Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lí hoạt động giáo dục thể chất ở các trường tiểu học thị xã bình minh, tỉnh...

Tài liệu Quản lí hoạt động giáo dục thể chất ở các trường tiểu học thị xã bình minh, tỉnh vĩnh long

.PDF
120
2
123

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Văn Công Thương QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh – 2018 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Văn Công Thương QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG Chuyên ngành: Quản lí giáo dục Mã số: 8140114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI VIỆT PHÚ Thành phố Hồ Chí Minh – 2018 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về luận văn của mình. Học viên Văn Công Thương 4 LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu, thầy cô trong Hội đồng khoa học, Phòng đào tạo Sau Đại học của Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy và quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở và các phòng ban của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long, Lãnh đạo Phòng Giáo dục – Đào tạo thị xã Bình Minh, Ban Giám hiệu, giáo viên, các em học sinh ở các trường tiểu học thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Bùi Việt Phú, người thầy trực tiếp hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai và hoàn thành đề tài. Mặc dù đã rất có gắng, song luận văn không trách khỏi những hạn chế nhất định. Kính mong được được sự góp ý của quý thầy, cô giáo và các bạn. Vĩnh Long, tháng 10 năm 2018 Tác giả Văn Công Thương 5 MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Lời cám ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC ................... 7 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề . ................................................ 7 1.2. Các khái niệm chính của đề tài ................................................ 10 1.3. Hoạt động giáo dục thể chất ở trường tiểu học ......................... 16 1.3.1. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân .................. 16 1.3.2. Hoạt động giáo dục thể chất ở trường tiểu học.......................... 18 1.3.3. Nội dung giáo dục thể chất ở trường tiểu học ........................... 22 1.3.4. Phương pháp giáo dục thể chất ở trường tiểu học .................... 24 1.3.5. Phương tiện giáo dục thể chất ở trường tiểu học ...................... 25 1.3.6. Tổ chức giảng dạy các giờ thể dục chính khóa ở tiểu học ......... 26 1.4. Quản lí hoạt động giáo dục thể chất tại trường tiểu học ........... 27 1.4.1. Quản lý GDTC trong chương trình chính khóa ........................ 27 1.4.2. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất ngoại khóa ....................... 30 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục thể chất tại trường tiểu học................... ................................................ 32 Tiểu kết chương 1 .................................. ................................................ 35 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ XÃ 2.1. BÌNH MINH TỈNH VĨNH LONG ...................................... 36 Khái quát quá trình điều tra khảo sát......................................... 36 6 2.2. Tình hình giáo dục tiểu học thị xã Bình Minh ........................... 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục thể chất tại các trường tiểu học 36 thị xã Bình Minh..................... ................................................ 42 2.3.1. Thực trạng việc tổ chức hoạt động giáo dục thể chất ............... 42 2.3.2. Thực trạng chất lượng giáo dục thể chất tiểu học thị xã Bình Minh ............................... ................................................ 2.4. 46 Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục thể chất tại trường tiểu học thị xã Bình Minh ........ ................................................ 49 2.4.1 Thực trạng quản lý dạy học môn thể dục (chính khóa) ............. 49 2.4.2. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất (ngoại khóa) .................... 59 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng quản lí hoạt động GDTC ở các trường tiểu học thị xã Bình Minh..................................... 63 Đánh giá chung thực trạng ...... ................................................ 