Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quá trình phân định biển tại khu vực vịnh bắc bộ giữa việt nam và trung quốc gia...

Tài liệu Quá trình phân định biển tại khu vực vịnh bắc bộ giữa việt nam và trung quốc giai đoạn 1974 2004

.PDF
71
153
58

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA LỊCH SỬ ====== ĐẶNG VĂN BẮC QUÁ TRÌNH PHÂN ĐỊNH VỊNH BẮC BỘ GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 1974-2004 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. TRẦN THỊ THU HÀ HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trần Thị Thu Hà – giảng viên bộ môn Lịch Sử - Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, ngƣời đã dành rất nhiều thời gian và công sức tận tình chỉ bảo, định hƣớng và tháo gỡ những vƣớng mắc trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, hỗ trợ tôi có đƣợc những kỹ năng cần thiết để tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin dành lời cảm ơn tới các giảng viên trong Khoa Lịch Sử, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã giảng dạy, đóng góp ý kiến và chỉnh sửa để bài khóa luận của tôi có thể hoàn thiện hơn. Tôi cũng xin đƣợc dành lời cảm ơn tới các thầy, cô đang công tác tại Trung tâm Thƣ viện trƣờng Học viện Ngoại giao đã tạo điều kiện cho tôi có thể tìm kiếm tài liệu để hoàn thành bài khóa luận này. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới những ngƣời thân trong gia đình và bạn bè, những ngƣời đã luôn bên cạnh tôi khích lệ, động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Sinh viên Đặng Văn Bắc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, do tôi thực hiện với sự tham gia góp ý của các thầy cô giáo và tham khảo các tài liệu. Tôi xin cam đoan đề tài không trùng lặp với các đề tài khác và chịu trách nhiệm về những thắc mắc đối với đề tài của tôi. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Sinh viên Đặng Văn Bắc MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 7 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 7 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 8 3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu vấn đề ......................................... 9 4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................. 10 5. Đóng góp khóa luận .................................................................................... 11 6. Bố cục khóa luận ......................................................................................... 11 CHƢƠNG 1. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC PHÂN ĐỊNH VỊNH BẮC BỘ GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC ........................................ 12 1.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực Vịnh Bắc Bộ ................................................ 12 1.1.1. Vị trí địa lí, khí hậu, thủy văn ............................................................... 12 1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 16 1.1.3. Tầm quan trọng của Vịnh Bắc Bộ với Việt Nam và Trung Quốc. ....... 20 1.2. Yếu tố pháp lý quốc tế tác động đến vấn đề phân định Vịnh Bắc Bộ ..... 23 1.2.1. Công ƣớc Geneva về luật biển năm 1958 ............................................. 23 1.2.2. Công ƣớc Liên Hợp Quốc về luật biển quốc tế năm 1982 ................... 25 1.3. Phân định Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn trƣớc năm 1974. ........................................................................................................ 28 Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 30 CHƢƠNG 2. TÌNH HÌNH PHÂN ĐỊNH VỊNH BẮC BỘ GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 1974-2004 ............................................... 32 2.1. Quá trình đàm phán phân định Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn 1974-1991. ............................................................................. 33 2.2. Phân định Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung quốc giai đoạn 1991– 2004 ................................................................................................................. 40 2.3. Kết quả và ý nghĩa của việc ký các hiệp định trong Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc ................................................................................ 50 Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 52 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56 DANH MỤC VIẾT TẮT HST : Hệ sinh thái ĐNN : Đất ngập nƣớc UNCLOS : United Nations Convention on the Law of the Sea Công ƣớc Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 ĐQKT : Đặc quyền kinh tế LHQ : Liên hiệp quốc MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Vùng biển Việt Nam dài rộng, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với kinh kế xã hội và an ninh quốc phòng. Hiện nay, trong điều kiện hội nhập quốc tế, vùng biển và hải đảo đƣợc Đảng, Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm. Đó là, kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội trên từng địa bàn lãnh thổ, nhằm bảo đảm vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, trong đó có vùng biển và hải đảo. Vịnh Bắc Bộ là khu vực giàu tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là hải sản và dầu khí. Về mặt quốc phòng và an ninh, Vịnh Bắc Bộ có vị thế chiến lƣợc cực kì quan trọng đối với nƣớc ta bởi đó là con đƣờng biển duy nhất nối liền Bắc - Nam và thông ra biển Đông, với các nƣớc Đông Nam Á hải đảo và thế giới. Vị trí tiếp xúc, giao lƣu nơi địa đầu đất nƣớc nhƣ vậy của khu vực Vịnh Bắc Bộ đặt ra cho chúng ta không ít khó khăn, thách thức trong vấn đề quản lí, khai thác, bảo vệ tài nguyên biển và giữ gìn an ninh quốc phòng, trật tự xã hội không chỉ trong thời kì phong kiến tự chủ mà cho đến tận hôm nay. Một thực tế không thể phủ nhận, đó là do vị trí địa lý cũng nhƣ pham vi rộng lớn của mình mà Vịnh Bắc Bộ không chỉ thuộc về chủ quyền của Việt Nam mà còn cả Trung Quốc. Do vậy, việc phân định, cắm mốc định giới trên vịnh là hết sức cần thiết nhằm tránh những xung đột, tranh chấp giữa hai nƣớc trong sử dụng và khai thác, quản lí. Tuy nhiên, các tranh chấp trên biển và theo đó là nhiều cuộc gặp gỡ, tiếp xúc ở các cấp khác nhau giữa hai nƣớc Việt – Trung trong những năm cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI đã cho thấy bên cạnh những vấn đề liên quan đến chủ quyền ở Hoàng Sa và Trƣờng Sa thì quá trình đàm phán và những điều khoản đƣợc kí kết trong Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ cũng cần phải đƣợc xem xét và có cơ chế giám sát chặt chẽ. Vì vậy, đây cũng là một trong những đối tƣợng quan trọng không thể bỏ qua khi 7 nghiên cứu về Biển Đông, đặc biệt đặt trong bối cảnh Trung Quốc đang gia tăng các hoạt động lấn chiếm trên biển nhƣ hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, em đã chọn đề tài “Quá trình phân định biển tại khu vực Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn 1974-2004” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Qua đề tài này ,em mong muốn sẽ hệ thống và tổng hợp đƣợc những nội dung cơ bản về việc phân định biển, đánh giá đƣợc thực trạng phân định cũng nhƣ quan điểm mỗi bên đƣa ra. Đồng thời đánh giá cũng nhƣ đƣa ra một số nhận xét về vấn đề phân định biển tại khu vực Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Vấn đề phân định biển tại khu vực Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc là một vấn đề không mới. Tuy nhiên trong tình hình Biển Đông đang căng thẳng nhƣ hiện nay thì vấn đề này cần đáng đƣợc lƣu tâm và trình bày theo hệ thống. Nhìn lại lịch sử nghiên cứu vấn đề đã có nhiêu công trình nghiên cứu về vấn đề phân định biển tại Vịnh Bắc Bộ. Các công trình nhiên cứu liên quan nhƣ: Sách của tác giả Lƣu Văn Lợi (2012) “Những điều cần biết về đất biển trời Việt Nam”, NXB Thanh niên, Hà Nội, cuốn sách nêu các quyền của nƣớc ta về lãnh thổ, vùng biển, vùng trời, biên giới đất liền với các nƣớc láng giềng, tình hình cập nhật giải quyết các biên giới đất liền và biên giới biển nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản cho ngƣời đọc. Một số tác phẩm khác nhƣ: Nguyễn Thế Tƣởng (2004), điều tra tổ hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường Vịnh Bắc Bộ, Hà Nội cũng đã đề cập đến vấn đề tài nguyên và khai tháng nguồn lợi đó trên khu vực Vịnh Bắc Bộ. Công trình nhiên cứu của GS.Daisuke hosokawa, (2009), hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng: quan điểm của Việt Nam và những thách thức đối với Trung Quốc, Đại học kinh tế Osaka, Nhật Bản cũng đã chỉ ra những quan điểm, bất đồng giữa 8 hai bên Việt – Trung thông qua lĩnh vực hợp tác mở khu vực Vịnh Bắc Bộ. Hay nhƣ cuấn sách của Đặng Đình Quý – Nguyễn Minh Ngọc (2013), Biển Đông: địa chính trị, lợi ích, chính sách và hành động của các bên liên quan, và sách Biển Đông: Quản lý tranh chấp và Định hướng giải pháp tác giả cũng đã chỉ ra những lợi ích khu vực biển đảo và những tranh chấo nổi cộm giữa các bên liên quan đồng thời đề ra các biện pháp định hƣớng giải quyết.Đại tá Hải quân Mỹ Raul Pedrozo, với công trình nhiên cứu (2015), So sánh yêu sách chủ quyền của Trung Quốc và Việt Nam ở Biển Đông, NXB Thế giới cũng đã chỉ ra những quan điểm của hai bên Việt – Trung xoay quoanh vấn đề tranh chấp Biển Đông. Những công trình trên đã phân tích và chỉ ra quan điểm của Việt Nam, Trung Quốc khi thực hiện đàm phán về phân định biên giới biển, những tranh chấp giữa hai quốc gia. Nhƣ vậy đã có nhiều công trình nhiên cứu, bài viết của tác giả nghiên cứu về những vấn đề lý luận chung liên quan đến phân định biển. Song để đáp ứng nhu cầu phân định biển hiện nay giữa Việt Nam và Trung Quốc tại khu vực Vịnh Bắc Bộ thì chƣa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu sâu về vấn đề phân định Vịnh Bắc Bộ giữa Việt –Trung theo từng giai đoạn, thời kì lịch sử. Do vậy đề tài góp một phần quan trọng vào việc nghiên cứu và giải quyết nhu cầu bức thiết của nƣớc ta hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu vấn đề - Mục đích: Nghiên cứu quá trình phân định tại khu vực Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc thông qua đó làm bài học cho quá trình phân định biển Đông giữa Việt Nam và các nƣớc liên quan. - Nhiệm vụ: + Phân tích những yếu tố tác động đến quá trình phân định tại khu vực Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc. 9 + Làm rõ quan điểm của mỗi nƣớc về vấn đề phân định Vịnh Bắc Bộ. + Hệ thống quá trình đàm phán và đi đến thỏa thuận giữa Việt Nam, Trung Quốc về phân định Vịnh Bắc Bộ. + Đánh giá những điểm tích cực và hạn chế của việc phân định khu vực Vịnh Bắc Bộ. - Phạm vi + Về không gian: Đề tài xem xét nghiên cứu các vấn đề lịch sử phân định Vịnh Bắc Bộ, tại khu vực Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc. + Về thời gian: Đề tài chủ yếu nghiên cứu từ năm 1974 đến năm 2004, đặc biệt vào năm 2000 - thời điểm hai nƣớc Việt Nam và Trung Quốc tiến hành kí kết, thực thi hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ; đến năm 2004, Quốc hội Việt Nam khóa XI đã chính thức thông qua Hiệp định và lễ trao đổi văn kiện thƣ Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ diễn ra. Ngoài ra còn phân tích các sự kiện đã từng xảy ra trƣớc năm 1974 để làm rõ hơn tiến trình đàm phán hai bên 4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu - Nguồn tư liệu: + Nguồn tƣ liệu gốc: các văn bản, hiệp định ký kết giữa Việt Nam và Trung Quốc liên quan đến vấn đề phân định biển. + Các tài liệu tham khảo của các học giả về vấn đề Vịnh Bắc Bộ nhƣ: Nguyễn Bá Diễn, Lê Quý Quỳnh, Lê Công Phụng, Lê Tuấn Thanh... + Các tạp chí nghiên cứu trong và ngoài nƣớc nhƣ: Tạp chí Đông Nam Á, Thông tấn xã Việt Nam… + Các bài viết nghiên cứu Biển Đông trên các trang Web nhƣ: nghiencuubiendong.net… - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử và phƣơng pháp logic là 10 chủ yếu, ngoài ra còn sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ: so sánh đối chiếu, phân tích tổng hợp và tiếp cận hệ thống. 5. Đóng góp khóa luận - Về mặt khoa học: Khóa luận là công trình nghiên cứu hệ thống về việc phân định tại khu vực Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn 1974-2004, góp phần làm rõ hơn quan điểm của hai nƣớc và đánh giá những mặt tích cực, hạn chế liên quan đến quá trình đàm phán về phân định biển. - Kết quả nghiên cứu của khóa luận góp phần cung cấp cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, tài liệu tham khảo cho những ngƣời quan tâm đến vấn đề phân định biển tại khu vực Vịnh Bắc Bộ. 6. Bố cục khóa luận Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, khóa luận bao gồm 2 chƣơng: Chương 1: Các yếu tố tác động đến việc phân định Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc. Chương 2: Tình hình phân định Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn 1974- 2004. 11 CHƢƠNG 1 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC PHÂN ĐỊNH VỊNH BẮC BỘ GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC 1.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực Vịnh Bắc Bộ 1.1.1. Vị trí địa lí, khí hậu, thủy văn Vịnh Bắc Bộ là một trong những vịnh lớn ở Đông Nam Á và thế giới, có diện tích toàn Vịnh khoảng 126.250 km2 (36.000 hải lý vuông). Vịnh Bắc Bộ là vịnh nửa kín đƣợc bao bọc ở phía Bắc bởi bờ biển lãnh thố đất liền của hai nƣớc Việt Nam và Trung Quốc, phía Đông bởi bờ biển bán đảo Lôi Châu và đảo Hải Nam của Trung Quốc, phía Tây bởi bờ biển đất liền Việt Nam và giới hạn phía Nam bởi đoạn thẳng nối liền từ điểm nhô ra nhất của mép ngoài cùng của mũi Oanh Ca - đảo Hải Nam của Trung Quốc có tọa độ địa lý là vĩ tuyến 18 o 30 19" Bắc, kinh tuyến 1080 41 17" Đông, qua đảo Cồn Cỏ của Việt Nam đến một điểm trên bờ biển của Việt Nam có tọa độ địa lý là vĩ tuyến 160 57 40" Bắc và kinh tuyến 107o 08 42" Đông. Theo nhƣ lời Bộ trƣởng Ngoại giao Nguyễn Duy Niên đăng trên báo ngƣời lao động số ra ngày 01/07/2004: “Vịnh Bắc Bộ có diện tích khoảng 126.250 km2 (36.000 hải lý vuông), chiều ngang nơi rộng nhất khoảng 310 km (176 hải lý), nơi hẹp nhất ở cửa Vịnh rộng khoảng 207,4 km (112 hải lý) bờ Vịnh Bắc Bộ thuộc 10 tỉnh, thành phố của Việt Nam với tổng chiều dài khoảng 763 km và bờ biển thuộc 2 tỉnh Quảng Tây, Hải Nam của Trung Quốc với tổng chiều dài khoảng 695 km. Vịnh có hai cửa: eo biển Quỳnh Châu nằm giữa bán đảo Lôi Châu và đảo Hải Nam với bề rộng khoảng 35,2 km (19 hải lý) và cửa chính của Vịnh từ đảo Cồn Cỏ (Việt Nam) tới đảo Hải Nam (Trung Quốc) rộng khoảng 207,4 km (112 hải lý).Phần Vịnh phía Việt Nam có khoảng 2.300 đảo, đá ven bờ, đặc biệt có đảo Bạch Long Vĩ nằm cách đất liền Việt Nam khoảng 110 km, 12 cách đảo Hải Nam Trung Quốc khoảng 130 km. Phía Trung Quốc có một số ít đảo nhỏ ở phía Đông Bắc Vịnh nhƣ đảo Vị Châu, Tà Dƣơng” [29]. Vùng biển Vịnh Bắc Bộ liên quan đến hai nƣớc Việt Nam và Trung Quốc. Trong đó, bờ biển phía Trung Quốc nằm trên đảo Hải Nam, chạy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam, sau đó chuyển Đông Bắc – Tây Nam và là bờ biển của đảo, có tổng chiều dài khoảng 114 hải lý (211km). Bờ biển phía Việt Nam là bờ biển của lục địa, chạy theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam qua 10 tỉnh, thành phố là Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam và Quảng Ngãi; có tổng chiều dài khoảng 149 hải lý (276 km). Vùng biển Vịnh Bắc Bộ phía Việt Nam là vùng biển nông, đáy biển tƣơng đối bằng phẳng, có 2 vịnh kín là vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long Vùng biển vịnh Bắc Bộ đƣợc phân chia làm 2 khu vực: - Khu vực từ Quảng Ninh đến Ninh Bình: từ Móng Cái đến Đồ Sơn bờ biển chạy theo hƣớng Đông Bắc-Tây Nam, địa hình chia cắt mạnh, phức tạp. Phần vịnh phía Việt Nam có khoảng 2.300 đảo đá ven bờ, trong đó có 26 đảo lớn. Quan trọng hơn cả là quần đảo Cát Bà với tổng diện tích 34.531 ha và quần đảo Cô Tô với tổng diện tích 3.850 ha. Đảo Bạch Long Vĩ là đảo lớn hơn cả nằm cách đất liền Việt Nam khoảng 110km, cách đảo Hải Nam (Trung Quốc) khoảng 130km. Phần ven lục địa, đáy biển bằng phẳng, thƣờng có các bãi triều, rừng ngập mặn. Chất đáy vùng biển Móng Cái là bùn nhuyễn, vùng ngang khu vực Cửa Ông-Hòn Gai là cát nhỏ lẫn vỏ sò, đá sỏi, ven bờ từ cửa Bạch Đằng đến Ninh Bình là bùn phù sa. Vùng quanh các đảo có nhiều rạn đá với tổng diện tích khoảng 260 km2, trong đó tập trung nhiều nhất ở Quảng Ninh. - Khu vực từ Ninh Bình đến Quảng Trị: Bờ biển chạy theo hƣớng gần Bắc-Nam. Bờ cát thoải dạng vòng cung. Phía ngoài bờ rải rác có các đảo đá phiến, đá hoa cƣơng nhu Hòn Nẹ, Hòn Mê, Hòn Mắt, Hòn La, Hòn Nồm. 13 Đƣờng đẳng sâu 20m chạy cách bờ 3 - 5 km, nhiều nơi chạy sát chân các mũi đá nhô ra. Khu vực này thích hợp với các loài hải sản ƣa sống vùng cát, hang hốc và san hô. Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm khu vực ven bờ lớn hơn 220c. Mùa hè, nhiệt độ trung bình lớn nhất xuất hiện vào tháng 6-7, đạt giá trị từ 27-290c, nhiệt độ cao nhất lên tới 420c. Mùa đông, nhiệt độ không khí trung bình nhỏ nhất từ 15-170c, nhiệt độ thấp nhất có thể xuống tới 4-60c. Nhiệt độ biến đổi theo vĩ độ, phía nam cao, phía bắc thấp. Đối với nƣớc biển tầng mặt vịnh Bắc Bộ, nhiệt độ bình quân thấp nhất vào tháng 2 (19.50c) và nƣớc ấm dần lên đến tháng 8 đạt cực đại (bình quân 29.50c). Xu thế biến đổi tƣơng tự cũng thấy ở nƣớc tầng đáy, thấp nhất vào tháng 2 là 160c và cao nhất là tháng 8 là 270c. Sự thay đổi lớn về nhiệt độ nƣớc biển giữa mùa đông và mùa hè dẫn đến hiện tƣợng di cƣ của các đàn cá: từ tháng 4 đến tháng 11 là vụ cá Nam, vào thời gian này các đàn cá nổi di cƣ vào khu vực gần bờ để sinh sản nhƣ cá Trích, cá Cơm, cá Lầm... Vụ cá Bắc từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, khi này các đàn cá có xu hƣớng di chuyển ra xa bờ kiếm ăn và trú đông nhƣ cá Trích, cá Cơm, cá Lầm, cá Thu, cá Ngừ... , khi này nhiệt độ nƣớc biển tầng đáy ấm hơn tầng mặt cho nên các đàn cá di chuyển xuống tầng nƣớc sâu gần đáy và tập trung với mật độ dày, rất thuận lợi cho nghề lƣới kéo, lƣới vây. Do đó sản lƣợng khai thác xa vụ cá Bắc cao hơn vụ cá Nam. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm ở vịnh Bắc Bộ là 1.077mm. Mƣa lớn vào các tháng 7-9 và mƣa ít vào các tháng 12-2. Vùng biển từ Quảng Ninh đến Thanh Hoá, mùa mƣa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, lƣợng mƣa khoảng 1.800-2.000mm với số ngày mƣa trong năm khoảng 140-150 ngày. Vùng biển từ Nghệ An đến Quảng Trị mùa mƣa bắt đầu từ tháng 8 và kết thúc vào tháng 12 hoặc tháng Giêng năm 14 sau, lƣợng mƣa khoảng 2.200-2.400mm và số ngày mƣa trong năm khoảng 140-145 ngày. Vùng khơi Vịnh Bắc Bộ, tổng lƣợng mƣa trong năm vào khoảng 1.5001.800mm, số ngày mƣa cả năm từ 100-120 ngày. Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 9 với tổng lƣợng mƣa khoảng 1.000-1.500mm, chiếm khoảng 2/3 tổng lƣợng mƣa trong năm. Trong mùa mƣa, mỗi tháng có từ 1215 ngày mƣa, lƣợng mƣa trung bình 200-250mm/tháng. Mùa bão từ tháng 5 đến tháng 11, tập trung vào tháng 7, 8, 9. Vùng biển Vịnh Bắc Bộ chịu ảnh hƣởng của bão và áp thấp nhiệt đới hình thành từ biển Đông và Thái Bình Dƣơng. Trong hơn 120 cơn bão và áp thấp nhiệt đới đổ vào miền Bắc 40 năm gần đây có 32 cơn đổ bộ vào Hải Phòng, Quảng Ninh (chiếm 24,1%), 65 cơn đổ bộ vào Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh (chiếm 51,4%). Vịnh Bắc Bộ chịu ảnh hƣởng khá mạnh của các đợt gió mùa đông bắc kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, mỗi đợt gió mùa thƣờng kéo dài từ 5-7 ngày, gây ra biển động, sóng lớn. Thời kỳ giao thoa giữa hai mùa gió, vào khoảng tháng 4-6 biển êm, thuận lợi cho nghề khai thác đặc biệt là các nghề nhƣ vây, vó, mành... nhƣng trong thời kỳ này trên biển cũng thƣờng xuất hiện những cơn dông cục bộ gây ra gió mạnh, gió xoáy, rất nguy hiểm cho tàu đánh cá. Vùng biển từ Quảng Ninh đến Ninh Bình thuộc chế độ nhật triều không đều với biên độ triều lớn khoảng 3-4 m. Khu vực Thanh Hoá thuộc chế độ nhật triều không đều, biên độ thuỷ triều kỳ nƣớc cƣờng trung bình là 2,6m. Khu vực Nghệ An có chế độ nhật triều không đều với biên độ lúc triều cƣờng trung bình từ 2,9-3m. Khu vực từ Quảng Bình đến Quảng Trị thuộc chế độ bán nhật triều không đều, hầu hết các ngày trong tháng đều có hai lần nƣớc lớn và hai lần nƣớc ròng, biên độ thuỷ triều thƣờng đạt 0,8-1,7m. 15 Do ảnh hƣởng của gió mùa nên hải lƣu vịnh Bắc Bộ cũng biến đổi theo mùa rõ rệt. Về mùa đông (tháng 12-2), hƣớng dòng chảy là ngƣợc chiều kim đồng hồ, đƣợc hình thành do nƣớc biển phía Nam chảy theo cửa vịnh men theo bờ tây đảo Hải Nam lên phía Bắc, cùng nhập với dòng nƣớc từ biển Đông chảy qua eo biển Quỳnh Châu vào vịnh, sau đó chảy men theo bờ tây xuống phía nam và ra ngoài vịnh. Vùng ven bờ dòng chảy có hƣớng Đông Bắc - Tây Nam, vùng khơi ngang Hải Phòng có bộ phận nƣớc tách ra chảy theo hƣớng Bắc - Nam rồi sang Đông - Nam sau đó chảy quanh đảo Bạch Long Vĩ tạo nên vùng nƣớc trồi, là ngƣ trƣờng lớn trong mùa này. Về mùa hạ (tháng 6 - 8), hƣớng dòng chảy hầu nhƣ ngƣợc lại mùa đông, tức thuận chiều kim đồng hồ. Hình thành do dòng nƣớc chảy vào vịnh men theo bờ Tây vịnh chảy lên phía Bắc và quay theo bờ tây đảo Hải Nam rồi chảy ra khỏi vịnh. Về mùa xuân (tháng 3 - 5), nƣớc từ biển phía Nam chảy qua cửa vịnh phân làm hai nhánh: một nhánh đâm thẳng vào bờ tây vịnh khu vực Nam Định-Thanh Hoá, nhánh kia men theo bờ tây đảo Hải Nam chảy lên phía bắc và cùng nhập với dòng nƣớc từ biển Đông qua eo Quỳnh Châu. Dòng này lại chia làm hai nhánh, một nhánh men theo bờ Tây chảy xuống phía Nam và ra khỏi vịnh, nhánh thứ hai chảy theo phía Đông hình thành một dòng chảy vòng ngƣợc chiều kim đồng hồ ở phía Bắc vịnh. Về mùa thu (tháng 9 - 11), nƣớc từ biển phía Nam chảy vào vịnh lên phía Bắc, gần nhƣ song song với bờ Tây đảo Hải Nam, sau đó nhập với dòng nƣớc từ biển Đông và tiếp tục chảy lên phía Bắc rồi chuyển hƣớng chảy về phía Nam đến vĩ độ 19000’N tách ra một nhánh chảy theo hƣớng Đông hình thành một dòng nƣớc chảy vòng ngƣợc chiều kim đồng hồ. 1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên sinh vật Các hệ sinh thái (HST) dải ven bờ Tây vịnh rất phong phú và đa dạng, 16 tiêu biểu là rừng ngập mặn, rạng san hô, thảm cỏ biển, vùng của sông, vùng triều, bãi cát biển, bãi đá, đáy mềm, đáy cứng. HST hồ nƣớc mặn rất đặc thù cho khu vực Hạ Long – Cát Bà do địa