Đại học sư phạm Hà Nội 2
1
Khoá luận tốt nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Phương trình loại Elliptic
Người hướng dẫn: TS. Trần Văn Bằng
Sinh viên:
Vũ Thị Mai
Khoa:
Toán
Khóa :
2006-2010
Vũ Thị Mai
K32B-Khoa Toán
Đại học sư phạm Hà Nội 2
2
Khoá luận tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới các thầy giáo và cô giáo trong khoa Toán Học – Trường
Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2, đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo trong suốt thời
gian tôi theo học tại khoa và trong thời gian làm khóa luận.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới T.S Trần Văn Bằng –
Giảng viên khoa Tóan Học - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2, người
trực tiếp hướng dẫn tôi, luôn tận tâm chỉ bảo và định hướng cho tôi trong
suốt quá trình làm khóa luận để tôi có được kết quả như ngày hôm nay.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, song thời gian và kinh nghiệm bản
thân còn nhiều hạn chế nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu
sót rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các bạn sinh
viên và bạn đọc.
Hà Nội, tháng 4 năm 2010
Sinh viên
Vũ Thị Mai
Vũ Thị Mai
K32B-Khoa Toán
Đại học sư phạm Hà Nội 2
3
Khoá luận tốt nghiệp
Mục lục
Nội dung
Trang
4
Mở đầu
Chương 1
Những kiến thức chuấn bị
1. Các khái niệm tổng quát
5
2. Một số phương trình Vật Lí-Toán
7
3. Phân loại phương trình tuyến tính cấp 2
9
13
Phương trình chính tắc
16
4. Bài toán Côsi
Chương 2
Phương trình loại Elliptic
1. Thiết lập phương trình
19
2. Phương trình Laplace. Hàm điều hòa.
30
3. Tính duy nhất và sự phụ thuộc liên tục của nghiệm của
34
bài toán biên.
4. Một số ví dụ về hàm Green
40
5. Phương pháp tách biến Fourier giải bài toán biên
57
6. Bài toán Dichlet trong miền bị chặn
62
7. Bài toán Dirichlet trong miền không bị chặn
60
8. Bài toán Newman
72
Kết luận
73
Tài liệu tham khảo
74
Vũ Thị Mai
K32B-Khoa Toán
Đại học sư phạm Hà Nội 2
4
Khoá luận tốt nghiệp
Mở đầu
Toán học là một môn khoa học gắn liền với thực tiễn. Sự phát triển của
Toán học được đánh dấu bởi những ứng dụng của Toán học vào việc giải
quyết các bài toán thực tiễn. Trong lĩnh vực toán học ứng dụng thường
gặp rất nhiều bài toán liên quan đến phương trình vi phân đạo hàm riêng.
Ra đời từ những năm 60, phương trình đạo hàm riêng đã nhanh chóng
khẳng định được vị trí và tầm quan trọng của mình trong khoa học nói
chung và Toán học nói riêng. Đặc biệt phương trình đạo hàm riêng loại
Elliptic có ứng dụng rất lớn trong khoa học và trong thực tiễn.
Chúng ta biết rằng, việc nghiên cứu tính chất định tính và việc tìm
nghiệm của phương trình đạo hàm riêng loại Elliptic rất khó khăn và
phức tạp. Với khả năng ứng dụng rộng rãi trong khoa học và trong thực
tiễn, vì vậy các nhà Toán học đã tập trung nghiên cứu và tìm được nhiều
phương pháp để giải các bài toán về phươg trình đạo hàm riêng loại
Elliptic
Được sự hướng dẫn tận tình của T.S Trần Văn Bằng cùng với lòng
yêu thích môn này em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài :Phương trình
loại Elliptic
Khoá luận gồm 2 phần
*Chương 1 :
*Chương 2:
Vũ Thị Mai
Những kiến thức chuẩn bị
Phương trình Elliptic
K32B-Khoa Toán
Đại học sư phạm Hà Nội 2
5
Khoá luận tốt nghiệp
Chương 1: Những kiến thức chuẩn bị
Phương trình đạo hàm riêng tuyến tính
§1: Các khái niệm tổng quát
1. Một phương trình liên hệ giữa ẩn hàm u x1 , x2 ,..., xn , các biến độc
lập x1 , x2 ,..., xn và các đạo hàm riêng của nó được gọi là phương trình
vi phân đạo hàm riêng. Nó có dạng:
u
u
ku
F x1 ,..., xn , u, ,...,
,..., k1
,...
0
kn
x
x
x
...
x
1
n
1
n
trong đó F là hàm nào đó của các đối số của nó.
2. Cấp cao nhất của u có mặt trong phương trình được gọi là cấp của
phương trình .
Ví dụ: Phương trình đạo hàm riêng cấp 1 có dạng:
u
u
F x1 ,..., xn , u, ,...,
=0
x1
xn
(1.1)
Phương trình đạo hàm riêng tuyến tính cấp 2 của hàm 2 biến có dạng:
u u 2u 2u 2u
F x, y , u , , , 2 , 2 ,
0
x y x y xy
3. Phương trình đạo hàm riêng được gọi là tuyến tính nếu như nó tuyến
tính đối với ẩn hàm và tất cả các đạo hàm riêng của nó:
Ví dụ
2u
2u
2u
u
u
a x, y 2 2b x, y
c x, y 2 d x, y e x, y
x
xy
y
x
y
f x, y u g x , y
Đây là phương trình tuyến tính cấp 2.
Vũ Thị Mai
K32B-Khoa Toán
Đại học sư phạm Hà Nội 2
6
Khoá luận tốt nghiệp
4. Phương trình đạo hàm riêng được gọi là á tuyến tính nếu như nó tuyến
tính với mọi đạo hàm cấp cao nhất của ẩn hàm.
Ví dụ
a x, y , u , u x , u y
2u
2u
2u
2
b
x
,
y
,
u
,
u
,
u
c
x
,
y
,
u
,
u
,
u
x
y
x
y
x 2
xy
y 2
d x, y , u , u x , u y 0
Đây là phương trình á tuyến tính cấp 2 trong đó ux , u y là kí hiệu của
u u
, .
x y
5. Giả sử F xác định trong miền G của không gian 2n+1 chiều. Hàm
u u x1, x2 ,..., xn liên tục cùng với các đạo hàm riêng cấp 1 của nó
trong miền D của không gian n chiều được gọi là nghiệm của phương
trình (1.1) trong D nếu :
a.
Với mọi x1, x2 ,..., xn D thì
u
u
x
,...,
x
,
u
x
,...,
x
,
,...,
1
G
n
1
n
x1
xn
b.
Khi thay u u x1, x2 ,..., xn vào (1.1) thì ta được đồng nhất thức
trên D
6. Bài toán Côsi: Tìm nghiệm u x1, x2 ,..., xn của phương trình (1.1)
sao cho khi x1 x10 thì u x1, x2 ,..., xn trong đó là một hàm cho
trước. Ở đây ta cũng có thể thay vai trò x1 bằng một trong các biến còn
lại.
Vũ Thị Mai
K32B-Khoa Toán
Đại học sư phạm Hà Nội 2
7
Khoá luận tốt nghiệp
§2: Một số phương trình Vật lí-Toán
1. Phương trình truyền nhiệt
Giả sử R3 là vật thể với biên trơn. Gọi u x, t u x1, x2 , t là
nhiệt độ tại thời điểm t (t>0).
Theo các định lí vật lí trong mốt số điều kiện nhất định ( -đẳng
hướng, u x, t C 2.1 [0,T ] ,... ).
u ( x, t ) thỏa mãn phương trình đạo hàm riêng cấp 2 sau:
C ( x) ( x)
u 3
u
k ( x)
f ( x, t )
t i 1 xi
xi
(2.1)
Trong đó C ( x ) -nhiệt dung riêng của tại x
( x) -khối lượng riêng
k ( x) -hệ số truyền nhiệt trong của x
f ( x, t ) -hệ số nguồn nhiệt riêng của x tại thời điểm t.
Đặc biệt khi C ( x ) , ( x) , k ( x) là các hằng số c, , k thì (2.1) trở
3
u
2u
2 f ( x, t )
t
i 1 xi
thành
Với
Kí hiệu:
k
là hệ số khuếch tán.
c
n
u
i 1
2u
xi2
n=3 ta có phương trình
u
.u f ( x, t )
t
(2.2)
Phương trình (2.2) được gọi là phương trình truyền nhiệt
Các điều kiện bổ sung:
. Điều kiện ban đầu
u( x,0) 0 với x
(2.3)
. Điều kiện biên
Vũ Thị Mai
K32B-Khoa Toán
Đại học sư phạm Hà Nội 2
8
+ Thứ nhất
+ Thứ hai
u
t
1 ( x, t )
Khoá luận tốt nghiệp
( x, t ) [0,T]
(2.4)
2
(2.5)
Khái niệm: Bài toán tìm nghiệm của phương trình đạo hàm riêng
(2.2) thỏa mãn 2 điều kiện bổ sung: điều kiện ban đầu (2.3) và điều kiện
biên (2.4) hoặc (2.5) được gọi là bài toán biên ban đầu thứ nhất (thứ hai)
đối với phương trình truyền nhiệt.
1. Phương trình Laplace, Poison
Trong phương trình truyền nhiệt, nếu nhiệt độ được giữ ổn định
(không phụ thuộc vào thời gian t) thì u ( x) cho chúng ta phân bố nhiệt
dừng của . Và khi đó (2.2) có dạng:
u f ( x)
(2.6)
x
(2.6) được gọi là phương trình Poisson
f ( x) 0 u 0 -phương trình Laplace
Hàm u C 2 () thỏa mãn u 0 được gọi là hàm điều hòa
Các điều kiện bổ sung:
. Điều kiện biên thứ nhất (Dirichlet)
u
. Điều kiên biên thứ hai (Newman)
u
0
1
u
| 2 2 0
. Điều kiện biên thứ 3(hỗn hợp) u
2. Phương trình truyền sóng
Nhiều phương trình dao động (truyền sóng) có dạng:
2u
a 2 u f ( x, t )
2
t
Vũ Thị Mai
K32B-Khoa Toán
Đại học sư phạm Hà Nội 2
9
Khoá luận tốt nghiệp
* Các điều kiện bổ sung:
u ( x,0) 0
. Điều kiện ban đầu: u
t ( x,0) 1
2u
a 2 u f ( x, t )
2
t
Với n=1:
( x, t ) R [0, T ]
Đây là phương trình mô tả sự dao động của sợi dây
. Điều kiện biên
x [0, L]
Sợi dây hữu hạn
u (0, t ) u( L, t ) 0t [0, T ]
Sợi dây nửa vô hạn
x[0, ]
u (0, t ) 0 và điều kiện về dáng điệu khi x
Sợi dây vô hạn
x (, ) thì điều kiện biên là điều kiện về dáng
điệu khi x
Khi n=2 thì phương trình mô tả dao động của màng mỏng:
2
2u
2u
2 u
a 2 2 f ( x, y , t )
t 2
y
x
§3: Phân loại phương trình tuyến tính cấp 2
Phương trình chính tắc
1. Phân loại phương trình tuyến tính cấp 2 trong trường hợp 2 biến
Xét phương trình tuyến tính cấp 2 với các hệ số thực:
a( x, y)U xx 2b( x, y)U xy c( x, y)U yy F ( x, y, u, u x , u y ) 0 (*)
Xét 1 điểm ( x0 , y0 ) cố định. Phương trình (*) tại điểm
( x0 , y0 ) được gọi là:
Vũ Thị Mai
K32B-Khoa Toán
Đại học sư phạm Hà Nội 2
10
Khoá luận tốt nghiệp
a. Thuộc loại Elliptic nếu như tại điểm đó b 2 ac <0.
b. Thuộc loại hypebonic nếu như tại điểm đó b 2 ac >0.
c. Thuộc loại parabonic nếu như tại điểm đó b 2 ac =0.
Nếu phương trình (*) tại mọi điểm trong miền G đều thuộc cùng một
loại thì ta nói rằng phương trình ấy thuộc loại đó trong miền G
2. Phương trình chính tắc
Nhận xét : Loại của phương trình (*) không thay đổi qua các phép đổi
biến không suy biến.
Chứng minh
Giả sử có phép đổi biến
( x, y)
( x, y)
Khi đó ta có
với
D ( x, y ) x x
0
D( , ) y y
U x U x Ux
U y U y U y
Từ đó U xx ( x )2U 2 x xU ( x )2U U xx U xx
U yy ( y )2U 2 y yU ( y )2U U yy U yy
U xy x yU ( x y yx )U x yU U xy Uxy
thay vào (*) ta được:
a1 ( , )U 2b1 ( , )U c1( , )U M ( ,, u, u , u ) 0
Với
(**)
a1 a x2 2b x y c y2
b1 a x x b( x y y x ) c y y
2
2
c1 a x 2b x y c y
(3.1)
D( , )
Ta có b a1c1 (b ac)( x y y x ) (b ac)
D ( c, y )
2
1
Vũ Thị Mai
2
2
2
2
K32B-Khoa Toán
Đại học sư phạm Hà Nội 2
11
Khoá luận tốt nghiệp
Suy ra nếu (*) thuộc loại phương trình nào thì (**) cũng thuộc loại
tương ứng tại điểm đó
Xét phương trình vi phân
a(dy)2 2bdxdy c(dx)2 0
a( y ')2 2by ' c 0
(3.2)
Từ (3.1) ta thấy nếu chọn (0 ,0 ) là nghiệm của phương trình đạo hàm
azx2 2bzx z y cz y2 0
riêng
(3.3)
Khi đó ở (3.1) có a1 c1 0
Bổ đề: Hàm z z ( x, y ) là nghiệm của phương trình đạo hàm riêng (3.3)
khi và chỉ khi z ( x, y) c là tích phân tổng quát của phương trình vi phân
(3.2).
Do đó ta có cách đổi biến số sau:
a. Nếu b 2 ac >0 thì (3.2) có 2 nghiệm
y'
b
a
Giải 2 phương trình ta có:
1 ( x, y ) c1
2 ( x, y ) c2
1 ( x, y)
từ đó đặt
2 ( x, y)
Thay vào (*) ta được
U N ( , , u, u , u )
Đây là phương trình chính tắc của phương trình loại Hypebonic
Đặt
thì phương trình có dạng
U U N1 ( , , u, u , u )
Đây là phương trình chính tắc thứ hai của phương trình loại Hypebonic
Vũ Thị Mai
K32B-Khoa Toán
Đại học sư phạm Hà Nội 2
12
Khoá luận tốt nghiệp
b. Nếu b 2 ac =0
b
(3.2) có một nghiệm y ' ( x, y ) c
a
( x, y)
Đặt
sao cho
(
x
,
y
)
D( , )
0
D ( x, y )
Thay vào (*) ta được
U N ( , , u, u , u )
Đây là phương trình chính tắc của phương trình loại Parabonic
c. Nếu b 2 ac <0
b2 i
y'
a
(3.2) có 2 nghiệm phức
Tích phân ta được ( x, y ) i ( x, y ) c
Đặt
( x, y )
( x, y )
Thay vào (*) ta được
U U N ( , , u, u , u )
Đây là phương trình chính tắc của phương trình loại Elliptic
3. Phương trình đạo hàm riêng cấp 2 của hàm n biến
Phương trình đạo hàm riêng cấp 2 của hàm n biến có dạng:
n
a ( x)U
i , j 1
ij
n
xi x j
ai ( x)U xi a( x)u g ( x) 0
i 1
Giả sử aij ( x) a ji ( x)
Đặt A A( x) [aij ( x)]nn là ma trận thực, đối xứng cấp n
Tại x cố định A có n giá trị thực
Gọi n , n , n0 lần lượt là số giá trị dương, âm, bằng 0
Định nghĩa: phương trình (*) được goi là thuộc loại:
Vũ Thị Mai
K32B-Khoa Toán
Đại học sư phạm Hà Nội 2
13
Khoá luận tốt nghiệp
. Elliptic tại x nếu ( (n n hoặc n n )
. Hypebonic tại x nếu (n n 1 và n 1 hoặc n 1 và n n 1)
. Parabonic tại x nếu (n0 1, n n 1 hoặc n0 1, n n 1)
Dạng chính tắc:
Ta dùng phương pháp đổi biến
1 1 ( x1 ,..., xn )
( x ,..., x )
2
2 1
n
...
n n ( x1 ,..., xn )
( x)
1 n
x1 x1
D
Dx
1 n
xn xn
Rồi dùng phương pháp như trên để sy ra phương trình dạng chính tắc
đối với từng loại
&4: Bài toán Côsi
1. Bài toán Côsi. Định lí Kovalepskaia
Giả sử là miền nào đó trong không gian R n
Xét trong phương trình đạo hàm riêng tuyến tính cấp 2
n
2u
u
aij ( x)
ai ( x)
a( x)u f ( x)
xi x j i 1
xi
i , j 1
n
(4.1)
Trong đó aij , ai , a, f là các hàm phức đủ trơn
Nếu n=1 và a11 0 thì (4.1) còn được viết dưới dạng
u '' b(t )u ' c(t )u f (t )
t x1
(4.2)
Bài toán tìm nghiệm của phương trình (4.2) tỏa mãn điều kiện ban đầu
u(t 0 ) u0 , u '(t0 ) u1 là bài toán Côsi trong phương trình vi phân thường
Mổ rộng sang phương trình đạo hàm riêng ta làm như sau:
Vũ Thị Mai
K32B-Khoa Toán
Đại học sư phạm Hà Nội 2
14
Khoá luận tốt nghiệp
Tách 1 biến trong các biến ( x1,..., xn ) giả sử là xn
Đặt t xn
Trong vật lí, t -thời gian, x ' ( x1,..., xn ) là các tọa độ không gian
Giả sử trên mặt phẳng và trong lận cận điểm x0' ( x10 ,..., xn01 ) cho các
điều kiện ban đầu
u
t t
0
u0 ( x ');
u
t
t t 0
u1 ( x ')
Bài toán tìm nghiệm của phương trình (4.1) trong một lân cận nào đó
của x0 ( x10 ,..., xn01, t 0 ) với các điều kiện (4.3) được gọi là các bài toán
Côsi.
Định lí Kovalepskaia:
Giả sử phương trình (4.1) viết được dưới dạng:
n 1
2u n1
2u
2u n1
u
b
(
x
)
b
(
x
)
bi ( x)
b( x)u h( x) (4.4)
ij
in
2
t
x
x
x
t
x
i , j 1
i , j 1
i , j 1
i
j
i
i
Giả sử bij , bin , bi , b, h là các hàm giải tích trong lân cận của điểm x 0
còn u j , j 0,1 là các hàm giải tích trong 1 lân cận của điểm x0' . Khi đó
bài toán Côsi (4.3) (4.4) có nghiệm giải tích trong một lân cận nào đó
của điểm x 0 và là nghiệm duy nhất trong lớp các hàm giải tích.
2. Bài toán Côsi tổng quát
Giả sử trong miền cho mặt (n-1) chiều đủ trơn S và tại mỗi điểm của
mặt cho một đường cong
nào đó không tiếp xúc với mặt S, biến thiên
đủ trơn trên mặt S.
Bài toán tìm nghiệm của phương trình (4.1) trong một lân cận nào đó
của S sao cho :
Vũ Thị Mai
K32B-Khoa Toán
Đại học sư phạm Hà Nội 2
u
S
u
15
Khoá luận tốt nghiệp
u0 ( x )
S
u1 x
ở đó u0 , u1 là các hàm đã cho trên mặt S, được gọi là hàm toán Coossi
tổng quát của phương trình (4.1).
Các hàm u0 , u1 được gọi là các dữ kiện biên Côsi
S được gọi là mặt Côsi
Vũ Thị Mai
K32B-Khoa Toán
Đại học sư phạm Hà Nội 2
16
Khoá luận tốt nghiệp
Chương 2: Nội dung
Phương trình loai Elliptic
§1: Thiết lập phương trình
Bài toán: Xét một vật thể rắn mà nhiệt độ của nó tại điểm
x x( x1, x2 , x3 ) và tại thời điểm t được xác định bởi hàm
u( x, t ) C 2.1 ( [0,T ]) . Ta coi là vật thể đẳng hướng, tức là truyền
nhiệt theo phương nào cũng như nhau.
Giả sử 1 là miền con của với biên 1 trơn. Gọi V là một thể tích
bất kì trong vật thể giới hạn bởi 1 . Ta tính phần thể tích V trong
khoảng thời gian từ t1 đến t2 sẽ hấp thụ thêm một nhiệt lượng Q1 . H ay
nhiệt lượng bên trong 1 sau khoảng thời gian từ t1 đến t2 có thể xác
định qua sự thay đổi của nhiệt độ
Q1 u( x, t2 ) u( x, t1 )c( x) ( x)V
Hay
Q1 c( x) ( x) u ( x, t2 ) u ( x, t1 ) dx
1
ở đây ( x) là mật độ
c ( x ) là nhiệt dung của vật thể taị điểm x
Theo định luật Newton, sau khoảng thời gian từ t1 đến t2 lượng nhiệt
truyền qua mặt 1 bằng :
t2
Q2 dt
t1
Vũ Thị Mai
1
k ( x)
u
ds
n
K32B-Khoa Toán
Đại học sư phạm Hà Nội 2
Với
17
Khoá luận tốt nghiệp
u
là đạo hàm theo hướng pháp tuyến ngoài đối với mặt 1 ,
n
k ( x) là các hàm dương và được gọi là hệ số truyền nhiệt bên trong vật
thể tại thời điểm x .
Trong vật thể có thể tự sinh ra nhiệt (chẳng hạn do tác động của các
dòng điện hay các phản ứng hóa học). Khi đó lượng nhiệt tỏa ra hay mất
đi trong một đơn vị thể tích và đơn vị thời gian từ t1 đến t2 là:
t2
t2
Q3 dt f ( x, t )dV dt
t1
1
t1
f ( x, t )dx
1
ở đó f ( x, t ) là mật độ nguồn nhiệt tại thời điểm x và tại thời điểm t.
Giả sử h( x) C1 () , f ( x, t ) C 0 ( [0, T ] , ( x) C 0 () ,
c( x) C 0 ()
Theo định luật bảo toàn năng lượng ta có:
Q2 Q1 Q3
2
u
c( x) ( x) u ( x, t2 ) u ( x, t1 ) dx dt k ( x) ds dt f ( x, t )dx
n
1
t1
t1
1
t2
t
Theo công thức Gauss-Ostrogradski ta có:
3 t2
u
u
k
(
x
)
ds
dt
k
(
x
)
t
t xi xi dx
n
i
1
1
1
1
1
t2
Khi đó ta có:
t2
t1
t2
3 t2
u
u
dt c( x) ( x) dx dt
k ( x)
dx dt f ( x, t )dx
t
x
x
i 1 t1
i
i
1
1
t1
1
Vũ Thị Mai
K32B-Khoa Toán
Đại học sư phạm Hà Nội 2
18
Khoá luận tốt nghiệp
Vì 1 là miền con tùy ý của trong khoảng thời gian (t1, t2 ) tùy ý, các
hàm dưới dấu tích phân liên tục nên ta có:
c( x) ( x)
u 3
u
k ( x)
f x, t
t i 1 xi
xi
Với t [0,T ] và x
Nếu vật thể thuần nhất, thì c( x), ( x), k ( x) là các hằng số ta có:
3
u
2u
2
a 2 g ( x, t )
t
i 1 xi
Với a
f ( x, t )
k
và g ( x, t )
c
c
Nếu trong vật thể không có nguồn nhiệt, nghĩa là: f ( x, t ) 0 thi khi đó
ta có :
3
u
2u
2
a 2
t
i 1 xi
Nếu nhiệt độ của vật thể được ổn định, tức là không phụ thuộc vào
thời gian thì hàm u ( x) cho phân bố dừng nhiệt độ và thỏa mãn phương
trình :
2u
f ( x)
2
i 1 xi
3
Khi f ( x) 0 được gọi là phương trình Laplace.
Khi f ( x) 0 được gọi là phương trình Poisson.
Bài toán tìm phân bố nhiệt dừng của nhiệt độ bên trong vật thể theo
nhiệt độ đã cho trên biên được gọi là bài toán Dirichlet .
Vũ Thị Mai
K32B-Khoa Toán
Đại học sư phạm Hà Nội 2
19
Khoá luận tốt nghiệp
§2: Phương trình Laplace
Hàm điều hòa
Phương trình Laplace có dạng:
2u 2 u
2u
... 2 0
x12 x22
xn
ở chương trước khi phân loại phương trình đạo hàm riêng tuyến tính
cấp 2, n biến thì ta dễ dàng thấy được phương trình Laplace thuộc loại
Elip với số giá trị dương n n .
Từ đó khi nghiên cứu về phương trình loại Elip thì người ta thường
nghiên cứu về hàm Laplace và hàm điều hòa.
1. Xét bài toán biên (Dirichlet)
u 0
u
x R n
a. Nếu là miền bị chặn
Định nghĩa: Hàm điều hòa tại điểm x ( x1, x2 ,..., xn ) nếu tại điểm đó
nó có đạo hàm cấp 2 liên tục và thỏa mãn phương trình Laplace.
Định nghĩa: Hàm u ( x) , x ( x1, x2 ,..., xn ) được gọi là hàm điều hòa
trong miền bị chặn nếu nó là hàm điều hòa tại tất cả các mọi điểm
trong miền đó
Ví dụ: Hàm u( x, y.z) x2 y 2 2 z 2
là hàm điều hòa trong mọi miền bị chặn của không gian ( x, y, z ) .
b. Nếu là miền không bị chặn
Định nghĩa: Hàm u ( x) , x ( x1, x2 ,..., xn ) được gọi là hàm điều hòa
Vũ Thị Mai
K32B-Khoa Toán
Đại học sư phạm Hà Nội 2
20
Khoá luận tốt nghiệp
trong miền không bị chặn nếu như trong đó nó có đạo hàm cấp 2
liên tục, thỏa mãn phương trình Laplace và thỏa mãn điều kiện về độ
tăng như sau:
+Với n=2 thì ta có:
u ( x) c khi ( x, y )
+ Trong không gian n chiều thì ta có:
u ( x)
c
r
n2
Với r x12 x22 ... xn2
Ví dụ: Hàm
u ( x, y )
x
x y2
2
là hàm điều hòa trong mặt phẳng trừ gốc tọa độ (0,0)
n
Ví dụ: Hàm u ( x) ai xi a0
i 1
là hàm điều hòa trong miền - bị chặn bất kì nhưng không là hàm điều
hòa trong -không bị chặn.
2. Nghiệm cơ bản của phương trình Laplace.
Giả sử là một miền bị chặn trong R n với biên thuộc lớp B1 và giả
sử u ( x), v( x) là các hàm thuộc lớp C 2 () C1
-Công thức Green thứ nhất:
n
v u
u
dx v j ds
j x j
vudx x
i 1
-Công thức Green thứ hai:
(vu uv)dx
Vũ Thị Mai
u
v
v
u
ds
K32B-Khoa Toán
- Xem thêm -