75 Tiểu kết chương 2 .................................. ................................................ 77 2.6. Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ XÃ BÌNH MINH .................................. ................................................ 78 3.1. Nguyên tắc chung đề xuất biện pháp ....................................... 78 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở các trường tiểu học thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long ............................... 3.3. 79 Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..................................... ................................................ 89 Tiểu kết chương 3 .................................. ................................................ 95 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........ ................................................ 96 1. Kết luận ..................................... ................................................ 96 2. Khuyến nghị................................ ................................................ 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................... ................................................ 99 MỤC LỤC 7 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Cụm từ viết tắt Diễn giải GDTC Giáo dục thể chất CBQL Cán bộ quản lý GD-ĐT Giáo dục – Đào tạo TDTT Thể dục thể thao THCS Trung học cơ sở XHCN Xã hội chủ nghĩa GV Giáo viên HS Học sinh PPDH Phương pháp dạy học HKPĐ Hội khỏe phù đổng CB-GV Cán bộ - giáo viên Đội TNTP HCM Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 8 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang 2.1 38 2.7 Thống kê tiến độ xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia Thực trạng học sinh các trường tiểu học thị xã Bình Minh năm học 2017-2018 Thống kê số liệu giáo viên GDTC trường tiểu học Thực trạng tổ chức dạy học môn thể dục trong chương trình chính khóa Thực trạng thành lập các câu lạc bộ TDTT cho học sinh tiểu học ngoài giờ học chính khóa Thực trạng chất lượng dạy học môn thể dục trong giờ chính khóa Thực trạng chất lượng GDTC ngoài giờ lên lớp 2.8 Quản lý mục tiêu dạy học môn thể dục 48 2.9 Quản lý nội dung dạy học môn thể dục 51 2.10 54 2.12 Quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn thể dục Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học môn thể dục Thực trạng quản lý GDTC ngoại khóa 2.13 Thực trạng ảnh hưởng của chủ thể quản lý 64 2.14 Thực trạng ảnh hưởng của đối tượng quản lý 66 2.15 Thực trạng ảnh hưởng của yếu tố môi trường bên trong 70 2.16 Thực trạng ảnh hưởng của yếu tố môi trường bên ngoài Kết quả khảo nghiệm các biện pháp quản lí GDTC tiểu học 73 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.11 3.1 39 40 43 44 45 47 57 60 90 9 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Số hiệu Hình 2.1 Tên hình Thực trạng trình độ đào tạo Giáo viên TDTT tiểu học Thực trạng Giáo viên TDTT tiểu học đạt GV dạy Hình 2.2 giỏi Trang 41 42 Hình 2.3 Thực trạng chất lượng GDTC ngoài giờ lên lớp 48 Hình 2.4 Thực trạng quản lý mục tiêu dạy học môn thể dục 50 Hình 2.5 Thực trạng quản lý nội dung dạy học môn thể dục 53 Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học Hình 2.6 môn thể dục Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá chất lượng Hình 2.7 dạy học môn thể dục Thực trạng quản lí hoạt động GDTC ngoài giờ lên Hình 2.8 lớp 56 59 63 Hình 2.9 Thực trạng ảnh hưởng của chủ thể quản lý 65 Hình 2.10 Thực trạng ảnh hưởng của đối tượng quản lý 69 Thực trạng ảnh hưởng của yếu tố môi trường bên Hình 2.11 trong Thực trạng ảnh hưởng của yếu tố môi trường bên Hình 2.12 ngoài Kết quả khảo nghiệm các biện pháp quản lí GDTC Hình 3.1 tiểu học 72 74 92 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người. Người có sức khỏe thì sẽ có hàng trăm, hàng ngàn ước mơ, còn người không có sức khỏe chỉ có một ước mơ duy nhất đó là sức khỏe. Một tâm hồn lành mạnh, một tư duy sáng suốt chỉ có thể có ở trong một cơ thể khỏe mạnh, cường tráng và đầy sinh lực. Mỗi một cá nhân muốn khỏe mạnh để xây dựng và bảo vệ tổ quốc thì ngoài yếu tố tư chất bẩm sinh, vấn đề rèn