hình bị biển làm chìm ngập và HST cồn cát ven biển đặc trƣng cho Bắc Trung Bộ, thể hiện tính phi địa đới. HST đảo có một vị trí quan trọng ở ven bờ vịnh. Các đảo là nơi sinh sản cƣ trú của các loài thú, chim, bò sát, lƣỡng cƣ, đặc biệt là nơi trú Đông của các loài chim di cƣ. Nhiều đảo, đặc biệt là các đảo đá vôi, tạo ra cảnh quan thiên nhiên đẹp. Phần dƣới nƣớc của đa số các đảo có rạng san hô với các cảnh quan ngầm đẹp. Các đảo có tiềm năng du lịch gắn liền với bảo tồn thiên nhiên. Nguồn lợi sinh vật biển gồm nhiều loại đặc sản, có giá trị xuất khẩu cao, có tiềm năng đánh bắt và nuôi trồng làm thực phẩm, dƣợc phẩm, mỹ nghệ và phục vụ du lịch. Tuy nhiên, dự trữ tự nhiên không nhiều chủ yếu tập trung ở vùng nƣớc ven bờ. “Có 4.521 loài sinh vật sống trong Vịnh: thực vật ngập mặn 60 loài; rong biển 330 loài; cỏ biển 6 loài; thực vật phù du 340 loài; động vật phù du 236 loài; động vật đáy 2.092 loài; san hô 199 loài; cá biển 1198 loài; chim biển 22 loài;thú biển và bò sát 38 loài; nhiều loài đƣợc ghi vào sách đỏ có nguy cơ bị tuyệt chủng” [24, tr.296]. Vùng Vịnh thuộc Việt Nam có trữ lƣợng 390.000 tấn các nổi và 176.420 tấn cá đáy, tổng trữ lƣợng 566.420 tấn, chiếm khoảng gần 20% trữ lƣợng cá biển cả nƣớc [3, tr. 326]. Phần lớn cá tập trung thành từng đàn nhỏ di cƣ gần, mùa Đông tập trung ở phía Nam, còn mùa Hè hầu nhƣ phân tán khắp Vịnh. Vịnh Bắc Bộ đƣợc chia làm 6 ngƣ trƣờng: Nga Tào-Hòn Gió; Bạch Long VĩBạch Mã Tĩnh; Xƣơng Cảm-Oanh Ca;Vi Châu; Giữa Vịnh-Hòn Con Cọp và Cô Tô-Cát Bà. Các ngƣ trƣờng tốt nhất đều nằm bên phía Việt Nam, tập trung ở khu vực Bạch Long Vĩ và kéo dài dọc ven bờ tới Quảng Bình. Mùa vụ đánh các chủ yếu là vào tháng 6-11. Một hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên biển đã đƣợc xây dựng hoặc 17 quy hoạch gắn liền với các giá trị về đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên. Đó là các khu đƣợc công nhận cấp Quốc Tế nhƣ: Di sản Thế giới Vịnh Hạ Long đƣợc UNESCO công nhận hai lần về giá trị mỹ học (năm 1994) và giá trị địa chất học (năm 2000); khu đất ngập nƣớc Xuân Thủy có tầm quan trọng quốc tế, khu dự trữ Sinh quyển Thế giới quần đảo Cát Bà và ven biển Châu thổ sông Hồng; các vƣờn quốc gia trên biển nhƣ Cát Bà, Bái Tử Long; các khu bảo tồn biển nhƣ Đảo Trần,Cô Tô, Cát Bà, Bạch Long Vĩ và Cồn Cỏ. Tài nguyên phi sinh vật Tài nguyên đất ngặp nước: Trong phạm vi bờ Tây Vịnh tổng diện tích đất ngập nƣớc (ĐNN) ven bờ tính đến độ sâu 6m khoảng 395.682ha (tính cả tỉnh Quảng Trị). Cơ cấu tài nguyên ĐNN thay đổi hàng năm do bồi tụ, sói lở, khai thác sử dụng và chuyển đổi mục đích sử dụng. Mỗi năm ven bờ Bắc Bộ bị mất 68ha và khu vụ Thanh Hóa Quảng Bình bị mất khoảng 120ha đất do bị sói mòn ở bờ biển Tài nguyên nước: Nƣớc biển có tiềm năng lớn cho du lịch, giao thông, nuôi trồng thủy sản và làm muối. Nƣớc ven bờ Trà Cổ-Cát Bà và ven bờ Thanh Hóa-Quảng Bình thƣờng trong và có độ mặn cao rất thích hợp cho du lịch, giao thông và nuôi thủy sản nƣớc mặn. Nƣớc vùng của sông Bạch Đằng hình phễu mặn-không quá đục, thích hợp cho nuôi thủy sản mặn, lợ và giao thông đƣờng thủy. Khoáng sản: Đến nay tại bể Sông Hồng phát hiện khí và dầu với tổng trữ lƣợng và tiềm năng khoảng 225 triệu mét khối quy dầu, trong đó đã khai thác0,55 tỉ mét khối khí. Các phát hiện có trữ lƣợng lớn hơn đều nằm ở khu vục bờ biển và phía nam bể Sông Hồng, tiềm năng chƣa phát hiện dự báo vào khoảng 845 triệu mét khối quy dầu.chủ yếu là khí và tập trung ở ngoài biển.. Gần đây phát hiện khí và dầu ở giếng Yên Tử thuộc lô 106 cách Hải Phòng khoảng 70km về phía Đông với trữ lƣợng ƣớc tính 700 – 800 triệu thùng dầuvà 18 40 tỉ mét khối khí. Khu vục đảo Vị Châu (phía Đông Bắc vịnh) gần Trung Quốc cũng đã phát hiện và khai thác một vai mỏ nhỏ; ở khu vực Đông Phong, Trung Quốc đã công bố phát hiện đƣợc mỏ khí có trữ lƣợng 80 tỷ mét khối [24, tr.296] Khoáng sản dƣới bờ Vịnh Bắc Bộ có ƣu thế về nhiên liệu và vật liệu xây dựng. Than đá Quảng Ninh có trữ lƣợng 3,5 tỷ tấn, chất lƣợng tốt, đã khai thác từ lâu. Bể than nâu sông Hồng tính đến độ sâu 3.500m có tổng tài nguyên dự báo đến 210 tỷ tấn. Theo Trung tâm Địa chất và Khoáng sản biển, ở vùng biển Hải Phòng – Quảng Ninh và Bạch Long Vĩ phát hiện đƣợc 7 diện tích triển vọng vật liệu xây dựng với tổng tài nguyên dự báo khoảng 1,4 tỷ mét khối. Cát trắng thủy tinh ven bờ và các đảo Quảng Ninh có trữ lƣợng khoảng 5,804 triệu tấn. Đá vôi Quảng Ninh trữ lƣợng 3,1 tỉ tấn, Hải Phòng 185 triệu tấn. Các mỏ sét gạch ngói Giếng Đáy, Quảng Yên trữ lƣợng 45 triệu tấn. vùng biển có nhiều điểm khoáng sản kim loại, nhƣng trữ lƣợng không lớn. Quặng titan sa khoáng ven biển phân bố rải rác từ Móng Cái đến Nam Định [24, tr297]. Khoáng sản bờ biển Bắc Trung Bộ phong phú và đa dạng, nhƣng vật liệu xây dựng là thế mạnh lớn nhất, đặc biệt là đá vôi. Theo Trung tâm Địa chất và khoáng sản biển, vật liệu xây dựng vùng biển này có tổng tài nguyên dự báo khoảng 86 tỉ mét khối. Mỏ sắt Thạch Khê , Hà Tĩnh hàm lƣợng đạt 61,35%; trữ lƣợng 544 triệu tấn có thể khai thác lộ thiên sâu dến 120m dƣới mặt nƣớc biển. Mỏ crômit Cổ Định(Thanh Hóa) trữ lƣợng 322 triệu tấn đang đƣợc khai thác. Sa khoáng ven biển có trữ lƣợng khoảng 16,2 triệu tấn khoáng vật nặng có ích, đặc biệt là titan zircon và monazit ở Cẩm Xuyên, Nghi Xuân, Kì Anh và nam Thanh Hóa [24, tr298]. Nguồn năng lƣợng biển trên vịnh khá đa dạng, đến nay ít đƣợc sử dụng do vấn đề công nghệ và giá thành. Trong tƣơng lai chúng có vai trò quan trọng vì là năng lƣợng sạch, không tiêu hao hoặc có khả năng tái tạo, thích hợp với 19 vùng hải đảo, vùng ven bờ hẻo lánh. Đó là các nguồn năng lƣợng bức xạ nhiệt, năng lƣợng sóng biển và thủy triều. Tài nguyên du lịch và sinh thái: Vùng Hạ Long – Bái Tử Long có hàng ngàn hòn đảo, đặc biệt là các đảo đá vôi, tạo ra cảnh quan thiên nhiên đẹp với hình thù kì dị và các hang động gắn liền với các truyền thuyết, cổ tích. Đây là tiềm năng để phát triển các loại hình du lịch biển – đảo và du lịch sinh thái gắn với mục đích bảo tồn thiên nhiên. Ở phần di nƣớc của đa số các đảo, các rạng san hô với các cảnh quan ngầm đẹp. Dải bờ Tây Vịnh có các bãi biển đẹp nhƣ Trà Cổ, Cô Tô, Quan Lạng, Sầm Sơn, bãi biển Cửa Lò, Thiên Cầm, Nhật Lệ. 1.1.3. Tầm quan trọng của Vịnh Bắc Bộ với Việt Nam và Trung Quốc. Vịnh Bắc Bộ về mặt địa lí, gắn liền với hai nƣớc ven bờ là Việt Nam và Trung Quốc, nên mặc nhiên nó chỉ liên quan đến hai nƣớc. Đây đồng thời là môi trƣờng kiếm sống, làm ăn lâu đời của ngƣ dân Việt Nam và Trung Quốc, có ý nghĩa quan trọng đối với hai nƣớc không chỉ trên lĩnh vực kinh tế mà còn cả về an ninh quốc phòng. Về kinh tế Từ góc độ giao thƣơng, khu vực vịnh Bắc Bộ mà hạt nhân là thƣơng cảng Vân Đồn đƣợc chính thức ra đời từ năm 1149 dƣới thời Lý với các cảng, bến, điểm thu thuế, căn cứ phòng vệ… thông qua các tuyến giao thƣơng và chuỗi đảo, đã trở thành một thƣơng cảng lớn, trung tâm của các luồng giao lƣu buôn bán trao đổi với Nam Trung Hoa, với Hải Nam, Đài Loan, miền Nam Nhật Bản và nhiều quốc gia lớn nhỏ thuộc khu vực châu Á Thái Bình Dƣơng trong các thế kỉ XII - XVIII. Bên cạnh đó, các tỉnh ven biển Đông Bắc của Việt Nam nhƣ Quảng Ninh, Hải Phòng trong suốt chiều dài lịch sử luôn là nơi tập trung đến, đi của các luồng di cƣ của ngƣời Hoa bằng cả hai tuyến thủy, bộ; là cơ sở cho sự hình thành các cộng đồng Hoa kiều sinh sống làm ăn rải rác ở các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất