BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÕ HỒNG LĨNH
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC SƠ SỞ THÀNH
PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÕ HỒNG LĨNH
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC SƠ SỞ THÀNH
PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ LAN HƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và đúng với khảo sát trên
thực tế. Kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong công trình nào
khác.
Tác giả luận văn
Võ Hồng Lĩnh
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô phòng sau Đại
học và các thầy cô giảng viên trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí
Minh đã nhiệt tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
tốt việc học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cám ơn TS. Vũ Lan Hương, người đã nhiệt tình, tận
tâm, ân cần chỉ dạy, động viên, hướng dẫn giúp cho tôi trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các anh chị đồng nghiệp, bạn bè
và gia đình nhiệt tình ủng hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Vĩnh Long, tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn
Võ Hồng Lĩnh
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU…………………………….……………………………………… 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ….…………………………………………………….…..9
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................9
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ...........................................................9
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ..........................................................10
1.2. Các khái niệm cơ bản...............................................................................12
1.2.1. Giáo dục đạo đức .............................................................................12
1.2.2. Quản lý giáo dục đạo đức ................................................................15
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ...................................19
1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức ...............................................................19
1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THCS .............................21
1.3.3. Phương pháp giáo dục đạo đứccho học sinh THCS ........................23
1.3.4. Hình thức giáo dục đạo đức .............................................................24
1.3.5. Ban giám hiệu, giáo viên, phu huynh học sinh và học sinh tham
gia hoạt động giáo dục đạo đức ...........................................................25
1.3.6. Điều kiện, phương tiện giáo dục đạo đức .......................................26
1.4. Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS .......................26
1.4.1. Chủ thể, phân cấp trong trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh Trung học cơ sở...........................................................26
1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh Trung
học cơ sở..........................................................................................27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh
các trường Trung học cơ sở......................................................................31
1.5.1. Các yếu tố bên trong ........................................................................31
1.5.2. Các yếu tố bên ngoài .......................................................................35
Tiểu kết chương 1 .........................................................................................40
Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ
VĨNH LONG,TỈNH VĨNH LONG ...........................................41
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế -xã hội và giáo dục của TPVL, tỉnh
Vĩnh Long ...............................................................................................41
2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội của thành phố Vĩnh Long .................41
2.1.2. Đặc điểm giáo dục của thành phố Vĩnh Long .................................43
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh
các trường Trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long ............................46
2.2.1. Mục tiêu khảo sát .............................................................................46
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................47
2.2.3. Khách thể khảo sát............................................................................47
2.2.4. Công cụ điều tra, khảo sát.................................................................48
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Trung
học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ..............................49
2.3.1.Thực trạng nhận thức về các phẩm chất đạo đức cần giáo dục cho
học sinh Trung học cơ sở hiện nay..................................................49
2.3.2. Thực trạng thái độ của HS đối với những quan niệm đạo đức xã hội hiện
nay ........................................................................................................................52
2.3.3. Thực trạng về hành vi đạo đức của học sinh THCS .......................................53
2.3.4.Thực trạng các hình thức GDĐĐ cho học sinhtrường THCS...........56
2.4. Thực trạng quản lí HĐGDĐĐ cho học sinh các trường Trung THCS.....57
2.4.1.Thực trạng nhận thức về quản lí mục tiêu GDĐĐ cho HS trường
THCS ...............................................................................................57
2.4.2.Thực trạng về nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trường
THCS ...............................................................................................59
2.4.3.Thực trạng các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh trường
THCS................................................................................................61
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tác động đến QLGDĐĐ cho HS........62
2.5.1. Mức độ ảnh hưởng các yếu tố chủ quan ..........................................63
2.5.2.Mức độ ảnh hưởng các yếu tố khách quan .......................................64
2.6. Đánh giá chung về thực trạng QLHĐGDĐĐ cho học sinh trường
THCS .......................................................................................................66
2.6.1. Những mặt mạnh ..............................................................................66
2.6.2. Những mặt yếu ................................................................................67
2.6.3. Nguyên nhân của mặt yếu ..............................................................68
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................70
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THCS TẠI
THÀNH PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG .................72
3.1. Cơ sở đề xuất những biện pháp ...............................................................72
3.1.1. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông ........................................72
3.1.2. Định hướng phát triển giáo dục TPVL và tỉnh Vĩnh Long ..............73
3.1.3.Từ cơ sở lý luận và thực tiễn đã được phân tích và khảo sát ở
chương 1 và chương 2 ..................................................................... 77
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................ 78
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính đồng bộ .......................... 78
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................. 78
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ....................................................79
3.3. Đề xuất các biện pháp QLHĐ GDĐĐ cho HS trường THCS TPVL.......79
3.3.1. Biện pháp quản lí nhằm nâng cao nhận thức về HĐGDĐĐ cho
đội ngũ CBQL - giáo viên và học sinh .............................................79
3.3.2. Biện pháp quản lí việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình
thức hoạt động GDĐĐ .....................................................................82
3.3.3. Biện pháp quản lí đổi mới công tác kiểm tra đánh giá HĐGDĐĐ...89
3.3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ………………………………….96
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ......................97
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết tắt đầy đủ
BGH
Ban Giám hiệu
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
GDĐĐ
Giáo dục đạo đức
CBQL
Cán bộ quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
QLHĐ
Quản lý hoạt động
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
CBQLGD
Cán bộ quản lý giáo dục
HĐGD
Hoạt động giáo dục
HĐGDĐĐ
Hoạt động giáo dục đạo đức
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
GVBM
Giáo viên bộ môn
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
GĐ&XH
Gia đình và xã hội
GDNGLL
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐNGLL
Hoạt động ngoài giờ lên lớp
NGLL
Ngoài giờ lên lớp
QLGDĐĐ
Quản lý giáo dục đạo đức
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
KT - XH
Kinh tế - xã hội
NXB
Nhà xuất bản
XH
Xã hội
HS
Học sinh
GV
Giáo viên
PHHS
Phụ huynh học sinh
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN BẢNG
STT
Trang
1
Bảng 2.1. Quy mô trường lớp học sinh năm học 2017-2018
46
2
Bảng 2.2. Xếp loại hạnh kiểm và học lực học sinh THCS
48
3
Bảng 2.3. Phân bổ số lượng và thành phần nghiên cứu
49
4
Bảng 2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên THCS
50
5
Bảng 2.5. Nhận thức về tầm quan trọng của HĐGDĐĐ trong 52
trường THCS hiện nay
6
Bảng 2.6. Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần 52
giáo dục cho học sinh THCS hiện nay.
7
Bảng 2.7. Thái độ của học sinh THCS đối với các quan niệm về 54
đạo đức
8
Bảng 2.8. Số học sinh vi phạm đạo đức từ năm học 2015 đến 56
2018
9
Bảng 2.9. Phiếu khảo sát mức độ thực hiện các hình thức GDĐĐ 58
cho học sinh
10
Bảng 2.10. Nhận thức của CBQL, giáo viên về tầm quan trọng 59
công tác quản lý GDĐĐ .
11
Bảng 2.11. Tổng hợp đánh giá việc quản lý về mục tiêu GDĐĐ 61
cho HS
12
Bảng 2.12. Phiếu khảo sát mức độ quản lý các nội dung GDĐĐ 63
cho HS
13
Bảng 2.13. Các yếu tố tác động đến quá trình tự giáo dục của HS
14
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và khả thi 100
của các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐhọc sinh ở các trường
THCS thành phố Vĩnh Long
63
1
1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục đạo đức cho học sinh là một trong năm nhiệm vụ quan trọng của
giáo dục toàn diện. Ngày 21 tháng 10 năm 1964, khi về thăm trường Đại học Sư
phạm Hà Nội, Bác Hồ đã dạy: “Công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường là một
bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường Xã hội chủ
nghĩa. Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức cách
mạng, đó là cái gốc rất quan trọng” (Hồ Chí Minh, 2000).
Giáo dục đạo đức cho học sinh trong bối cảnh toàn cầu hóa ở Việt Nam lại
càng trở nên đặc biệt quan trọng. Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường,
mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động mạnh mẽ đến thế hệ trẻ. Nghị quyết TW
II, khoá VIII của Đảng nhận định: “Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận sinh
viên, học sinh có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lí tưởng, theo lối sống
thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất
nước”. Vì vậy, trong những năm tới cần “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục
tư tưởng đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác- Lênin.Tổ chức cho học sinh tham
gia các hoạt động xã hội, văn hóa - thể thao phù hợp với lứa tuổi và yêu cầu giáo
dục toàn diện”(Đảng cộng sản Việt Nam, 2006).
Các nghiên cứu lí luận cho thấy, trong trường học nói chung và trường Trung
học cơ sở nói riêng, công tác quản lí hoạt động giáo dục đạo đức là yếu tố ảnh
hưởng mang tính quyết định đến chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh. Thế hệ học sinh Trung học cơ sở đang trong độ tuổi vị thành niên, tâm sinh lí
có sự biến đổi mạnh mẽ, rất nhạy cảm, rất thích cái mới nhưng chưa đủ tri thức và
bản lĩnh nên dễ bị ảnh hưởng bởi các tác động tiêu cực trong đời sống xã hội, nhất
là sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường với hàng loạt sự kiện diễn ra khiến dư
luận quan tâm, từ chuyện đánh nhau trong trường, ngoài đường phố, vi phạm thuần
phong mỹ tục trong lời ăn, tiếng nói, cách ăn mặc,dẫn đến thực trạng đạo đức ở học
sinh có những biểu hiện ngày càng xuống cấp. Vì sao lại như vậy? có nhiều nguyên
nhân nhưng có một nguyên nhân rất quan trọng đó là các em còn thiếu kỹ năng
2
sống, chưa được quan tâm giáo dục đạo đức. Do đó, hoạt động giáo dục đạo đức
cho các em giữ một vai trò vô cùng quan trọng.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng,
Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những
thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đường lối đổi mới đã đem lại kết quả to lớn và quan trọng trong tất cả các mặt hoạt
động của xã hội, đất nước ta, trong từng gia đình, từng con người. Không những thế
mục tiêu của Đại hội còn quán triệt tư tưởng coi giáo dục là “quốc sách hàng đầu”
trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” là minh chứng cho sự
quan tâm đối với giáo dục, đào tạo của Đảng và Nhà nước. Mục tiêu của giáo dục là
phải đào tạo ra những chủ nhân tương lai của đất nước vừa “hồng” vừa “chuyên”.
Chính vì vậy giáo dục cho thế hệ trẻ nói chung và cho học sinh trường Trung học cơ
sở nói riêng là rất cần thiết (Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013).
Trước thực trạng đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo và triển khai tiến
hành lồng ghép giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống vào các môn học và hoạt
động ngoài giờ lên lớp cho học sinh ở các nhà trường trong phạm vi toàn quốc bắt
đầu từ năm 2010-2011. Ngày 27/7/2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành
hướng dẫn số3225/BGDĐT-GDCTHSSV, về việc hướng dẫn triển khai bộ tài liệu
“Thực hành kỹ năng sống”nhằm trang bị cho các em những năng lực cần thiết để
nâng cao giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh Trung học cơ sở được đưa vào nhà trường thông qua hai hoạt động đó là: hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp và lồng ghép vào các môn học.
Để giáo dục đạo đức cho học sinh đạt hiệu quả cao thì không thể không kể
đến vai trò của công tác quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Nó góp
phần phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Song thực tế, công tác này ở các trường nói
chung, các trường Trung học cơ sở nói riêng còn nhiều bất cập và chưa thực sự có
3
hiệu quả, đặc biệt là những yếu kém trong quản lí. Hầu như các trường chỉ chú
trọng đến việc trang bị những kiến thức chuyên môn mà chưa quan tâm nhiều đến
giáo dục đạo đức cho học sinh đúng như yêu cầu. Có thể thấy, các trường chưa có
những biện pháp quản lí nhằm phát huy sự gương mẫu của thầy và ý thức sự rèn
luyện của học sinh, chưa phát huy được sự tham gia của lực lượng xã hội vào công
tác quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh.
Chính vì vậy, một trong những định hướng lớn trong quan điểm giáo dục đào
tạo là Nhà nước tiếp tục lãnh đạo hệ thống chính trị thực hiện hiệu quả Kết luận
80/KL-TW năm 2013 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 25NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X”, Chỉ thị số 42-CT/TW,
ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI về"Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn
hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030”; Quyết định số 1501/QĐ-TTg,
ngày28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án“Tăng cường giáo dụclí
tưởng cách mạng, giáo dục, lối sống văn hóa cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng,
giai đoạn 2015-2020” (Chỉ thị số 42, 2015).
Trong thời gian qua, tình hình giáo dục ở cấp Trung học cơ sở thành phố
Vĩnh Long đang có những khởi sắc: Trường học được xây dựng kiên cố theo hướng
chuẩn quốc gia, trang thiết bị và đồ dùng dạy học được trang bị cơ bản đầy đủ, chất
lượng giáo dục đào tạo từng bước được nâng lên; đã đạt được những thành tích nhất
định về việc giáo dục toàn diện cho học sinh. Nhưng do ảnh hưởng của xu hướng
hội nhập cùng với những tiêu cực nảy sinh từ nền kinh tế thị trường đã có những tác
động mạnh mẽ đến tâm lí, đời sống của mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ. Bên cạnh
đó, Phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm con mình mà giao phó trách nhiệm
cho nhà trường; Nhà trường chủ yếu chú trọng giáo dục trí dục, chưa quan tâm đúng
mức đến mặt đức dục, nội dung giáo dục đạo đức thiên về kiến thức mà xem nhẹ việc
rèn ý thức, thái độ, hành vi cho học sinh. Vì thế hoạt độnggiáo dục đạo đức cho học
sinh vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là khi hành vi lệch chuẩn đạo đức ấy ngày càng
phức tạp và nghiêm trọng,.. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là
do năng lực quản lí hoạt động giáo dục đạo đức ở nhà trường còn hạn chế: chưa có
4
tính sáng tạo, chưa phong phú, đa dạng, chưa đủ chiều sâu để cuốn hút học sinh và
nhận thức chưa sâu sắt, tình cảm và niềm tin mạnh mẽ để hình thành và phát triển
hành vi đạo đức. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra những biện pháp quản lí hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh là vô cùng cần thiết.
Với những lí do trên,tôi chọn đề tài: “Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh các trường Trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh
Long”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và phân tích thực trạng, từ đó đề xuất một số
biện pháp quản lí giáo dục đạo đức góp phần nâng cao phẩm chất đạo đức, giáo dục
toàn diện cho học sinh các trường Trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể: Hoạt động giáo dục cho học sinh trường Trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng: Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường
Trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
4. Giả thuyết khoa học
- Hiện nay quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường
trung học cơ sở đã đạt được những thành tích nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn không
ít hạn chế, bất cập như năng lực quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
còn chưa chú trọng đến một số nội dung cụ thể, cần thiết cho lứa tuổi học sinh như:
nội dung giáo dục đạo đức thiên về kiến thức mà xem nhẹ việc rèn ý thức, thái độ,
hành vi cho học sinh.
Nếu xác lập được cơ sở lí luận và đánh giá thực trạng công tác quản lí hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinhmột cách khoa học thì sẽ đề xuất được một số
biện pháp quản lí có tính đồng bộ và khả thi: sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công
tác quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Trung học cơ sở tại
thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với đề tài này, người nghiên cứu xác định cụ thể nhiệm vụ nghiên cứu là:
5
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh Trung học cơ sở.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức và quản lí
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường trung học cơ sở thành
phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh các trường Trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh các trường Trung học cơ sở thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
- Xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh các trường Trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh
Long.
6.2. Về địa bàn và đối tượng khảo sát
Địa bàn khảo sát là 05 trường Trung học cơ sở.
- Trường Trung học cơ sở Lê Quí Đôn.
- Trường Trung học cơ sở Nguyễn Trường Tộ.
- Trường Trung học cơ sở Nguyễn Trãi.
- Trường Trung học cơ sở Trần Phú.
- Trường Trung học cơ sở Cao Thắng, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh
Long.
Đối tượng khảo sát là cán bộ quản lí, giáo viên, phụ huynh học sinh và học
sinh của 05 trường Trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung trong quản lí hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long.
6.3. Về thời gian nghiên cứu
Khảo sát thực trạng 03 năm học (năm học 2015 -2016; 2016-2017 và 20172018)
6
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Tiếp cận theo nội dung quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trường Trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
7.1.1. Tiếp cận hệ thống -cấu trúc
Tiếp cận quan điểm hệ thống - cấu trúc trong nghiên cứu đề tài này là hoạt
động giáo dục đạo đức và quản lí hoạt động giáo dục đạo đức như một hệ thống
gồm: Mục đích, nội dung, chủ thể, khách thể, hình thức, biện pháp và các điều kiện.
Các thành tố trên có mối liên hệ biện chứng với nhau. Hoạt động giáo dục
đạo đức là một hoạt động giáo dục có mối liên quan với các hoạt động giáo dục
khác trong trường Trung học cơ sở và là một bộ phận của hoạt động sư phạm ở
trường trung học. Hoạt động giáo dục đạo đức ở trường Trung học cơ sở có mối liên
hệ với hoạt động giáo dục kỹ năng sống của gia đình và xã hội.
7.1.2. Tiếp cận lịch sử - logic
Tiếp cận quan điểm lịch sử - logic trong nghiên cứu đề tài này là xem xét và
phân tích hoạt động giáo dục đạo đức và quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh tại các trường trung học trong quá trình phát triển và xem xét mối liên hệ
giữa lí luận và thực tiễn để tìm những biện pháp hiệu quả cho công tác quản lí hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh.
7.1.3. Tiếp cận thực tiễn
Tiếp cận quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu đề tài này là khảo sát, đánh
giá thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức và quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh các trường Trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long. Từ đó, đề xuất
những biện pháp và quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Kết quả
nghiên cứu có thể vận dụng vào thực tiễn hoạt động giáo dục đạo đức và quản lí
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Trung học cơ sở tại thành phố
Vĩnh Long.
7
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: tổng hợp, phân loại tài liệu,
nghiên cứu các tri thức khoa học, các văn kiện Hội nghị chuyên đề, các tài liệu về
giáo dục, quản lí giáo dục,nhằm xác định cơ sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích thu thập thông tin, số liệu,
chứng cứ về thực trạng và biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh các trường Trung học cơ sở thành phố Vĩnh Long.
Đối tượng, số lượng: Điềutra 60 cán bộ quản lí, 100 giáo viên, 50 phụ huynh
học sinh và 500 học sinh của 05 trườngTrung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long.
Cách thức thực hiện: Xây dựng bảng hỏi và gửi đến cán bộ quản lí, giáo viên,
cha mehọc sinh của 05 trườngTrung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long.
- Phương pháp quan sát
Thông qua quan sát sinh hoạt dưới cờ, hoạt động ngoài giờ lên lớp, ứng
xử, sinh hoạt lớp, trao đổi, dự giờ, thăm lớp, quan sát lúc ra chơi, tiếp xúc với phụ
huynh học sinh để thăm dò, phát hiện tình hình vi phạm đạo đức của học sinh 05 trường
Trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long.
- Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các đối tượng 10 cán bộ quản lí, 10 giáo viên. Nhằm thu thập
được những thông tin liên quan đến các hoạt động giáo dục đạo đức và quản lí hoạt
động giáo dục đạo đức trong nhà trường.
Qua phỏng vấn, các thông tin thu được sẽ tin cậy hơn để chứng minh cho giả
thuyết, đồng thời làm rõ kết quả từ phương pháp điều tra giáo dục, cùng với các
phương pháp khác sẽ đánh giá được thực trạng giáo dục đạo đức và quản lígiáo dục
đạo đức trong nhà trường một cách đầy đủ, chính xác. Từ đó làm cơ sở cho việc đề
xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức trong các trường Trung học
cơ sở tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
7.2.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học
8
Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích các số liệu có liên quan với nhiệm vụ
nghiên cứu, tính tỷ lệ phần trăm, toán học thống kê nhằm xử lí số liệu thu được.
8. Ý nghĩa khoa học thực tế của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học
- Giáo dục đạo đức hiện nay cần được thực hiện qua môn học và lồng ghép
vào các môn học trong chương trình giáo dục Trung học cơ sở. Giáo dục đạo đức
không chỉ được thực hiện ở trong nhà trường mà cần phải được kết hợp với gia
đình và xã hội.
- Giáo dục đạo đức cho học sinh trường Trung học cơ sở phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, trong đó yếu tố có vai trò quyết định là quản lí hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh của nhà trường.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Định hướng đúng đắn, đầy đủ cho học sinh về chuẩn mực đạo đức, từ đó
giúp học sinh phát triển một cách toàn diện về nhân cách.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu nghiên cứu và phụ lục, nội dung luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường Trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức và công tác quản lí giáo
dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học cơ sởthành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long.
Chương 3: Một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Trung học cơ sở thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có vai trò quan trọng trong bất kỳ xã
hội nào từ trước đến nay. Do đó, từ xa xưa con người đã rất quan tâm nghiên cứu
đạo đức, xem nó như động lực tinh thần để hoàn thiện nhân cách con người trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Ở phương Tây, thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho rằng cái
gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính thiện ấy được
lan tỏa thì con người sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định được chuẩn mực đạo đức,
theo Socrate, phải bằng nhận thức lí tính với phương pháp nhận thức khoa học [Vũ
Văn Tảo,1995]; Aristote (384-322 TCN) nhà bác học Hy Lạp thời thượng cổ đã yêu
cầu: Trước tiên học đạo đức rồi sau đó học tri thức. Không có đạo đức, tri thức sẽ
khó thành đạt. Xixêrô thì nói: Triết lí về đạo đức là sự chuẩn bị tư duy để tiếp nhận
hạt giống trí tuệ (Komenxky Jan Amos,1991).
Khổng Tử (551-479 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc. Ông
xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh”, trong đó, “Nhân” - Lòng thương
người - là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con người. Đứng trên lập
trường coi trọng giáo dục đạo đức, Ông có câu nói nổi tiếng truyền lại đến ngày nay
“Tiên học lễ, hậu học văn” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 1995).
Thế kỷ XVII, Komenxky - Nhà giáo dục học vĩ đại Tiệp Khắc đã có nhiều
đóng góp cho hoạt động giáo dục đạo đức tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại”.
Komenxky đã chú trọng phối hợp môi trường bên trong và bên ngoài để giáo dục
đạo đức cho học sinh (Komenxky - Nhà Sư phạm vĩ đại)
Thế kỷ XX, một số nhà giáo dục nổi tiếng của Xô Viết cũng nghiên cứu về
GDĐĐ học sinh như: A.C. Macarenco, V.A XukhomlinxkyNghiên cứu của họ đã
đặt nền tảng cho việc giáo dục đạo đức mới trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Liên Xô.
10
Tại Nhật Bản, tiến sĩ Hiroike Chikuro (1866-1938), người khai sinh ra
Moralory (đạo đức học) cho rằng: “Con người có ba căn bệnh lớn nhất đó là căn
bệnh tinh thần, vật chất và thể xác, bất kỳ người nào cũng đều mắc một trong ba căn
bệnh thì mới có thể đạt được sự bình an. Khoa học về đạo đức có thể chữa được căn
bệnh về tinh thần và vật chất...”.
Tại Phần Lan, mục tiêu giáo dục được xác định như sau: “Mục tiêu của việc
giảng dạy và giáo dục là hỗ trợ học sinh phát triển và giúp các em trở thành một cá
nhân biết tự cân đối bản thân, có lòng tự trọng cao,... Mục tiêu đề ra là nâng cao sức
khỏe và thể chất, tâm lí, xã hội và giáo dục học sinh có được nhân cách tốt đẹp”
(Nguyễn Khánh Trung, 2015).
Hiện nay, các nhà nghiên cứu của một số quốc gia quan niệm rằng nội dung
giáo dục đạo đức cần tập trung đào tạo những phẩm chất cơ bản của nhân cách như
tính trung thực, tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác,...
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm nhiều nhất
đến hoạt động giáo dục đạo đức cho mọi người. Người gọi đó là đạo đức cách
mạng: “Đạo đức đó không phải là đạo đức thủ cựu, nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ
đại , nó không phải là danh vọng của cá nhân mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân
tộc, của loài người” và “Đạo đức cũng như ý thức đã là sản phẩm xã hội và vẫn là
như vậy chừng nào con người còn tồn tại”(Hồ Chí Minh, 2000).
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi nội dung cơ bản trong quan điểm đạo đức cách
mạng là: Trung với nước, hiếu với dân; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; yêu
thương con người; tinh thần quốc tế trong sáng.
Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức được biên soạn khá
công phu. Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiêm (NXB Chính trị quốc gia,
1997); Phạm Khắc Chương- Hà Nhật Thăng (NXB Giáo dục, 2001); Giáo trình đạo
đức học (Nguyễn Ngọc Long- chủ biên, NXB Chính trị quốc gia, 2000); Giáo trình
đạo đức học Mác-Lênin, (Vũ Trọng Dung chủ biên, NXB Chính trị quốc gia,
2005),...
- Xem thêm -