luyện sức khỏe là vô cùng quan trọng. Luật Giáo dục được Quốc hội khoá IX, nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 02/12/1998 và Pháp lệnh TDTT (Thể dục thể thao) được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua tháng 09/2000 quy định: Nhà nước coi trọng TDTT trường học, nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh thiếu niên và nhi đồng. GDTC (Giáo dục thể chất) là nội dung giáo dục bắt buộc đối với học sinh sinh viên được thực hiện theo hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non đến đại học. TDTT trường học bao gồm việc tiến hành chương trình GDTC bắt buộc và tổ chức hoạt động TDTT ngoại khoá cho người học. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện và tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên được tập luyện TDTT phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và điều kiện từng nơi. GDTC là một bộ phận quan trọng để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa… Văn kiện Đại hội VIII của Đảng đã chỉ rõ: Giáo dục- Đào tạo cùng với khoa học công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI… Đồng thời khẳng định “…Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, là vốn quý để tạo ra tài sản, trí tuệ và vật chất cho xã hội, chăm lo cho con người 2 về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội của các cấp, các ngành, các đoàn thể…” Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 đã nêu rõ: “Chất lượng giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Công tác quản lí giáo dục và đào tạo có bước chuyển biến nhất định. Tuy nhiên, công tác quản lí giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Phải đổi mới căn bản công tác quản lí giáo dục, đào tạo, tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo, coi trọng quản lí chất lượng”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm đến việc chăm lo sức khỏe của nhân dân. Trong lời kêu gọi toàn dân tập thể dục tháng 3 năm 1946, người khẳng định vị trí của sức khoẻ trong chế độ mới: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ mới thành công. Mỗi người dân yếu ớt, tức làm cho cả nước yếu ớt, mỗi người dân khoẻ mạnh tức làm cả nước mạnh khoẻ”. Và vì thế “luyện tập thể dục, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi người dân yêu nước”. Để con người được phát triển toàn diện và cân đối, cần phải đảm bảo sự thống nhất giữa các mặt giáo dục. Mối tương quan giữa GDTC và các mặt giáo dục khác là mối tương quan hỗ trợ lẫn nhau. Không thể tách rời giữa GDTC với tinh thần của con người. Trong hoạt động TDTT, cũng như các mặt văn hoá, giáo dục khác, phải có cách tiếp cận đồng bộ, trong đó đức dục đóng vai trò chủ đạo thì mới đạt được hiệu quả tốt trong các mặt giáo dục khác. Bên cạnh đó, cần phải sử dụng đồng bộ các nhân tố, phương tiện, hình thức hoạt động TDTT, sao cho phát triển toàn diện các tố chất thể lực, năng lực vận động và có kỹ năng kỹ xảo rộng rãi, phong phú cần thiết cho cuộc sống và cho hoạt động chuyên môn. Phương hướng tới, đối với giáo dục phổ thông (trong đó có tiểu học), tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng 3 năng khiếu. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường giáo dục thể chất. Thực trạng chất lượng GDTC cũng như công tác quản lí GDTC tại các trường tiểu học thị xã Bình Minh có nhiều ưu điểm nổi bật song vẫn còn bộc lộc nhiều vấn đề hạn chế, yếu kém. Việc quản lí chất lượng GDTC trong chương trình dạy học môn thể dục chính khóa chưa được đổi mới theo hướng đảm bảo chất lượng, từ các khâu quản lí giáo viên soạn bài trước khi dạy, quản lí giáo viên thực hiện kế hoạch bài dạy trên lớp và giáo viên tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học môn thể dục kịp thời, hiệu quả. Việc quản lý hoạt động GDTC ngoài giờ lên lớp vẫn còn thực hiện chưa đồng bộ, tích cực; nhiều phong trào, hoạt động (thể dục thể thao) TDTT chưa đạt được thành tích cao, chưa tương xứng với vị thế của thị xã Bình Minh. Để thực hiện việc đổi mới quản lí GDTC tại trường tiểu học một cách hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW. Đồng thời tạo động lực mới cho việc nâng cao chất lượng GDTC và đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lí GDTC hiệu quả. Qua đó, góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục tiểu học theo tinh thần Nghị quyết của Đảng đã nêu. Trên cơ sở đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lí hoạt động giáo dục thể chất ở các trường tiểu học thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục thể chất ở các trường tiểu học thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục thể chất ở trường tiểu học. 4 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục thể chất ở các trường tiểu học thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4.1. Chủ thể quản lí là hiệu trưởng trường tiểu học thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất. 4.2. Đối tượng quản lí của hiệu trưởng là giáo viên và học sinh trong trường tiểu học. 4.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở các trường tiểu học. 4.4. Địa bàn khảo sát: 5 trường tiểu học tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, nghiên cứu trong năm học 2017-2018 (từ tháng 9/2017 đến tháng 6/2018). Đó là : trường tiểu học Thị trấn Cái Vồn B; trường tiểu học Đông Thành C; trường tiểu học Đông Thạnh A; trường tiểu học Đông Bình B; trường tiểu học Ngô Thì Nhậm. 4.5. Khách thể khảo sát: 03 cán bộ quản lí (CBQL) của Phòng GDĐT, 50 hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và giáo viên của 05 trường tiểu học thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. 5. Giả thuyết khoa học Quản lí hoạt động giáo dục thể chất tại các trường tiểu học thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long hiện nay chỉ chủ yếu đánh giá kết quả đầu ra của môn học thể dục làm cơ sở, nên chất lượng hoạt động GDTC chưa phản ánh toàn diện kết quả quá trình hoạt động giáo dục thể chất thực tế của giáo viên. Nếu nghiên cứu đề xuất được các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục thể chất một cách đồng bộ, toàn diện thì sẽ đảm bảo chất lượng hoạt động giáo dục thể chất tại trường tiểu học, đáp ứng các yêu cầu của mục đích giáo dục thể chất đề ra. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 5 6.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lí hoạt động giáo dục thể chất tại trường tiểu học. 6.2. Điều tra thực trạng quản lí hoạt động giáo dục thể chất tại các trường tiểu học thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. 6.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục thể chất tại trường tiểu học thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. 6.4. Khảo nghiệm nhận thức một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục thể chất tại trường tiểu học thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các văn bản quy phạm pháp luật, các công trình và các tài liệu khoa học có liên quan đến quản lí hoạt động giáo dục thể chất tại trường tiểu học. 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: Giám sát thực trạng quản lí hoạt động giáo dục thể chất của hiệu trưởng một số trường trên địa bàn thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo dục thể chất tại một số trường tiểu học trên địa bàn thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. Nghiên cứu các báo cáo tổng kết kinh nghiệm, đánh giá hoạt động quản lí hoạt động giáo dục thể chất của hiệu trưởng, định kỳ hàng năm học để so sánh, phân tích hiệu quả các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục thể chất. - Phương pháp chuyên gia. Dùng công cụ khảo sát, phỏng vấn, trưng cầu ý kiến về một số nội dung quản lí hoạt động giáo dục thể chất của hiệu trưởng tiểu học nhằm đo lường mức độ áp dụng biện pháp quản lí hoạt động giáo dục thể chất đề xuất. 6 7.3. Phương pháp thống kê toán học Bằng việc sử dụng công thức thống kê toán học áp dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục với mục đích xử lý các kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy của biện pháp đề xuất. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động giáo dục thể chất ở trường tiểu học. Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục thể chất ở các trường tiểu học thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục thể chất ở trường tiểu học thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Hoạt động giáo dục thể chất ở trường phổ thông ở các nước đã có nhiều công trình khoa học của các tác giả nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau. Theo Nôvicốp A.D và Matvêep L.P, (1990), “giáo dục thể chất là một quá trình giải quyết những nhiệm vụ giáo dục – giáo dưỡng nhất định mà đặc điểm của quá trình này là có tất cả các dấu hiệu chung của quá trình sư phạm với vai trò chỉ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động tương ứng với các nguyên tắc sư phạm” Theo Lê Đông Dương (2017), Xu hướng GDTC cấp tiểu học của một vài nước trên thế giới như sau: (1) Về nội dung chương trình GDTC của Nga và Mỹ có nhiều nét tương đồng với nhau. Mục đích là tăng cường sức khỏe cho học sinh, nâng cao thể chất, thúc đẩy các mặt về đức, trí, thể, mỹ. Chương trình mỗi lớp học có 2-3 tiết/tuần. Nội dung có hai phần gồm giáo dục thường thức TDTT và luyện tập thực hành. Trong đó giờ lên lớp chiếm 70%, còn lại là giờ tự chọn. Giờ tự chọn do nhà trường quyết định nội dung như : võ thuật, trò chơi dân gian địa phương,… (2) Chương trình GDTC tiểu học của Nga và Trung Quốc có sắp xếp tỉ lệ nhất định việc giảng dạy các môn thể dục cơ bản, điền kinh, nhào lộn. Các môn bóng, võ thuật, bơi lội được xếp vào môn tự chọn. Hai nước này họ chú trọng công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh qua các mặt sau: (a) sự chuyên cần và tích cực học tập; (b) thường thức thể thao (từ lớp 3 trở lên); (c) tố chất thể lực, năng lực vận động, đánh giá thành tích của môn chạy, nhảy, ném. 8 (3) Giáo dục thể chất của Anh và Mỹ thực hiện quản lí theo cơ chế mở, ngoài Bộ GD-ĐT còn nhiều tổ chức khác tham gia. Hiệp hội giáo dục quốc gia và Hiệp hội Thanh tra giáo dục cùng tham gia biên soạn chương trình, tài liệu giảng dạy, đánh giá hoàn thiện chương trình GDTC cấp tiểu học. Một trong những tổ chức đầu tiên nghiên cứu vấn đề GDTC cho trẻ em và thanh niên là Hội đồng GDTC thuộc Phủ Tổng thống. Cơ quan này có quyền điều tiết số giờ GDTC ở các trường phổ thông. Nội dung GDTC của họ không đồng nhất ở các Bang khác nhau. Nội dung của họ rất phong phú gồm các môn: bóng, điền kinh, thể dục cơ bản, trò chơi, nhảy dây, tennis, bơi, võ thuật,…múa dân gian, múa cổ điển dân tộc cũng được quan tâm. (4) Giáo dục thể chất tiểu học ở Nhật Bản được chính phủ quan tâm rất đặc biệt để nâng cao thể trạng tầm vóc dân tộc. Nội dung GDTC có hai dạng: (a) các bài tập tăng chiều cao cơ thể gồm: môn bơi, thể dục, chạy ngắn, bóng, cầu lông và trò chơi vận động; (b) bài tập phát triển nhóm cơ bắp (Lê Đông Dương, 2017). 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Hiến pháp nêu rõ: “Nhà nước thống nhất quản lí sự nghiệp phát triển TDTT, quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học,…” (Quốc hội, 2012). Luật Thể dục thể thao (TDTT) quy định: giáo dục thể chất là môn học chính khóa thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện (Quốc hội, 2006). (Ủy ban Thường vụ Quốc hội, 2000), Pháp lệnh Thể dục thể thao khẳng định: “Thể thao trường học, bao gồm GDTC và hoạt động ngoại khóa cho người học. GDTC trong trường học là chế độ giáo dục bắt buộc nhằm nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân 9 cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học. Nhà nước khuyến khích TDTT ngoại khóa trong nhà trường”. Thủ tướng chính phủ từng khẳng định: “Đảm bảo chất lượng dạy và học thể dục chính khóa, các hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh, xây dựng chương trình GDTC hợp lý,…và tận dụng các công trình TDTT trên địa bàn phục vụ cho hoạt động GDTC trong trường học” (Thủ tướng chính phủ, 2011). Nghị quyết số 08/NQ-TW năm 2014 nêu rõ: “Mục tiêu của Nghị quyết này là nhằm tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lí, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ TDTT, tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ làm nền tảng phát triển mạnh mẽ và vững chắc sự nghiệp TDTT đến 2020” (Nghị quyết số 08/NQ-TW, 2014). Như vậy việc GDTC cho học sinh trong trường học là một việc làm cần thiết nhằm giáo dục, giữ gìn sức khỏe cho bản thân và học tập. Đề cập đến GDTC đã có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về GDTC trong trường học nói chung, đó là: Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục của tác giả Lê Quang Triệu; “Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục thể chất tại các trường THCS huyện Huế Võ, tỉnh Bắc Ninh”. Đề tài tập trung đánh giá thực trạng quản lí hoạt động GDTC tại các trường Trung học cơ sở (THCS) trên địa bàn huyện Huế Võ và thực trạng quản lí hoạt động GDTC của phòng Giáo dục – Đào tạo huyện Huế Võ, từ đó tác giả đề xuất 6 biện pháp quản lí hoạt động GDTC ở các trường THCS của phòng Giáo dục – Đào tạo huyện Huế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Luận văn thạc sĩ Giáo dục học của tác giả Trần Văn Hồng; “Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục thể chất tại các trường THCS quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng”. Đề tài đánh giá thực trạng quản lí giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh, quản lí bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên, việc nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động GDTC trong 10 các trường THCS quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng, quản lí kế hoạch, quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GDTC, quản lí việc kiểm tra đánh giá, từ đó tác giả đưa ra 6 biện pháp nhằm nâng cao hoạt động GDTC tại các trường THCS quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ Giáo dục học của tác giả Diệp Chanh Tha: “Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục thể chất ở các trường Trung học phổ thông huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh” Đề tài đánh giá thực trạng việc nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động GDTC trong trường trung học phổ thông, thực trạng quản lí mục tiêu, nội dung chương trình, quản lí việc kiểm tra đánh giá và thực trạng quản lí các điều kiện phục vụ cho hoạt động GDTC, từ đó tác giả đề ra 5 biện pháp nhằm nâng cao hoạt động GDTC tại nhà trường. Từ các nghiên cứu của các nhà khoa học và của các tác giả về quản lí hoạt động GDTC là những công trình nghiên cứu khoa học, có chiều sâu về lý luận và đánh giá đúng thực trạng, đưa ra các biện pháp mang tính khả thi cao song chủ yếu mang tính tổng quát trên phạm vi rộng và ở các cấp học từ THCS trở lên, chủ yếu là cơ sở lý luận về hoạt động GDTC của học sinh tiểu học. Nhìn chung việc nghiên cứu để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDTC cho cấp tiểu học là chưa được đề cập nhiều. Đây là một vấn đề cần được nghiên cứu để tiếp tục góp phần nâng cao chất lượng công tác GDTC trong các trường tiểu học của thị xã Bình Minh nói riêng và của các trường tiểu học nói chung. 1.2. Các khái niệm chính của đề tài 1.2.1. Quản lí Thuật ngữ “quản lí” thường được hiểu theo những cách khác nhau tùy theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lí là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lí dưới góc 11 độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Theo Mary Paker Follet định nghĩa: “quản lí là nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua con người” (Đặng Quốc Bảo và các cộng sự, 2010). Theo Stoner thì: “quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng mọi nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt nhưng mục tiêu của tổ chức” (Đặng Quốc Bảo và các cộng sự, 2010). Theo Griffin, cho rằng: “quản lí là một tập hợp các hoạt động (bao gồm cả lên kế hoạch, ra quyết định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra) để sử dụng tất cả các nguồn lực của tổ chức (con người, tài chính, vật chất và thông tin) nhằm đạt được những mục tiêu đề ra của tổ chức một cách hiệu quả” (Đặng Quốc Bảo và các cộng sự, 2010). Theo Ômaror (Liên Xô): “Quản lí là tính toán sử dụng hợp lý các nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ của sản xuất và dịch vụ với hiệu quả kinh tế tối ưu”. Theo Harold Koontz: “Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nổ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lí là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “ Hoạt động quản lí là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Vậy quản lí là quá trình tác động có kế hoạch, có chủ đích, hợp qui luật của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức, đưa tổ chức đạt đến mục tiêu đã xác định.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất