Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phong tục hôn nhân của người việt trong văn hoá việt nam từ truyền thống đến hiệ...

Tài liệu Phong tục hôn nhân của người việt trong văn hoá việt nam từ truyền thống đến hiện đại

.PDF
57
324
59

Mô tả:

luan van,khoa luan, thac si , su pham1document,pdf,docx,download Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Vũ Văn Ký TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN NGUYỄN THỊ HIỀN PHONG TỤC HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI VIỆT TRONG VĂN HÓA VIỆT NAM TỪ TRUYỀN THỐNG ĐẾN HIỆN ĐẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành Việt Nam học HÀ NỘI - 2010 SV: Nguyễn Thị Hiền 1 tai lieu,dh su pham, luan van thac si,123doc1bao cao,tieu luan,de tai khoa hoc,khoa luan,tieu luan K32 - Việt Nam học luan van,khoa luan, thac si , su pham2document,pdf,docx,download Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Vũ Văn Ký TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN NGUYỄN THỊ HIỀN PHONG TỤC HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI VIỆT TRONG VĂN HÓA VIỆT NAM TỪ TRUYỀN THỐNG ĐẾN HIỆN ĐẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành Việt Nam học Người hướng dẫn khoa học ThS.GVC VŨ VĂN KÝ HÀ NỘI – 2010 SV: Nguyễn Thị Hiền 2 tai lieu,dh su pham, luan van thac si,123doc2bao cao,tieu luan,de tai khoa hoc,khoa luan,tieu luan K32 - Việt Nam học luan van,khoa luan, thac si , su pham3document,pdf,docx,download Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Vũ Văn Ký LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo, cô giáo trong khoa Ngữ Văn - Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã dạy dỗ, chỉ bảo và truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường, cũng như trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS.GVC Vũ Văn Ký đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình làm khoá luận. Hà Nội, tháng 05, năm 2010 Tác giả khóa luận Nguyễn Thị Hiền SV: Nguyễn Thị Hiền 3 tai lieu,dh su pham, luan van thac si,123doc3bao cao,tieu luan,de tai khoa hoc,khoa luan,tieu luan K32 - Việt Nam học luan van,khoa luan, thac si , su pham4document,pdf,docx,download Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Vũ Văn Ký LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những nội dung trình bày trong khoá luận là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của thầy giáo ThS.GVC Vũ Văn Ký. Những nội dung này không trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Những câu trích trong khúa luận có nội dung chính xác và các tài liệu có xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, tháng 05, năm 2010 Tác giả khóa luận Nguyễn Thị Hiền SV: Nguyễn Thị Hiền 4 tai lieu,dh su pham, luan van thac si,123doc4bao cao,tieu luan,de tai khoa hoc,khoa luan,tieu luan K32 - Việt Nam học luan van,khoa luan, thac si , su pham5document,pdf,docx,download Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Vũ Văn Ký MỤC LỤC MỞ ĐẦU. .................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài. ................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề. ....................................................................................... 2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................ 3 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. ............................................................. 3 5. Phương pháp nghiên cứu. ....................................................................... 3 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của khoá luận. ......................................... 4 7. Bố cục của khoá luận.............................................................................. 4 NỘI DUNG. .............................................................................................. 5 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG. .......................... 5 1.1. Phong tục............................................................................................. 5 1.2. Giá thú................................................................................................. 6 1.3. Hôn nhân. ............................................................................................ 7 1.4. Phong tục hôn nhân. ............................................................................ 7 1.5. Sự ra đời và phát triển hôn nhân. ......................................................... 8 CHƯƠNG 2: PHONG TỤC HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI VIỆT TRUYỀN THỐNG. .................................................................................. 13 2.1. Nếp nghĩ và quan niệm hôn nhân thời xưa. ..................................... 13 2.1.1. Quyền lợi gia tộc. ............................................................................. 13 2.1.2. Quyền lợi làng xã. ............................................................................ 14 2.1.3. Những nhu cầu riêng tư. ................................................................... 15 2.1.4. Vai trò người mai mối. ..................................................................... 15 2.1.5. Tuổi thành hôn và so tuổi. ................................................................ 16 2.2. Lễ nghi trong hôn nhân truyền thống. ............................................. 17 SV: Nguyễn Thị Hiền 5 tai lieu,dh su pham, luan van thac si,123doc5bao cao,tieu luan,de tai khoa hoc,khoa luan,tieu luan K32 - Việt Nam học luan van,khoa luan, thac si , su pham6document,pdf,docx,download Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Vũ Văn Ký 2.2.1. Lễ nạp thái. ....................................................................................... 18 2.2.2. Lễ vấn danh. ..................................................................................... 19 2.2.3. Lễ nạp cát. ........................................................................................ 20 2.2.4. Lễ nạp chính. .................................................................................... 22 2.2.5. Lễ thỉnh kỳ. ...................................................................................... 23 2.2.6. Lễ thân nghinh. ................................................................................. 23 CHƯƠNG 3: PHONG TỤC HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI VIỆT TRONG ĐỜI SỐNG HIỆN ĐẠI. ............................................................ 31 3.1. Những biến đổi trong hôn nhân người Việt. .................................... 31 3.1.1. Quan niệm hôn nhân. ........................................................................ 31 3.1.2. Quan niệm chọn dâu, kén rể. ............................................................ 31 3.1.3. Phương diện pháp lý ......................................................................... 33 3.2. Hôn nhân và vấn đề xây dựng nền văn hoá mới. ............................. 33 3.2.1. Chỉ thị 27 - 1998 - CT/ TW của Bộ Chính trị và chỉ thị 14 - 1998/ CT - TTg. ................................................................................................... 33 3.2.2. Những lễ thức của một đám cưới trong xã hội hiện đại. .................... 35 3.2.2.1. Lễ chạm ngõ. ................................................................................. 35 3.2.2.2. Lễ ăn hỏi. ....................................................................................... 36 3.2.2.3. Lễ trao giấy chứng nhận kết hôn. ................................................... 37 3.2.2.4. Lễ cưới. ......................................................................................... 38 3.2.3. Một số hình thức tổ chức lễ cưới hiện nay. ....................................... 38 3.2.3.1. Tổ chức tiệc trà mời chung vui mọi người. .................................... 38 3.2.3.2. Tổ chức tiệc mặn. .......................................................................... 39 3.2.3.3. Tổ chức tiệc mặn - kết hợp báo hỷ. ................................................ 39 3.3. Thực trạng hôn nhân hiện nay - những kiến nghị và giải pháp. ..... 41 3.3.1. Thực trạng hôn nhân hiện nay........................................................... 41 3.3.2. Một số kiến nghị và giải pháp. .......................................................... 42 SV: Nguyễn Thị Hiền 6 tai lieu,dh su pham, luan van thac si,123doc6bao cao,tieu luan,de tai khoa hoc,khoa luan,tieu luan K32 - Việt Nam học luan van,khoa luan, thac si , su pham7document,pdf,docx,download Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Vũ Văn Ký 3.3.2.1. Vai trò những người làm công tác văn hoá. ................................... 42 3.3.2.2. Ý thức trách nhiệm của mỗi công dân. ........................................... 43 KẾT LUẬN ............................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 47 SV: Nguyễn Thị Hiền 7 tai lieu,dh su pham, luan van thac si,123doc7bao cao,tieu luan,de tai khoa hoc,khoa luan,tieu luan K32 - Việt Nam học luan van,khoa luan, thac si , su pham8document,pdf,docx,download Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Vũ Văn Ký MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Theo dòng thời gian, trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, những quy ước của cộng đồng người Việt xưa trong đối nhân xử thế, trong giao tiếp xã hội, giữa cá nhân với cộng đồng với tổ tiên và thần linh trở thành phong tục lễ nghi truyền thống trong sinh hoạt văn hoá của người Việt Nam. Ngày nay, trong xã hội văn minh hiện đại, những phong tục, lễ nghi truyền thống vẫn được các thế hệ người Việt Nam trân trọng, gìn giữ và kế thừa. Nó là sợi dây vô hình gắn kết người Việt Nam ở mọi phương trời, bởi nó phản ánh khát vọng chân chính, nét đẹp của đạo lý và chiều sâu của tâm hồn người Việt, đã vượt qua mọi khoảng cách về không gian, thời gian trở thành nét văn hoá truyền thống của người Việt Nam. Văn hoá Việt Nam là văn hoá của một quốc gia đa tộc người với 54 dân tộc trong đó người Việt là tộc người chủ thể sáng tạo của nền văn hoá. Văn hoá Việt Nam có tính thống nhất trong đa dạng, giữ được bản sắc riêng của mỗi tộc người. Trải qua nhiều thăng trầm và biến đổi lịch sử nhưng những giá trị văn hoá Việt Nam vẫn được bảo tồn, phát huy cho phù hợp với thời đại. Cùng với sự vận động, biến đổi của nền văn hoá thì hôn nhân cũng vận động, biến đổi và là mối quan tâm hàng đầu của bất cứ chế độ xã hội nào. Tuy nhiên, trong điều kiện đất nước vận hành theo cơ chế thị trường thì phong tục hôn nhân đã có những biểu hiện thiếu lành mạnh và trở thành mối quan tâm của xã hội. Đã đến lúc chúng ta cần có những định hướng trong việc tạo dựng một nền văn hoá tiên tiến mang đậm bản sắc dân tộc. Vì vậy, khoá luận đã chọn đề tài “ Phong tục hôn nhân của người Việt trong văn hoá Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại”. Khoá luận tập trung nghiên cứu phong tục hôn SV: Nguyễn Thị Hiền 8 tai lieu,dh su pham, luan van thac si,123doc8bao cao,tieu luan,de tai khoa hoc,khoa luan,tieu luan K32 - Việt Nam học luan van,khoa luan, thac si , su pham9document,pdf,docx,download Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Vũ Văn Ký nhân của người Việt từ truyền thống đến hiện đại và những biến đổi của hôn nhân trong thời đại ngày nay. Khoá luận hoàn thành dựa trên những nhận xét, đánh giá của nhiều tác giả xung quanh phong tục hôn nhân của người Việt từ truyền thống đến hiện đại. 2. Lịch sử vấn đề. Trong các nghi lễ của đời người, thì “Hôn nhân” là một hình thái quan trọng bậc nhất của phong tục, là mối quan tâm hàng đầu của bất cứ chế độ xã hội nào. Chính vì vậy “ Hôn nhân” là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Xin đơn cử một số công trình chủ yếu sau: - Đào Duy Anh (2006), Việt Nam văn hoá sử cương, NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội. - Thượng Toạ Thích Thanh Duệ (2007), Phong tục và lễ nghi cổ truyền Việt Nam, NXB Văn hoá - Thông tin, Hà Nội. - Phan Kế Bính (2005), Việt Nam phong tục, NXB Văn hoá - Thông tin, Hà Nội. - Bùi Xuân Mỹ (2006), Tục cưới hỏi ở Việt Nam, NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội. - Lê Như Hoa (1998) Hôn lễ xưa và nay, NXB Văn hoá - Thông tin, Hà Nội. -Trương Thìn (2009), Hướng dẫn nghi thức việc cưới, Lễ thức việc tang, Sở Văn hoá - Thông tin Vĩnh Phúc. Trong công cuộc xây dựng nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta đã có những Nghị Quyết, chỉ thị, thông tư về vấn đề hôn nhân nhằm xây dựng nếp sống lành mạnh, đáp ứng yêu cầu cuộc sống trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Chỉ thị 27 - 1998 - CT/TU của Bộ Chính trị. SV: Nguyễn Thị Hiền 9 tai lieu,dh su pham, luan van thac si,123doc9bao cao,tieu luan,de tai khoa hoc,khoa luan,tieu luan K32 - Việt Nam học luan van,khoa luan, thac si , su pham10document,pdf,docx,download Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Vũ Văn Ký - Chỉ thị 14 - 1998/CT - TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc “xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội”. Để hoàn thành khoá luận, chúng tôi đã tham khảo kết quả nghiên cứu của những người đi trước, tìm hiểu đường lối chính sách của Đảng nhất là tự thâm nhập, tìm hiểu thực tế nhằm có được những hiểu biết và cái nhìn riêng của mình trong vấn đề hôn nhân của người Việt từ truyền thống đến hiện đại. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. *Mục đích nghiên cứu. Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu những nghi thức diễn ra để có được một hôn nhân hoàn chỉnh trong truyền thống và trong xã hội hiện đại, tìm ra được sự biến đổi của hôn nhân hiện đại so với hôn nhân truyền thống. Thấy được ưu điểm và hạn chế của hôn nhân hiện đại. Từ đó có định hướng trong việc tạo dựng nếp sống lành mạnh trong việc cưới hỏi để góp phần xây dựng xã hội văn minh, gia đình văn hoá, tiến tới xây dựng một nền văn hoá tiên tiến mang đậm bản sắc dân tộc. *Nhiệm vụ nghiên cứu. Để đạt được mục đích trên, khoá luận thực hiện các nhiệm vụ sau: - Làm nổi bật phong tục hôn nhân của người Việt truyền thống về: Quan niệm hôn nhân ngày xưa; Nghi thức trong hôn nhân truyền thống và một số vấn đề nhìn nhận. - Làm rõ phong tục hôn nhân của người Việt trong đời sống hiện đại về: Những thay đổi hôn nhân người Việt; Hôn nhân và vấn đề xây dựng nền văn hoá mới; Thực trạng hôn nhân hiện nay những kiến nghị và giải pháp. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. *Đối tượng nghiên cứu. Khoá luận nghiên cứu phong tục hôn nhân của người Việt. *Phạm vi nghiên cứu. SV: Nguyễn Thị Hiền 10 tai lieu,dh su pham, luan van thac si,123doc10bao cao,tieu luan,de tai khoa hoc,khoa luan,tieu luan K32 - Việt Nam học luan van,khoa luan, thac si , su pham11document,pdf,docx,download Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Vũ Văn Ký - Nghiên cứu phong tục hôn nhân của người Việt (dân tộc Kinh) - Nghiên cứu phong tục hôn nhân diễn ra từ truyền thống đến hiện đại. 5. Phương pháp nghiên cứu. Khoá luận thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, so sánh, tổng hợp xử lý tài liệu và phương pháp khảo sát thực tế. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của khoá luận. - Khoá luận góp phần làm rõ thêm nét đẹp văn hoá của người Việt qua phong tục hôn nhân. - Giúp cho thế hệ trẻ người Việt thấy được vai trò, ý thức trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn, phát huy nét đẹp văn hoá của dân tộc. Có ý thức trong việc tổ chức cưới hỏi lành mạnh, tiến bộ phù hợp với sự phát triển của xã hội nhưng vẫn bảo tồn được bản sắc văn hoá dân tộc. - Khoá luận làm tài liệu tham khảo cho những người làm công tác văn hoá, hoạt động thực tiễn trong văn hoá cưới hỏi. 7. Bố cục của khoá luận. Ngoài Mở đầu, Kết luận, Thư mục tham khảo, khoá luận gồm ba chương: + Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung. + Chương 2: Phong tục hôn nhân của người Việt truyền thống. + Chương 3: Phong tục hôn nhân của người Việt trong đời sống hiện đại. SV: Nguyễn Thị Hiền 11 tai lieu,dh su pham, luan van thac si,123doc11bao cao,tieu luan,de tai khoa hoc,khoa luan,tieu luan K32 - Việt Nam học luan van,khoa luan, thac si , su pham12document,pdf,docx,download Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Vũ Văn Ký NỘI DUNG Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 1.1. Phong tục Nếp sống của dân tộc Á Đông chịu ảnh hưởng rất nhiều của Nho giáo, theo tinh thần Khổng Mạnh với những giáo điều làm con trong gia đình, làm dân trong nước thì phải học theo cho thành thuộc không được trái. Do đó, hai chữ Phong Tục có nghĩa: Phong là sự gì người này xướng lên kẻ khác nối theo rồi thành thói quen, như vật theo gió hoà vào nhịp điệu mà không biết; Tục là thói bắt chước người trên lâu dần hoá thành thuộc. Nói cho gọn lại thì người trên cảm hoá người dưới gọi là Phong, người dưới tập nhiễm được gọi là Tục (Thượng sở hoá viết Phong, Hạ sở tập viết Tục) [Xem TLTK 10] Trong “ Cơ sở văn hoá Việt Nam” tác giả Trần Ngọc Thêm viết: “ Phong tục là những thói quen ăn sâu vào đời sống xã hội từ lâu đời được đại đa số mọi người thừa nhận và làm theo (phong: gió; tục: thói quen; phong tục: thói quen lan rộng). Phong tục có trong mọi mặt đời sống” [12.143] 1.2. Giá thú Tục lệ cưới xin của ta phần lớn giống như phong tục của nhiều nước phương Đông đó là việc rất cẩn trọng trong vấn đề giá thú. Theo quan niệm xưa: Giá có nghĩa là gả chồng; Thú là cưới vợ. Nghĩa của hai từ giá thú nói chung là chuyện dựng vợ gả chồng cho trai gái. SV: Nguyễn Thị Hiền 12 tai lieu,dh su pham, luan van thac si,123doc12bao cao,tieu luan,de tai khoa hoc,khoa luan,tieu luan K32 - Việt Nam học luan van,khoa luan, thac si , su pham13document,pdf,docx,download Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Vũ Văn Ký Theo Thân Trọng Huề trong “Học Luật lệ An Nam” thì giá thú là một cái lễ mà người đàn bà rời bỏ nhà mình để về nhà chồng. Lại có một định nghĩa khác về hai từ giá thú: Giá thú là một cái lễ mà nhân đó người đàn ông lo nối dõi dòng họ nhà mình. Người đàn ông có lấy vợ mới sinh con cái để nối dõi tông đường, và theo quan niệm phương Đông sự nối dõi rất quan trọng kẻ không có con nối dõi là kẻ bất hiếu. Như vậy, giá thú là bằng chứng căn bản của xã hội được pháp luật bảo vệ và đáp ứng nhu cầu của con người, thỏa mãn tình yêu nam nữ và duy trì cho nòi giống. Nếu với quan niệm tự do luyến ái ngày nay, thì dùng từ giá thú thích hợp với nội dung ngữ nghĩa hơn từ hôn nhân. Nói đến giá thú, chúng ta không thể không đề cập tới vấn đề hình thức giá thú ở nước ta. Điều kiện hứa giá thú trong Luật Hồng Đức không hề nói tới sự ưng thuận của đôi trai gái, mà do hai bên cha mẹ quyết định. Điều 109 Luật Gia Long có ghi: “Khi người chủ hôn không là bậc trưởng tôn như cha mẹ, ông bà, chú bác, anh chị, hay ông bà, nếu giá thú do chính hai bên nam nữ quyết định, những người này sẽ bị coi là chính phạm và người chủ hôn chỉ là tòng phạm, tội được giảm một bậc”. Trong Thiên Nam Dư hạ tập quy định lễ nghị hôn (lễ chạm mặt) như sau: “Con trai từ 18 tuổi, con gái từ 16 tuổi trở lên mới có thể thành hôn. Ngoài ra, hai bên trai gái và người chủ hôn (là cha mẹ hay tộc trưởng) phải không có tang từ một năm trở lên”. Trước Cách mạng Tháng Tám, ở nhiều vùng nông thôn nước ta có nạn tảo hôn. Nhân dân ta lâu nay vẫn lưu hành một câu cửa miệng “nữ thập tam, nam thập lục” (con gái 13, con trai 16) là câu nói thời kỳ khủng hoảng phát dục về sinh lý của tuổi thiếu niên khi sắp sang trưởng thành, và do đó nạn tảo hôn thường xoay quanh độ tuổi ấy. Tuy nhiên, ở nước ta không ít trường hợp tảo hôn là yêu cầu về duy trì thăng bằng vị thế xã hội của các dòng họ trong SV: Nguyễn Thị Hiền 13 tai lieu,dh su pham, luan van thac si,123doc13bao cao,tieu luan,de tai khoa hoc,khoa luan,tieu luan K32 - Việt Nam học luan van,khoa luan, thac si , su pham14document,pdf,docx,download Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Vũ Văn Ký làng, mặt khác cũng còn do yêu cầu về nhân lực trong lao động sản xuất của gia đình. Trước thời Pháp thuộc, ở nước ta, việc cưới thường không dùng giấy tờ để chứng nhận kết hôn, mà dùng hình thức nộp cheo. Đây là hình thức bảo đảm giá thú mang tính pháp lý quan trọng nhất. Nếu không có nó thì hôn nhân coi như chưa được sự công nhận của xã hội, bất hợp pháp. Trong thời kỳ Pháp thuộc, ở nước ta, chính quyền cơ sở (làng xã) dùng tờ “giá thú” (là tờ giấy chứng nhận kết hôn) cấp cho đôi nam nữ. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, tờ chứng nhận có tính pháp lý này được gọi là “Giấy hôn thú”. Sau này người ta gọi là “Giấy đăng ký kết hôn”. Và từ năm 1986, Ban chỉ đạo nếp sống mới Trung ương phối hợp với Bộ Văn hóa đưa ra một mẫu giấy mới, lấy tên là “Giấy chứng nhận kết hôn”. Mẫu giấy này còn dùng cho đến ngày nay” Vợ chồng là cội rễ của xã hội, việc giá thú do đó phải theo lễ mới hợp đạo làm người. Nhưng không phải người nào cũng lấy nhau theo lễ. Lễ chỉ được cử hành sau khi một cặp trai gái kết hôn với nhau phải làm giấy giá thú hay đăng ký kết hôn như ngày nay, để bảo vệ quyền lợi, danh dự và nhân phẩm của đôi trai gái, tập tục xưa chỉ bắt buộc trai gái nộp cheo cho làng [Xem TLTK 4], [ Xem TLTK 10], [Xin xem TLTK 16]. 1.3. Hôn nhân Hôn nhân là một vấn đề để chỉ việc lấy vợ lấy chồng của đôi trai gái. Hôn nhân là được ghép hai danh từ chữ Hán là Hôn và Nhân. Nghĩa của từ Hôn là sự gặp gỡ giữa nam và nữ; Nhân là lý do, nguồn gốc của sự kết hợp giữa nam và nữ. Hôn nhân là đôi bên cha mẹ dựng vợ gả chồng cho con và từ đó chúng ta hiểu hôn nhân là đứng trên quan điểm của đôi bên cha mẹ [Xem TLTK 14]. SV: Nguyễn Thị Hiền 14 tai lieu,dh su pham, luan van thac si,123doc14bao cao,tieu luan,de tai khoa hoc,khoa luan,tieu luan K32 - Việt Nam học luan van,khoa luan, thac si , su pham15document,pdf,docx,download Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Vũ Văn Ký Cũng có quan niệm vì lễ đón dâu của cô dâu và chú rể vào buổi chiều muộn lúc hoàng hôn nên gọi là hôn nhân. Như vậy, hôn nhân chính là chuyện dựng vợ gả chồng cho đôi trai gái. 1.4. Phong tục hôn nhân Phong tục hôn nhân là những thói quen trong nếp nghĩ, nếp cảm và việc làm trong chuyện dựng vợ gả chồng cho đôi trai gái được lưu truyền thừ đời này sang đời khác trên phạm vi cả nước. 1.5. Sự ra đời và phát triển của hôn nhân Các nhà dân tộc học, xã hội học đã tìm thấy những bằng chứng là: Ngay từ thuở bình minh của loài người thì sự kết hợp nam - nữ dù còn hoang dã, bán khai đã mang tính xã hội, tức là có văn hoá. Việc cưới trong xã hội loài người là biểu thị của văn hoá (đối chọi với cái tự nhiên). Nhờ có hôn lễ mà con người khác hẳn với loài vật ( không còn mang tính bản năng). Các tài liệu lịch sử, dân tộc học, khảo cổ học ở nước ta về lĩnh vực này còn gặp rất nhiều khó khăn. Nếu căn cứ vào những truyền thuyết và huyền thoại còn lưu giữ cho đến ngày nay, thì huyền thoại “ Sơn Tinh - Thuỷ Tinh” là cổ nhất và mang vẻ đặc trưng nhất những tập tục về hôn lễ của dân tộc ta. Tuy cái xã hội được phản ánh trong huyền thoại “Sơn Tinh - Thuỷ Tinh” đã cách chúng ta mấy nghìn năm, nhưng miêu tả về phong tục hôn lễ là rất rõ ràng sinh động và cụ thể (ví dụ đoạn miêu tả về lễ hỏi: “Một trăm ván cơm nếp, hai trăm đệp bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao,…) Việt Nam là một trong những Bách Việt cổ, nên ngay từ thuở dựng nước cũng đã chịu ảnh hưởng của nền văn minh Trung Quốc. Nhưng phải đến thời Bắc thuộc, người Trung Quốc mới áp đặt, phổ biến những lễ giáo Khổng giáo một cách có hệ thống vào xã hội Việt Nam. SV: Nguyễn Thị Hiền 15 tai lieu,dh su pham, luan van thac si,123doc15bao cao,tieu luan,de tai khoa hoc,khoa luan,tieu luan K32 - Việt Nam học luan van,khoa luan, thac si , su pham16document,pdf,docx,download Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Vũ Văn Ký Mặc dù hơn ngàn năm bị lệ thuộc phong kiến Trung Quốc, có lúc nước ta phải trở thành quận huyện của Trung Quốc, nhưng văn hoá bản địa vẫn có sức sống mãnh liệt, trở thành bản sắc văn hoá Việt Nam, đem lại tự tôn cho người Việt khiến họ không bao giờ bị đồng hoá. Ngược lại những tên quan lại Trung Quốc được cử sang cai trị nước ta, lấy vợ Việt Nam lại cũng theo phong tục tập quán Việt Nam (bằng chứng là các tài liệu khảo cổ học tìm thấy trong các mộ Hán trên đất Việt Nam còn có những miếng trầu, điều đó chứng tỏ rằng quan lại nhà Hán cũng ăn trầu, cũng nhuộm răng đen theo người Việt Nam), chứng tỏ người Việt không bị đồng hoá mà quan lại nhà Hán lại bị Việt hoá. Mặt khác, mặc dù dân ta xưa kia chịu ảnh hưởng của những nghi lễ Trung Quốc, nhưng do những điều kiện kinh tế, khí hậu, địa lý và những truyền thống văn hoá riêng, nên việc thực hành những lễ giáo ấy cũng không hoàn toàn giống như người Trung Quốc. Đặc biệt, từ sau thời kỳ Bắc thuộc, ý thức độc lập dân tộc của người Việt Nam được đẩy lên cao. Tầng lớp phong kiến thời Lý, Trần đã ý thức được: sau khi dành lại độc lập tự chủ cho đất nước vấn đề cốt yếu là phải tạo ra cho được một hệ thống phong hoá riêng cho mình. Đó chính là bản sắc văn hoá Việt Nam. Với ý thức ấy năm 1483, Lê Thánh Tông ban hành Luật Hồng Đức gồm 721 điều về luật hình, luật hôn nhân và gia đình, luật dân sự và tố tụng, …tạo cho phong hoá nước nhà có cơ sở pháp lý vững vàng. Năm 1663, vua Lê Huyền Tông đã ban hành điều giáo hoá: “Vợ chồng là gốc luân thường. Lấy vợ gả chồng phải theo lễ nghĩa, không được suy bì giàu nghèo, đòi nhiều tiền của. Lấy nhau không phân biệt họ hàng, nòi giống, không được tham giàu sang mà phối hợp loạn luân thường…” Trung Hoa có Chu Công gia lễ, Chu Công lục lễ nhưng ở Việt Nam, thời nhà Trần, ông Hồ Sĩ Dương (người làng Hải Thượng, sau ngụ ở Hồng SV: Nguyễn Thị Hiền 16 tai lieu,dh su pham, luan van thac si,123doc16bao cao,tieu luan,de tai khoa hoc,khoa luan,tieu luan K32 - Việt Nam học luan van,khoa luan, thac si , su pham17document,pdf,docx,download Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Vũ Văn Ký Mai, huyện Thọ Xương, nên có biệt hiệu là Thọ Mai cư sĩ) đã soạn ra bộ sách Thọ Mai gia lễ để hướng dẫn con cháu thực hành nghi lễ trong hôn nhân và tang chế. Sách này vừa phổ thông hoá những nguyên lý căn bản của Khổng Nho, vừa dung nạp những phong tục bản địa của người Việt. Vì thế, sách này được tất cả các tầng lớp trong xã hội đương thời hoan nghênh (kể cả quý tộc lẫn dân thường). Từ khi ra đời đến trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, sách Thọ Mai Gia Lễ đã có ảnh hưởng rất sâu đậm trong tập quán hiếu, hỷ của nhân dân ta. Tuy nhiên khi nền giáo dục Tây học đã tương đối phổ biến ở các thành phố lớn như Hà Nội, Sài Gòn, Hải Phòng, tầng lớp thanh niên có học ở thành phố đã tiếp thu những nét dân chủ tự do của tư tưởng phương Tây, thì những mầm mống của tự do yêu đương dẫn đến hôn nhân đã xuất hiện. Nhiều thanh niên học sinh, trí thức muốn thoát khỏi vòng tay của cha mẹ trong lĩnh vực quyền quyết định hôn nhân. Nhưng điều này vẫn bị dư luận xã hội thời ấy phản đối quyết liệt. Mãi tới sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, tiếp đó là cuộc trường kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp 9 năm cả dân tộc ta được giải phóng về chính trị, tư tưởng, kinh tế, văn hoá - xã hội, thì quan niệm, nếp nghĩ của nhân dân ta đã thay đổi trong lĩnh vực hôn nhân. Những nghi thức cưới xin lúc này thực sự được đổi mới: Một buổi lễ thành hôn với sự có mặt của hai họ, cô dâu chú rể, xóm làng hoặc hàng phố, trong đó đại biểu của chính quyền cơ sở tuyên bố công nhận là đủ. Và tất nhiên sau phần tuyên bố công nhận , bao giờ cũng có một cuộc liên hoan mà văn nghệ là thành phần chính, kèm theo là tiệc trà (thuốc lá, nước trà, một chút bánh kẹo) rất đơn giản, nhẹ nhàng. Những nghi vật giá thú, hình thức lan nhai hầu như được xoá bỏ. Đúng như nhận định của Lê Như Hoa và Bùi Quang Thắng trong “Hôn lễ xưa và nay ở Việt Nam”, 1998, tr.28: “ Thời ấy cuộc kháng chiến đầy gian SV: Nguyễn Thị Hiền 17 tai lieu,dh su pham, luan van thac si,123doc17bao cao,tieu luan,de tai khoa hoc,khoa luan,tieu luan K32 - Việt Nam học luan van,khoa luan, thac si , su pham18document,pdf,docx,download Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Vũ Văn Ký khổ nhưng hào hùng ấy đã chiếm vị trí chủ đạo trong đời sống của toàn dân tộc, dường như nó thấm vào tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội (đến nỗi có nhà nghiên cứu đề nghị gọi tên văn hoá thời ấy là văn hoá kháng chiến). Hôn nhân, hôn lễ thời kỳ ấy chịu ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc của “văn hoá kháng chiến”. Thời ấy, nam nữ yêu nhau và cưới nhau không phân biệt giàu nghèo, sang hèn, thậm chí có những đôi nam nữ cưới nhau không cần có sự đồng ý của cha mẹ hai bên, miễn là họ tìm hiểu rồi báo cáo với tổ chức, được tổ chức chấp nhận thì tổ chức cưới cho họ. Thực ra mô hình hôn nhân này lúc đầu chỉ thực hiện ở những người tham gia kháng chiến hay ở chiến khu, nhưng sau này đã trở thành phổ biến ở cả nông thôn và thành thị và trở thành “mode” của thời đại. Khi nhận định về hôn nhân ở thời kỳ này, nhà nghiên cứu Khuất Chu Hồng có viết: “về mặt lý thuyết, các cá nhân có toàn quyền trong việc lựa chọn và quyết định ai. Gia đình đã không còn giữ vị trí độc tôn trong việc hôn nhân của các thành viên của mình. Bên cạnh gia đình, lúc này có thêm một nhân vật nữa, đó là cơ quan Nhà nước và các đoàn thể. Không chỉ bằng giáo dục và tuyên truyền về tình yêu, hôn nhân và gia đình trong xã hội xã hội chủ nghĩa, trong nhiều trường hợp, cơ quan đoàn thể còn trực tiếp tham gia vào quá trình lựa chọn bạn đời và tổ chức hôn nhân, gần như thay thế hoàn toàn vai trò của gia đình”. Vào những thập niên 60 (thế kỷ XX), Bộ trưởng Bộ Văn hoá Hoàng Minh Giám đã quyết định thành lập “Tổ Phong hoá” cử đồng chí Hà Huy Giáp - Thứ trưởng kiêm Bí thư đảng bộ Văn hoá làm tổ trưởng. Tổ Phong hoá đã nghiên cứu nền phong hoá nước nhà, kết hợp với thực tiễn cách mạng nước ta, đề ra những mục tiêu, nội dung, biện pháp cho phong trào xây dựng Nếp sống mới ở nước ta. Mùa thu năm 1968, đồng chí Hà Huy Giáp thay mặt SV: Nguyễn Thị Hiền 18 tai lieu,dh su pham, luan van thac si,123doc18bao cao,tieu luan,de tai khoa hoc,khoa luan,tieu luan K32 - Việt Nam học luan van,khoa luan, thac si , su pham19document,pdf,docx,download Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Vũ Văn Ký Tổ phong hoá trình bày trước tiểu ban Lý luận Văn hoá - Giáo dục Trung ương một văn bản quan trọng “ Vấn đề cải tạo và xây dựng phong hoá trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta”. Tài liệu này khẳng định: Cải tạo và xây dựng phong hóa là yêu cầu quan trọng vào bậc nhất của cách mạng, nhằm góp phần xây dựng một xã hội mới, với những con người mới. Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đến việc xây dựng nếp sống mới trong việc cưới”. Sau năm 1975, khi đất nước ta hoàn toàn giải phóng, cuộc sống hoà bình lập lại, người dân Việt Nam muốn tìm ra một mô hình cho nghi lễ hôn nhân phù hợp. Tất nhiên, nghi lễ trong hôn nhân không thể trở lại như thời phong kiến và cũng không thể tổ chức theo kiểu Châu Âu, hay kiểu “tuyên hôn” như thời kháng chiến ở chiến khu. Chỉ thị số 15/CT - TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, ngày 25/10/1984, “ về tăng cường lãnh đạo tổ chức cuộc vận động thực hiện nếp sống mới, bài trừ hủ tục, mê tín dị đoan, xoá bỏ tệ nạn xã hội, quét sạch văn hoá phản động, đồi trụy” đã tiếp thêm sức mạnh cho phong trào xây dựng nếp sống văn hoá trong cả nước. Về việc cưới hỏi thời đó, nhiều hợp tác xã miền Bắc đã xây dựng những quy ước nhằm tổ chức đám cưới giản dị, lành mạnh, vui vẻ, đỡ tốn kém. Năm 1985, Bộ Văn hoá và trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đã phối hợp phát động xây dựng nếp sống xã hội chủ nghĩa trong thanh niên. Hoạt động đặc biệt nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng nếp sống văn hoá trong việc cưới. Năm 1986, Ban chỉ đạo nếp sống mới Trung ương đã ban hành “nghi thức cưới mới” nhằm khai thác vốn văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đồng thời xác định trách nhiệm của chính quyền nhân dân, trách nhiệm của gia đình, cộng đồng trong hôn lễ. SV: Nguyễn Thị Hiền 19 tai lieu,dh su pham, luan van thac si,123doc19bao cao,tieu luan,de tai khoa hoc,khoa luan,tieu luan K32 - Việt Nam học luan van,khoa luan, thac si , su pham20document,pdf,docx,download Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Vũ Văn Ký Đầu năm 1998, Chỉ thị 27 - CT/TW của Bộ Chính trị và Chỉ thị 14 1998/CT - TTg của thủ tướng Chính phủ “về việc xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội” đã ban hành, đã tạo cho hôn lễ dần dần vận hành đúng với xu thế của thời đại cũng như đúng với quy luật tồn tại của nó. Nhà nước ta đã khẳng định: “Hôn nhân là việc quan trọng trong cuộc đời của mỗi con người, được Nhà nước và xã hội coi trọng, được pháp luật bảo hộ. Tổ chức việc cưới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội sẽ góp phần hoàn thiện nếp sống - phong tục của dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước” [Xem TLTK 14],[ Xem thêmTLTK 15], [Xin xem TLTK 2] Chương 2: PHONG TỤC HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI VIỆT TRUYỀN THỐNG 2.1. Nếp nghĩ và quan niệm về hôn nhân thời xưa Trong xã hội nông nghiệp cổ truyền, hôn nhân không phải là việc của cá nhân đương sự. Một trong hai đặc trưng cơ bản của làng xã Việt Nam là tính cộng đồng. Mọi việc liên quan đến cá nhân cũng đồng thời liên quan đến cộng đồng, kể cả hôn nhân là lĩnh vực riêng tư nhất. Hôn nhân của người Việt truyền thống không phải việc hai người lấy nhau mà là việc “hai họ” dựng vợ gả chồng cho con cái. Tục lệ này xuất phát từ quyền lợi của tập thể. 2.1.1. Quyền lợi gia tộc Việc hôn nhân tuy là hai người nhưng lại kéo theo việc xác lập quan hệ giữa hai gia tộc. Vì vậy, điều cần làm đầu tiên chưa phải là việc chọn một cá SV: Nguyễn Thị Hiền 20 tai lieu,dh su pham, luan van thac si,123doc20bao cao,tieu luan,de tai khoa hoc,khoa luan,tieu luan K32 - Việt Nam học
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất