Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phòng chống thuốc phiện dưới thời vua minh mệnh (1820 – 1840)...

Tài liệu Phòng chống thuốc phiện dưới thời vua minh mệnh (1820 – 1840)

.PDF
71
71
112

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA LỊCH SỬ ====== NGUYỄN THỊ PHƢƠNG ANH PHÒNG CHỐNG THUỐC PHIỆN DƢỚI THỜI VUA MINH MỆNH (1820 – 1840) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. CHU THỊ THU THỦY HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN Đề tài đƣợc hoàn thành và những đóng góp có đƣợc của đề tài ngoài cố gắng và nỗ lực của bản thân em còn có sự động viên khích lệ, giúp đỡ của các thầy cô, bố mẹ và các bạn. Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến các quý thầy cô giáo trong khoa Lịch sử trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện cho em và các bạn có môi trƣờng học tập và nghiên cứu tốt nhất. Em xin gửi lời cảm ơn tới bố mẹ em đã sinh thành dƣỡng dục và dành hết tâm sức nuôi dƣỡng, giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài. Gửi lời cảm ơn tới các bạn đã có những ý kiến góp ý và giúp đỡ em trong quá trình tìm tài liệu. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô TS. Chu Thị Thu Thủy là ngƣời hƣớng dẫn đề tài và tận tâm chỉ bảo, giúp đỡ em từ khi hình thành đề tài đến khi hoàn thành đề tài này. Đề tài của em còn nhiều thiếu xót, hạn chế, em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo và góp ý của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô! Xuân Hòa, tháng 5 năm 2017 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Phƣơng Anh LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em trong thời gian qua, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng về sự cam đoan này Xuân Hòa, tháng 5 năm 2017 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Phƣơng Anh MỤC LỤC Đ U ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 2 3. ục đ ch, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.............................................. 4 4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu................................................ 5 5. Đóng góp của khóa luận ............................................................................ 6 6. Bố cục khóa luận ........................................................................................ 6 CHƢƠNG 1. H I U T V THU C HI N V HI N Ƣ I TH I VU INH T N N THU C NH ...................................................... 7 1.1. hái quát về thuốc phiện ........................................................................ 7 1.1.1 hái niệm ........................................................................................... 7 1.1.2. Nguồn gốc của thuốc phiện Việt Nam nửa đầu thế kỉ I .......... 7 1.2. Tệ nạn thuốc phiện dƣới thời vua inh ệnh ....................................... 8 1.2.1 ối cảnh lịch sử Việt Nam nửa đầu thế kỉ I ................................. 8 1.2.2. Thực trạng thuốc phiện TI U Việt Nam nửa đầu thế kỉ I ............... 20 T CHƢƠNG 1 .............................................................................. 22 CHƢƠNG 2. CH T ƢƠNG V THU C HI N Ƣ I TH I VU 2.1. Chủ trƣơng thuốc phiện của vua I N INH inh H H NG CH NG NH 182 – 1840) .............. 23 ệnh ....................................... 23 2.1.1. Trong nhận thức của nhà vua .......................................................... 23 2.1.2. Các iện pháp ph ng chống thuốc phiện dƣới thời vua inh ệnh 182 -1840) ................................................................................... 24 2.2. Nhận xét về việc phòng chống thuốc phiện dƣới thời vua Minh Mệnh (1820 – 1840)..................................................................................... 48 TI U T CHƢƠNG 2 .............................................................................. 61 T U N ..................................................................................................... 62 TÀI LI U THAM KHẢO ............................................................................... 64 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Mức xử phạt tội danh liên quan đến thuốc phiện thời vua Minh Mệnh (1820 – 1840)........................................................................ 49 ảng 2.2: ức xử phạt ngƣời không cáo giác những tội danh liên quan đến thuốc phiện 182 – 1840) ....................................................... 53 ảng 2.3: ức khen thƣ ng đối với những ngƣời tố giác những tội danh liên quan đến thuốc phiện 182 – 1840) ....................................... 54 Bảng 2.4: Dụ cấm liên quan đến thuốc phiện của vua Minh Mệnh (1820 – 1840) ............................................................................................ 55 MỞ Đ U 1. Lý do chọn đề tài Thuốc phiện là thảm họa khủng khiếp của nhân loại. hông một quốc gia, dân tộc nào thoát ra khỏi vòng xoáy của nó để tránh khỏi những hậu quả do thuốc phiện gây ra. Hàng chục triệu nạn nhân trên thế giới đang hàng ngày sử dụng thuốc phiện, họ không những tự hủy hoại ản thân, làm ra đình tan nát mà c n gây ra những t n thất vô c ng to lớn cho xã hội. Thuốc phiện đã tr thành một tệ nạn nhức nhối không những các nƣớc trên thế giới. Trong khi Việt Nam mà c n hầu khắp nhiều nƣớc k m phát triển, hàng tr m triệu ngƣời ngh o nàn không có nhà, không có lƣơng thực, không đƣợc ch m sóc y tế. nhiều nƣớc c n di n ra cuộc chiến tranh cục ộ thì nạn thuốc phiện đã tiêu ph hàng tr m t đô la và gây ra nhiều hậu quả vô c ng nghiêm trọng. Trong lịch sử phát triển của nhân loại, từ thế hệ này qua thế hệ khác, nạn thuốc phiện đã gây ra nhiều t n thất đau xót, nặng nề, nhất là sau n m 17 khi việc uôn án thuốc phiện đƣợc m rộng và phát triển , nhiều nƣớc. Tệ thuốc phiện trái với đạo đức truyền thống của dân tộc, ảnh hƣ ng xấu đến kinh tế, gây thiệt hại lớn cho sức khỏe của một ộ phận nhân dân, ảnh hƣ ng đến n i giống dân tộc, để lại hậu quả nghiêm trọng trong thế hệ mai sau. Cuộc đấu tranh chống tệ nạn này rất gian nan vì không thể chỉ dựa vào nỗ lực từ ph a ch nh quyền mà c n cần rất nhiều công sức từ mọi tầng lớp nhân dân. Đây là mối quan tâm lo lắng của toàn xã hội. Cần phải đấu tranh kiên quyết chống tệ nạn này ng các iện pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục, kinh tế, xử lý hành ch nh và hình sự. Tuy nhiên, thuốc phiện đƣợc du nhập vào Việt Nam từ ao giờ và ng con đƣờng nào thì cho đến nay chƣa có tài liệu hay chứng cứ nào khẳng định một cách rõ ràng. Nhƣng một điều chắc chắn r ng, đến thế kỉ XIX, thuốc phiện đã tr nên tƣơng đối ph biến Việt Nam. Ngay từ khi thuốc phiện vào 1 nƣớc ta, các vua Nguy n đã an hành những biện pháp phòng chống nghiêm ngặt, đặc biệt dƣới thời vua Minh Mệnh. Vua Minh Mệnh đƣợc xem là một vị vua n ng động và quyết đoán, tinh thông nho học, hiểu biết, coi trọng học vấn và là nhà chính trị, quân sự tài ba. Trong suốt hai mƣơi n m trị vì (1820 - 184 ), vua đã an hành rất nhiều chính sách phát triển kinh tế, v n hóa, xã hội… trong đó có ch nh sách đối với thuốc phiện. Nghiên cứu biện pháp phòng chống thuốc phiện dƣới thời vua Minh Mệnh là một nội dung quan trọng, có ý nghĩa khoa học và thực ti n sâu sắc. Về ý nghĩa khoa học, đề tài giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện về chính sách phát triển đất nƣớc trên các mặt kinh tế, v n hóa, ch nh trị, pháp luật…dƣới thời vua Minh Mệnh. Điều đó góp phần quan trọng vào việc đánh giá một cách khoa học vai trò và vị trí của vua Minh Mệnh đối với sự nghiệp phát triển đất nƣớc. Về ý nghĩa thực tiễn, tìm hiểu vấn đề này sẽ b sung nguồn tài liệu tham khảo để học tập, nghiên cứu và giảng dạy về chính sách trị nƣớc của các vua Nguy n nói riêng và nhà Nguy n nói chung. Với những lí do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phòng chống thuốc phiện dưới thời vua Minh Mệnh (1820 – 1840)”. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Nhiều vấn đề lịch sử về triều Nguy n đã đƣợc các nhà nghiên cứu lịch sử tìm hiểu. Trong đó, vấn đề ph ng chống thuốc phiện dƣới thời vua ệnh đã đƣợc đề cập tới inh một số công trình lịch sử viết về nhà Nguy n. Trong tác phẩm “Kinh tế xã hội Việt Nam dưới các vua triều Nguyễn” của tác giả Nguy n Thế nh xuất bản n m 1971 đề cập đến một số mặt hàng cấm nhập cảng Việt Nam, trong đó có nha phiến. Việc cấm nha phiến đã đƣợc nhắc đến trong tác phẩm này. Tuy nhiên, biện pháp phòng chống cụ thể thì 2 chƣa đƣợc đề cập đến. Trong cuốn “Nước Đại Nam đối diện với Pháp và Trung Hoa” (1847 – 1885) do Ban khoa học xã hội Thành ủy, Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản n m 199 . Tác giả Yoshiharu Tsu oi đã khẳng định cùng với việc xuất khẩu gạo ra nƣớc ngoài thì thƣơng nhân ngƣời Hoa lại đƣa thuốc phiện vào thị trƣờng Việt Nam. Tác giả đã gián tiếp thừa nhận nguồn gốc của thuốc phiện đƣợc vận chuyển từ Trung Hoa đến Việt Nam. Tuy nhiên, tác phẩm vẫn chƣa đề cập đến biện pháp phòng chống thuốc phiện cụ thể dƣới thời vua Minh Mệnh. Trong cuốn “Nhà Nguyễn và những vấn đề lịch sử”, Nxb Công an Nhân dân xuất bản n m 2 1 của tác giả ê Nguy n đã đề cập một cách rất khái quát việc cấm thuốc phiện của triều đình nhà Nguy n đặc biệt là thời vua Minh Mệnh. Trong đó, tác giả nhắc đến việc vua Minh Mệnh cấm hút thuốc phiện, nhƣng cũng chỉ đề cập một cách chung chung. Trong tác phẩm “Nền chính trị ma túy ở Đông Nam Á” Nxb Công an nhân dân xuất bản n m 2 1 của tác giả A.W.McCoy, C.B.Read, LP. Adam II đã trình ày những nỗ lực của triều đình nhà Nguy n trong việc ng n cấm buôn lậu thuốc phiện từ Trung Quốc vào Việt Nam nhƣng về cơ ản đều thất bại. Tuy nhiên, những biện pháp phòng chống thuốc phiện cụ thể của vua Minh Mệnh vẫn chƣa đƣợc đề cập trong tác phẩm. Trong luận v n thạc sĩ “Phòng chống thuốc phiện thời Nguyễn giai đoạn 1802 – 1847” tác giả Nguy n Thị Nga đã đề cập chi tiết đến công cuộc ph ng chống thuốc phiện Việt Nam trong nửa đầu thế kỉ I . Trong đó, tác giả đƣa ra quan điểm là các iện pháp ph ng chống thuốc phiện của các vua Nguy n giai đoạn 1802 – 1847 nhìn chung chƣa mang lại hiệu quả cao. Ngoài ra còn nhiều bài viết trên một số tạp chí nghiên cứu, phân tích, đánh giá về nạn thuốc phiện dƣới thời inh 3 ệnh tiêu iểu là Tạp chí lịch sử quân sự, Tạp ch xƣa và nay, Tạp chí nghiên cứu Lịch sử. ế thừa những thành quả của ngƣời đi trƣớc, tác giả quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phòng chống thuốc phiện dưới thời vua inh ệnh 1820 – 1840). 3 M c đ ch nhiệm v và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. c đ ch ục đ ch của khóa luận là khôi phục lại một cách có hệ thống và toàn diện các iện pháp ph ng chống thuốc phiện dƣới thời vua đó, tác giả mong muốn có thể inh ệnh. ua sung nguồn tƣ liệu, góp phần vào việc thúc đẩy nghiên cứu toàn diện các ch nh sách xã hội thời Nguy n nói riêng và lịch sử triều đại Nguy n nói chung. 3.1.2. Nhiệm v Đề tài tập trung giải quyết những vấn đề sau đây: Thứ nhất, đề tài trình bày khái quát tình hình thuốc phiện Việt Nam trong nửa đầu thế kỉ XIX. Thứ hai, trọng tâm đề tài tìm hiểu các biện pháp phòng chống thuốc phiện dƣới thời vua Minh Mệnh (1820 – 1840). Thứ ba, trên cơ s tìm hiểu việc phòng chống thuốc phiện dƣới thời vua Minh Mệnh (1820 – 184 ) đề tài rút ra một vài nhận xét về những biện pháp phòng chống thuốc phiện dƣới thời vua Minh Mệnh. 3.2. Về không gian, đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp phòng chống thuốc phiện của vua Minh Mệnh trên toàn bộ lãnh th Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX. Về thời gian, đề tài tập trung nghiên cứu việc phòng chống thuốc phiện dƣới thời trị vì của vua Minh Mệnh từ khi vua lên ngôi n m 182 đến n m 1840. 4 4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. - Các bộ sử, sách đƣợc biên soạn dƣới thời Nguy n nhƣ: Minh Mệnh chính yếu, Quốc triều chính biên toát yếu, Đại nam điển lệ toát yếu, Quốc sử di biên, Ngự chế văn…trong đó nguồn tƣ liệu đƣợc sử dụng chủ yếu là bộ sử: “Đại Nam thực l c” (Nxb Giáo dục Hà Nội xuất ản n m 2 7). Đây là ộ chính sử lớn nhất, quan trọng nhất của nhà Nguy n do Quốc sử quán biên soạn trong v ng 88 n m 1821 – 1909). Bộ sử đƣợc chia làm hai phần là Tiền iên và Ch nh iên. Trong đó, phần chính biên chép về lịch sử triều Nguy n từ vị vua đầu tiên là Gia ong đến vua Đồng hánh. Và cho đến nay, đây đƣợc coi là bộ sử ghi lại đầy đủ và tin cậy nhất về triều Nguy n. Vì vậy, đây là nguồn tƣ liệu gốc, rất có giá trị về mặt sử liệu. - Nguồn tài liệu từ các bộ thông sử, giáo trình, công trình nghiên cứu, luận án, khóa luận, tạp chí chuyên ngành. 4.2. Về phương pháp luận, đề tài dựa trên quan điểm của phƣơng pháp luận ácx t và quan điểm của Đảng để nhìn nhận và đánh giá vấn đề. Về phương pháp c thể, đề tài sử dụng một số phƣơng pháp sau: hƣơng pháp lịch sử đƣợc d ng để dựng lại bức tranh toàn diện về các biện pháp phòng chống thuốc phiện dƣới thời vua Minh Mệnh + Phƣơng pháp logic để rút ra nhận x t, đánh giá nghiên cứu, vấn đề đặt ra. hƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để chỉ ra những yếu tố kế thừa, những đặc trƣng xuyên suốt hay những đặc điểm khác iệt trong iện pháp ph ng chống thuốc phiện giữa các thời đại. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phƣơng pháp thu thập, thống kê, phân tích, t ng hợp tài liệu để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. 5 5 Đóng góp của khóa luận Nghiên cứu đề tài: “Phòng chống thuốc phiện dưới thời vua Minh Mệnh (1820 – 1840)”, tác giả hi vọng có một vài đóng góp nhỏ về nghiên cứu triều Nguy n nhƣ sau: Thứ nhất, đề tài tái hiện một bức tranh tƣơng đối cụ thể về các biện pháp phòng chống thuốc phiện của vua Minh Mệnh trên các mặt nhƣ: ph ng chống hút, sản xuất, buôn bán và tàng trữ thuốc phiện giai đoạn 1820 – 1840. Thứ hai, đề tài nghiên cứu một số biện pháp cụ thể trong chính sách cai trị của vua Minh Mệnh hi vọng góp thêm vào việc đánh giá, nhìn nhận tiệm cận đến tính khách quan về chính sách trị nƣớc của vua Minh Mệnh nói riêng, nhà Nguy n nói chung. Thứ ba, đề tài có thể b sung tài liệu để phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu và giảng dạy lịch sử các trƣờng ph thông, cao đẳng, đại học. 6. Bố c c khóa luận Ngoài phần M đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận đƣợc thể hiện trong 2 chƣơng sau: Chƣơng 1: Tình hình thuốc phiện Việt Nam nửa đầu thế kỉ I Chƣơng 2: Các iện pháp ph ng chống thuốc phiện dƣới thời vua ệnh 182 – 1840) 6 inh CHƢƠNG 1 KH I QU T V THUỐC PHIỆN VÀ TỆ NẠN THUỐC PHIỆN DƢỚI THỜI VUA MINH MỆNH 1 1 Khái quát về thuốc phiện “ Ph phi n, ung là một loại hàng thuộc về dư c ph m, còn c t n gọi là phi n cao Nay kh o sách n th o n i r ng, c cây anh t c, vào tu n cây thuốc khai hoa, d ng kim tre đâm vào lấy nhựa, t ch vào trong hộp ạc, lấy giấy phong ch t, phơi hai phiến, t n khác gọi là tên gọi khác là h y ngày thành phiến, nhân đ gọi là Nha ph dung” 2 ; tr. 238 . Nhƣ vậy, thuốc phiện c n có ung, nha phiến, Theo Từ Điển Hán Việt của Đào uy phiên cao, phiên hay a túy. nh đã định nghĩa: " a" là cây gai. "Túy" là say. Theo gốc Hán Việt, ma túy là những chất gây nghiện làm cho ngƣời dùng nó mê mẩn tâm thần, luôn chủ. trạng thái ngây ngất, lờ đờ và mất tự a túy đƣợc phát hiện khoảng 4 n m trƣớc công nguyên, các khu vực Địa Trung Hải, Nam Á, Trung Á... Do quá trình tìm kiếm các cây dƣợc thảo, ngƣời ta đã phát hiện ra cây thuốc phiện và một số loại khác. Thuốc phiện đƣợc du nhập vào Việt Nam từ bao giờ và b ng con đƣờng nào cho đến nay vẫn chƣa có tài liệu khẳng định một cách rõ ràng. Tuy nhiên, thông qua các đạo dụ của vua inh ệnh có thể khẳng định r ng thuốc phiện không phải do ngƣời Việt Nam tự trồng đƣợc: “Thuốc phiện là thứ thuốc độc do người nước ngoài đem lại” [21; tr. 77], không tự sản xuất đƣợc mà đƣợc: “là do người nước ngoài chế ra” [22; tr. 452], “do ngoại phiên chế ra” 22; tr. 163 , mà đƣợc mang từ ên ngoài vào: “V lại thứ đ không s n xuất ở nước nhà, ph n nhiều là do thuyền buôn ngoại quốc và những thuyền nước nhà đi ra nước ngoài, đã trái luật c u l i buôn về” 24; tr. 584 . Nhƣ vậy, 7 thông qua các đạo dụ của vua Minh Mệnh có hai con đƣờng thuốc phiện đƣợc đƣa vào Việt Nam, đó là do thuyền buôn ngoại quốc đƣợc thƣơng nhân ngƣời Hoa và do tầng lớp quan lại, thuyền Việt Nam đi nƣớc ngoài đƣa vào. Thứ nhất, thuốc phiện do thuyền uôn ngoại quốc, chủ yếu là ngƣời Hoa thông qua trao đ i uôn án đƣa thuốc phiện vào Việt Nam. Vua Minh Mệnh nhận ra các thƣơng nhân ngƣời Hoa thƣờng đi uôn uảng Châu rồi l n lút ch thuốc phiện vào Việt Nam: “Vua o bộ Hộ r ng: Bờ cõi b n triều rất rộng, đất cát màu mỡ. Số người Thanh đến sinh sống có nhiều, triều đình cưu mang người phương xa đến cũng không cấm, nhưng ọn chúng gian dối trăm đường, có nhiều kẻ ri ng đem gạo, ng m sang nước Thanh và lén h t đến Hạ Châu, lại mua thuốc phiện là vật cấm mang về án, mối tệ ấy thường đã vỡ lở” [24; tr. 408]. Thứ hai, thuốc phiện do tầng lớp quan lại và những thuyền buôn Việt Nam đi nƣớc ngoài mang về. Những quan lại đƣợc cử đi xứ vì việc công đã uôn lậu thuốc phiện để kiếm lời. Các thuyền uôn của Việt Nam đi nƣớc ngoài cũng l n lút ch thuốc phiện về Việt Nam. Nhƣ vậy, nguồn lợi mà thuốc phiện đem lại là vô c ng hấp dẫn. Nhƣ vậy, có thể nói thuốc phiện xuất hiện phải xuất phát từ việc sản xuất, chế biến Việt Nam thế kỉ XIX không trong nƣớc mà từ bên ngoài mang vào với vai trò quan trọng của thƣơng nhân ngƣời Hoa. 1 2 Tệ nạn thuốc phiện dƣới thời vua Minh Mệnh Đầu thế kỉ I , Việt Nam đặt dƣới sự trị vì của vƣơng triều Nguy n. ịch sử đã ghi nhận dƣới triều Nguy n Việt Nam là một nƣớc thống nhất sau hàng tr m n m loạn lạc. hông những vậy, Việt Nam c n tr thành một nƣớc có quy mô và uy thế trong khu vực. N m 18 2, Nguy n 8 nh lên ngôi, tái lập chế độ chuyên chế, từng ƣớc xây dựng và củng cố hệ thống cai trị. Triều Nguy n đƣợc thành lập trong hoàn cảnh khó kh n, vì vậy, sau khi lên ngôi Gia ong đã tận tâm, nỗ lực, kiên trì và khôn kh o để n định ch nh sự, vỗ yên l ng dân, khôi phục kinh tế. ặc d , nền quân chủ Việt Nam đƣợc phục hồi trong xu thế tan rã chung của chế độ phong kiến trên thế giới từ đầu thế kỉ VII, nhƣng ƣớc đầu vua Gia ong cũng đã n định lại đƣợc tình hình đất nƣớc sau chiến tranh. Về ch nh trị – xã hội Thứ nhất, về t chức ch nh quyền n m 18 2 Nguy n Ánh lên ngôi vua lấy niên hiệu là Gia ong, đóng đô Phú Xuân (Huế). Vua Gia ong thiết lập ộ máy ch nh trị quân chủ chuyên chế. Vua là ngƣời đứng đầu nhà nƣớc, có quyền lực vô hạn. ệnh lệnh nhà vua an ra phải đƣợc thi hành triệt để. Giúp việc cho vua có sáu ộ: ộ ại, ộ Hình, ộ Hộ, ộ , ộ inh, ộ Công. Đứng đầu mỗi ộ là Thƣợng thƣ. Ngoài ra, c n có các cơ quan chuyên môn nhƣ: Đô sát viện, Hàn lâm viện, Thái y viện,… Để tập trung quyền lực, Gia ong đặt ra lệ Tứ ất không đặt chức Tể tƣớng, không lấy Trạng nguyên, không lập Hoàng hậu, không phong tƣớc vƣơng cho ngƣời ngoài Hoàng tộc). Đến thời inh ệnh n m 1834, ông đặt thêm Cơ mật viện lấy ốn đại thần các ộ để c ng vua àn ạc việc quân quốc quan trọng. N m 1836, ệnh cho đặt hủ Tôn Nhân để quản lý inh công việc của Hoàng gia. ƣới thời inh ệnh, quyền hành tập trung vào vua một cách tuyệt đối, phản ánh quá trình tập trung quân chủ cao độ Việt nam đầu thế kỉ I . Có thể nói, việc tập trung quyền lực nhƣ một iện pháp nh m thúc đẩy nhanh sự n định trong cả nƣớc tuy nhiên sự tập trung quyền lực này đã tạo ra khoảng cách lớn giữa nhà vua và dân chúng, gây khó kh n cho nhà vua khi tiếp cận với dân tình. 9 Thứ hai, về quản lý hành ch nh, Gia ong sắp đặt cơ cấu hành ch nh c n ản, chia nƣớc ta thành Bắc Thành, Gia Định Thành và các Trực doanh. Đây là lần đầu tiên các t chức hành ch nh nƣớc ta đƣợc sắp xếp một cách quy củ theo nguyên tắc tập trung. Cả nƣớc chia thành 23 trấn 4 doanh. Từ Thanh Hóa ngoại nay là Ninh ình) tr ra gọi là ắc Thành, từ ình Thuận tr vào gọi là Gia Định Thành. Cai quản ắc Thành và Gia Định Thành là các chức T ng trấn và phó T ng trấn. quãng giữa đất nƣớc, đặt Thanh Hóa trấn gồm cả Thanh Hóa nội, Thanh Hóa ngoại), Nghệ n trấn, uảng Nghĩa trấn, ình Định trấn, hú Yên trấn, ình H a trấn tức là trấn. Đất kinh kỳ thống ốn doanh là: Trực ệ hánh H a) và ình Thuận uảng Đức doanh tức Thừa Thiên ây giờ), uảng Trị doanh, uảng ình doanh, uảng Nam doanh. Từ thời inh ệnh tr đi, chế độ trung ƣơng tập quyền đƣợc t ng cƣờng hơn nữa, ông cho thực hiện một cuộc cải cách hành ch nh địa phƣơng, xóa ỏ các t ng trấn, đ i các dinh trấn thành tỉnh. Theo đó, ắc Thành và Gia Định Thành ị ãi ỏ, cả nƣớc đƣợc chia thành 3 tỉnh và 1 hủ Thừa Thiên. Đứng đầu các tỉnh là các chức T ng đốc (phụ trách 2 – 3 tỉnh) và Tuần phủ (phụ trách 1 tỉnh dƣới quyền T ng đốc). Giúp việc có 2 ty là Bố Ch nh sứ ti và n sát sứ ti. Về quân sự có các chức lãnh đạo binh, quan chức địa phƣơng chủ yếu do trung ƣơng nhiệm và chịu trách nhiệm trƣớc 2 cấp t ng đốc – tuần ph và trung ƣơng. Hệ thống hành ch nh trung ƣơng đƣợc phân biệt rõ ràng, quyền hành tập trung hơn nữa vào tay nhà vua. Điều đáng chú ý là các chức đứng đầu tỉnh thƣờng là võ quan cao cấp. ƣới tỉnh là phủ, huyện, châu t ng, xã. Chính quyền t ng – xã đƣợc t chức chặt chẽ nh m đảm bảo quyền lực nhà nƣớc và giải quyết các khó kh n một cách kịp thời. Đồng thời, ệnh c n đặt thêm nhiều chức quan inh miền núi nh m n định trật tự trong cả nƣớc theo nguyên tắc chung. Ch nh điều này đã tạo nên sức mạnh cho hệ thống ch nh trị Việt Nam đầu thế k I . Sự phân chia của Minh Mạng đƣợc 10 dựa trên cơ s khoa học, phù hợp về mặt địa lý, dân cƣ, phong tục tập quán địa phƣơng ph hợp với phạm vi quản lý của một tỉnh. à cơ s để phân chia các tỉnh nhƣ ngày nay. Vì vậy cải cách của Minh Mạng đƣợc đánh giá rất cao. Có một sự thật phải khẳng định r ng, các vị vua đầu triều Nguy n đều ch m lo việc nƣớc, có trách nhiệm với nhân dân. Vua ngôi, vì vậy “Việc gì ngài cũng muốn iết inh ệnh 3 tu i mới lên khi xong u i ch u r i, ngài đòi một vài quan đại th n l n àn mọi việc kinh lý và h i những sự t ch đời xưa, những nhân vật và phong t c ở các nước xa lạ Ngài chăm xem xét mọi việc, c khi đ m th p đ n xem chương, sớ, đến trống hai, trống a mới thôi Thường thường ngài n i với các quan r ng òng người ai cũng muốn ở y n, mà không muốn sinh sự ra để thay đ i luôn, nhưng l c trẻ mạnh mà không sửa sang mọi việc, thì r i đến l c già yếu, m i mệt còn làm gì đư c ởi vậy cho n n tr m không dám lười iếng l c nào” 9; tr. 177 . ên cạnh đó, vua Gia ong, Thiệu Trị và Tự Đức cũng là những ông vua cần mẫn, chịu khó trong công việc trị nƣớc. Nhìn chung, các vị vua triều Nguy n đã có những đóng góp nhất định trong ch nh sách đối nội, nh m thiết lập lại kỉ cƣơng đất nƣớc, n định l ng dân. Gia ong khi ra đến ắc ì đã kêu gọi quan lại của triều đại cũ c ng nhân sĩ ra cống hiến tài n ng để xây dựng đất nƣớc. ụ của Gia ong viết: “ âu nay ng y t c trái đạo cương thường, vận hội suy đốn, nhiều người ở n, không chịu ra làm ng y quan, giữ đức giấu tài, để chờ minh ch a Nay đ ng gi c đã ình, việc inh tiễn đã xong, u i này là u i dấy điều giáo h a và sửa việc ch nh trị, nhơn tài ở đời, l nào c đời ạn c ng cây c Vậy n n chuyển áo với nhau đến nơi Hành tại, trình Tiền quân Nguyễn Văn Thành, ễ ộ Đ ng Đức i u, Tán ý Đ ng Tr n Thường, Tham Tri Phạm Như Đăng, Học sĩ Nguyễn Huân đem vào yết kiến Tr m s xét lời n i, thử công việc, t y tài d ng để cho người hiền kẻ tài c chức vị, hiệp ý ày mưu, 11 gi p n n chánh đạo T đ các người n dật ở ngoài c đều ra hiệu d ng nhiều l m” [18; tr. 66 . Để lấy l ng dân và tránh các cuộc xung đột mang danh nghĩa ph ê , tháng 9, Gia ong phong cho con cháu nhà ê và ê uy Hoán làm iên Tự Công “cấp 1 016 t n t phu, 10 000 m u tự điền, lại tha inh di u và thuế thân cho con cháu nhà cấp 500 m u tư điền cho họ Trịnh, khiến Trịnh Tư coi việc tế tự, lại tha inh di u thuế thân cho 240 người con cháu họ Trịnh hưng công th n nhà ho con cháu mấy ông khai quốc ông th n và Trung đều đư c dự vào hàng Nhi u m” 18, tr. 68 . Nhƣ vậy, nh m mục đ ch giữ yên ình đất nƣớc, tránh những xung đột có thể xảy ra, vua Gia ong đã thực hiện những iện pháp hết sức mềm d o đối với ngƣời của triều đại trƣớc. ên cạnh đó, để giảm ớt khó kh n cho nhân dân, Gia ong cho mi n thuế mấy n m đầu và cấp vốn cho dân cày cấy, lập kho cứu tế,.. Có thể nói, đây là những iện pháp nhân đạo, tiến ộ, d trên thực tế những ch nh sách an dân đó khó đến đƣợc với dân chúng một cách đồng đều do sự tham nhũng của quan lại địa phƣơng. ịch sử Việt Nam đã ghi nhận công lao của vua Gia ong trong suốt gần 2 n m trị vì đất nƣớc. Gia ong là một ông vua tài tr , khôn ngoan, iết d ng ngƣời. Trong suốt 25 n m đấu tranh với Tây Sơn, Gia ong không ao giờ ngã l ng. Vì vậy, “không những là ngài khôi ph c đư c nghiệp cũ, mà thống nhất đư c sơn hà, và sửa sang đư c mọi việc, làm cho nước ta l c ấy giờ thành một nước cường đại, t xưa đến nay, chưa ao giờ t ng thấy” [9; tr. 175]. Với tình hình ch nh trị – xã hội nêu trên, có thể nói Việt Nam đầu thế k I là một quốc gia phong kiến h ng mạnh, đặc iệt dƣới thời inh ệnh, nƣớc ta đã tr thành một đế quốc , ngày càng khẳng định đƣợc uy t n trong khu vực. Tuy nhiên, xã hội Việt Nam vẫn phải đối mặt với sự n i dậy chống đối triều đình và quan lại hà khắc nhƣ cuộc n i dậy của han 12 á Vành, ê uy ƣơng, Nông V n Vân, Cao á uát,… Vƣơng triều Nguy n đã đƣợc công nhận là ộ máy ch nh quyền chủ động điều khiển vận mệnh tình thế quốc gia, m mang ờ c i, an ninh quốc ph ng đƣợc giữ vững và hiệu quả hơn trƣớc. Thứ a, về tình hình quân sự, sức mạnh của ch nh quyền phong kiến trung ƣơng tập quyền đầu thời Nguy n c n đƣợc thể hiện sức mạnh quân sự, t chức quân đội có quy mô và th ch ứng với sinh hoạt kinh tế nông nghiệp. Triều Nguy n đã sử dụng linh hoạt, kh o l o ph p giãn inh và lệ iền inh nên không gây ra nhiều xáo trộn trong sinh hoạt xã hội. h p giãn inh đƣợc áp dụng từ uảng ình vào ình Thuận cứ a suất đinh lấy một l nh; từ iên H a tr vào cứ n m suất đinh lấy một l nh; từ ắc sông Gianh tr ra cứ ảy suất đinh lấy một l nh. Triều đình cấp thêm một suất ruộng cho ngƣời đi l nh để ngƣời nhà cày cấy hƣơng điền). ệ iền inh nh m thực hiện ch nh sách ngụ inh ƣ nông inh l nh chia thành a phiên, cứ hai phiên về quê, một phiên tại ngũ, cứ thế luân phiên nhau. Việc t chức ph ng vệ quốc gia đƣợc thể hiện qua những hệ thống ph ng thủ trọng yếu. Các vị vua đầu triều Nguy n đặc iệt là inh ệnh, luôn theo d i di n iến tình hình ch nh trị trên thế giới để có iện pháp ph ng thủ đất nƣớc kịp thời. hi chiến tranh nha phiến ng n Trung uốc, inh ệnh lập tức t ng cƣờng việc ph ng thủ Đà N ng và dọc iển uảng Nam. Từ thời vua Gia ong, quân đội đã đƣợc trang ị chu đáo, vào thời điểm quân Nguy n chiến thắng quân Tây Sơn thì quân đội đã lên tới “130 000 người 15 pháo inh, 800 tư ng inh với 200 con, 12 000 ngự lâm quân, 200 tàu thuyền lớn c t 16 đến 22 đại ác, 500 thuyền nh c độ 40 đén 44 lay ch o vũ trang, s ng n đá và một đại ác ở mũi, 100 thuyền lớn t 50 đến 70 tay ch o và c ố tr nhiều đại ác T ng số th y quân c 17 600 người, trong đ c 1 200 người ph c v cho 3 chiến hạm mua c a người châu u” [5; tr. 119]. Nhƣ vậy, 13 chúng ta có thể thấy, mặc d không có điều kiện đƣợc trang ị vũ kh hiện đại, tối tân song inh l nh nhà Nguy n cũng không hoàn toàn xa lạ với súng ống và chiến hạm của phƣơng Tây. ực lƣợng quân đội h ng mạnh đƣợc trang ị vũ kh đầy đủ. Về kinh tế Thứ nhất, trong nông nghiệp, nông nghiệp là vấn đề sinh tồn của dân tộc. Trải qua các triều vua, ch nh sách kinh tế rất chú trọng vào nông nghiệp với những việc nhƣ quân điền, khai hoang, hộ đê,… Sau khi lên ngôi, vua Gia ong phải đối mặt với một nền kinh tế tiêu điều. Để t ng gia sản xuất và m rộng diện t ch canh tác, Gia ong khuyến kh ch dân chúng khai hoang, lập đồn điền. Nhà nƣớc ỏ tiền đào kênh thoát nƣớc Thụy Hà và sông Vĩnh Tế tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai hoang v ng iên giới Châu Đốc – Hà Tiên. Trong thế k Thừa Thiên, I , nhiều v ng đất đƣợc khẩn hoang nhƣ uảng Trị, Công Trứ thì v ng đất uảng Yên, ình Thuận,… Đặc iệt, nhờ công lao của Nguy n im Sơn Tiền Hải đƣợc khẩn hoang và một số v ng đất khác cũng đƣợc khai khẩn tốt nhƣ n Giang, Hà Tiên. ặc d ch nh sách và iện pháp khai khẩn đất hoang có lợi trƣớc hết cho giai cấp địa chủ và ngƣời giàu có, song trên thực tế, ch nh sách này cũng thể hiện sự cố gắng của nhà Nguy n trong việc đẩy mạnh các hoạt động nông nghiệp nh m phục hồi tình trạng suy sụp của nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất, các vị vua đầu triều Nguy n luôn chú ý xây dựng các công trình thủy nông. Đắp đê trị thủy là công việc thƣờng xuyên đƣợc tiến hành. N m 18 4, Gia ong an chiếu cho ph p quân dân nêu ý kiến về việc hộ đê, đồng thời phái ộ Hộ đi khám đê và lấy ý kiến của quan lại, dân chúng về việc hộ đê, sau đó xem x t để định lệ thi hành vào 18 9. N m 1811, Gia ong cho đắp đô n ãng Sơn Tây). Các vị vua sau nhƣ inh ệnh, Thiệu Trị, Tự Đức cũng đều chú ý đến công tác đê điều, nạo v t sông, ng n nƣớc mặn. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất