Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển vốn từ tiếng việt cho trẻ 4 5 tuổi dân tộc dao...

Tài liệu Phát triển vốn từ tiếng việt cho trẻ 4 5 tuổi dân tộc dao

.PDF
96
150
111

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON NGUYỄN THỊ THẢO PHÁT TRIỂN VỐN TỪ TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 4-5 TUỔI DÂN TỘC DAO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phương pháp phát triển ngôn ngữ HÀ NỘI -2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON NGUYỄN THỊ THẢO PHÁT TRIỂN VỐN TỪ TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 4-5 TUỔI DÂN TỘC DAO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phương pháp phát triển ngôn ngữ Người hướng dẫn khoa học TS. NGUYỄN THU HƯƠNG HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự góp ý, giúp đỡ của các Thầy (Cô) trong khoa Giáo dục Mầm non; Ban giám hiệu cùng giáo viên điểm trường bản 4 Vành – Trường Mầm non Xuân Thượng (Xuân Thượng, Bảo Yên, Lào Cai); các anh chị và các bạn sinh viên khoa Giáo dục Mầm non, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo - TS. Nguyễn Thu Hương, người đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Thảo LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đề tài “Phát triển vốn từ tiếng Việt cho trẻ 4-5 tuổi dân tộc Dao” là kết quả nghiên cứu của tôi. Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng tài kiệu của một số nhà nghiên cứu, một số tác giả khác. Tuy nhiên đó là cơ sở để tôi rút ra những vấn đề cần tìm hiểu của đề tài mình. Những kết quả và các số liệu trong luận văn chưa được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Người thực hiện Nguyễn Thị Thảo CHỮ VIẾT TẮT Nxb DTD GD TCDG DTTS Nhà xuất bản Dân tộc Dao Giáo dục Trò chơi dân gian Dân tộc thiểu số MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2 3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 5 6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 5 7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5 NỘI DUNG ....................................................................................................... 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................ 7 1.1. Một số vấn đề về từ và vốn từ trong tiếng Việt ......................................... 7 1.1.1. Từ tiếng Việt ........................................................................................... 7 1.1.2. Vốn từ tiếng Việt ..................................................................................... 8 1.2. Nhiệm vụ và nội dung phát triển vốn từ cho trẻ 4 - 5 tuổi....................... 10 1.2.1. Nội dung phát triển ngôn ngữ trong chương trình giáo dục mầm non cho trẻ 4-5 tuổi ................................................................................................ 10 1.2.2. Nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ ....................................................... 11 1.2.3. Nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ................................... 12 1.2.4. Phương pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo ................................. 13 1.2.5. Hình thức phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo ....................................... 19 1.3. Đặc điểm vốn từ của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi ............................................ 20 1.4. Đặc điểm vốn từ của trẻ 4 - 5 tuổi dân tộc Dao ....................................... 22 1.5. Đặc điểm tâm - sinh lý của trẻ 4 - 5 tuổi .................................................. 23 1.5.1. Đặc điểm sinh lý.................................................................................... 23 1.5.2. Đặc điểm phát triển tâm lý .................................................................... 25 1.6. Thực trạng phát triển vốn từ mẫu giáo 4 - 5 tuổi dân tộc Dao ................. 32 1.6.1. Mục đích điều tra .................................................................................. 32 1.62. Đối tượng và địa bàn điều tra ................................................................. 32 1.6.3. Nội dung điều tra ................................................................................... 32 1.6.4. Phương pháp điều tra ............................................................................ 33 1.6.5. Thời gian điều tra .................................................................................. 33 1.6.6. Phân tích và đánh giá kết quả điều tra .................................................. 33 CHƯƠNG II: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN VỐN TỪ TIẾNG VIỆT CHO TRẺ DÂN TỘC DAO VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM. ..................................... 42 2.1. Nguyên tắc lựa chọn các biện pháp triển vốn từ cho trẻ ......................... 42 2.2. Cácbiện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ....................... 43 2.2.1. Biện pháp trực quan để phát triển vốn từ cho trẻ .................................. 43 2.2.2. Sử dụng biện pháp luyện tập theo mẫu để phát triển vốn từ cho trẻ .... 48 2.2.3. Thực hành giao tiếp để phát triển vốn từ cho trẻ .................................. 50 2.2.4. Biện pháp giảng giải.............................................................................. 52 2.2.5. Tổ chức trò chơi dân gian (truyền thống) giúp trẻ em 4 – 5 tuổi dân tộc Dao dạy nói tiếng Việt. ................................................................................... 55 2.2.6. Tạo môi trường học phong phú đa dạng ............................................... 59 2.2.7. Nâng cao nhận thức của giáo viên về việc phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 4-5 tuổi dân tộc Dao trong các hoạt động giáo dục .................... 61 2.3. Thực nghiệm sư phạm .............................................................................. 63 2.3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 63 2.3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 63 2.3.3. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 64 2.3.4. Địa điểm thực nghiệm ........................................................................... 64 2.3.5. Quy tình thực nghiệm............................................................................ 64 2.3.6. Tiêu chí đánh giá ................................................................................... 64 2.3.7.Giáo án thực nghiệm .............................................................................. 65 2.3.8. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 65 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 73 PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giao tiếp là nhu cầu không thể thiếu của con người, hoạt động giao tiếp là hoạt động thông qua phương tiện ngôn ngữ, ngôn ngữ có vai trò rất quan trọng đối với con người, nhờ ngôn ngữ con người có thể lĩnh hội các tri thức và người ngày càng phong phú, nó giúp con người có thể thông báo trao đổi thông tin cho nhau. Ngôn ngữ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của con người nói riêng và xã hội nói chung, nó giúp con người phát triển toàn diện về các mặt trí tuệ,đạo đức, thể lực, thẩm mĩ. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non là thông qua ngôn ngữ trẻ có thể nhận thức được thế giới xung quanh đồng thời có thể cảm thụ hiểu đúng đắn về cái đẹp trong xã hội, trong nghệ thuật. Từ đó giúp trẻ hiểu biết về những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức rèn luyện cho trẻ những tình cảm, hành vi đạo đức phù hợp. Ngoài ra ngôn ngữ còn đóng vai trò quan trọng đáng kể, trong các hoạt động hằng ngày cần đến ngôn ngữ để có thể hướng dẫn trẻ thực hiện tốt các yêu cầu cần đạt. Hoạt động nói có liên quan đến các bộ phận khác nhau như hô hấp, thính giác… Trong thực tế, chúng ta thường thấy khi giao tiếp. Tại sao ở cùng một độ tuổi có trẻ này có khả năng nói năng mạch lạc, rõ ràng, diễn đạt đầy đủ ý muốn suy nghĩ của mình chomọi người xung quanh có thể nghe được hiểu được. Ngược lại ở trẻ khác thì lại lúng lúng, thiếu tự tin trong giao tiếp, chưa mạnh dạn, chưa truyền đạt được nguyện vọng và ý muốn của mình cho người khác hiểu. Nhìn chung trẻ còn nhiều hạn chế khi giao tiếp bằng ngôn ngữ. Sự khác biệt đó được thể hiện rõ giữa những trẻ ở miền núi và trẻ miền xuôi, giữa trẻ giữa thành phố và vùng quê. Vì ngôn ngữ của trẻ còn nhiều hạn chế chưa được khắc phục, việc làm này lại nằm trong khả năng của giáo viên, của cha 1 mẹ và những người xung quanh trẻ, nhất là những trẻ dân tộc thiểu số ở vùng núi phía Bắc. Điển hình trong đó là dân tộc Dao. Dân tộc Dao là một trong những dân tộc thiểu số sống ở Việt Nam, sống rải rác ở các vùng núi phía Bắc thường là các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Lai châu…Địa bàn cư trú chủ yếu là miền núi, dân cư thưa thớt, sinh sống chủ yếu ở các thôn bản khó khăn, chủ yếu là văn hóa dân tộc ít người, có rất ít sự giao thoa tiếp thu từ bên ngoài. Vì vậy trước khi đến trường trẻ em dân tộc biết rất ít tiếng Việt,nên ảnh hưởng tới quá trình giao tiếp với thầy cô bằng tiếng Việt. Trẻ thường rụt rè thiếu tự tin vào bản thân. Là một người con của đồng bào dân tộc thiểu số, là sinh viên lớp K39D Giáo dục Mầm non và trong tương lai sẽ trực tiếp giáo dục con em dân tộc thiểu số. Tôi thiết nghĩ để giáo dục công việc này, tôi cần có trình độ hiểu biết nhất định, đồng thời có biện pháp giáo dục phù hợp để phát triển vốn từ cho trẻ. Nhận thức rõ tầm quan trọng ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số nói chung, và trẻ em 4-5 tuổi dân tộc Dao nói riêng, tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển vốn từ để nâng cao khả năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi dân tộc Dao”. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt chỉ được sinh ra và phát triển trong xã hội loài người. Ngôn ngữ là công cụ để tư duy, là chìa khóa để nhận thức, là vũ khí để chiếm lĩnh kho tàng của nhân loại. Như vậy, ngôn ngữ không chỉ như một chìa khóa vạn năng nó không chỉ hỗ trợ quan trọng trong việc giao tiếp giữa con người với con người, mà ngôn ngữ còn là phương tiện nhận thức thế giới xung quanh, trong lao động mà còn làm cho con người phát triển cả về tư duy, đạo đức, thể chất thẩm mĩ. Vì vậy, qua nhiều thời đại ngôn 2 ngữ đã trở thành đối tượng nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực: Triết học, toán học, văn học, tâm lý học, xã hội học…và đạt được nhiều thành công rực rỡ. Đặc biệt là trẻ em những chủ nhân tương lai của đất nước đã giành được sự quan tâm rất lớn của người thân, gia đình, nhà trường và xã hội. Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ như việc khai hoang một miền đất mới bởi đã gây được sự đầu tư tìm hiểu của các nhà ngôn ngữ ở trong nước. Trong cuốn “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo”, tác giả Nguyễn Xuân Khoa đã dày công nghiên cứu bộ môn tiếng Việt, tìm hiểu các mối quan hệ giữa phát triển tiếng với các môn khoa học khác nhằm nghiên cứu để phát triến ngôn ngữ cho trẻ. Trong cuốn sách này Nguyễn Xuân Khoa đã đưa ra các phương pháp để phát triển ngôn ngữ cho trẻ một cách cụ thể. Trong đó có chương phương pháp phát triển từ ngữ, ở chương này tác giả đã đem đến cho người đọc, nhất là giáo viên và phụ huynh có thể nắm được nắm được đặc điểm ngôn ngữ ở trẻ và từ đó có các biện pháp giáo dục theo từng độ tuổi để từ đó đạt kết quả cao trong quá trình giáo dục trẻ phát triển vốn từ. Ngoài ra ông còn đưa ra một số lỗi phát âm và trò chơi, từ đó giúp trẻ tích lũy được vốn từ đa dạng, phong phú. Bên cạnh đó tiến sĩ Trịnh Thị Hà Bắc cũng nghiên cứu về vấn đề này, trong tài liệu phương pháp phát triển vốn từ cho trẻ, bà đã đề cập đến sự phát triển vốn từ của trẻ ở từng giai đoạn. Trên cơ sở vốn từ ở từng lứa tuổi giáo viên có thể áp dụng các phương pháp, biện pháp để phát triển vốn từ của trẻ cho phù hợp. Riêng vấn đề phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trong những công trình nghiên cứu khoa học có rất nhiều bài viết nghiên cứu về việc mở rộng vốn từ cho học sinh. Bài viết của các tác giả Lý Toàn Thắng, Nguyễn Văn Lợi “Về sự phát triển của ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong thế kỉ XX”. Bài viết 3 đã đề cập đến những khía cạnh như: Đặc điểm về sự hình thành và phát triển cộng đồngcác dân tộc Việt Nam và lịch sử hình thành các ngôn ngữ dân tộc Việt Nam, đặc điểm về dân số - tộc người và địa lí - tộc người của ngôn ngữ dân tộc thiểu số Việt Nam, đặc điểm về phạm vi giao tiếp của ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Các tác giả đã làm rõ một số vấn đề khá phức tạp của việc phát triển ngôn ngữ cho đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta, chỉ ra những tồn tại trong việc đưa tiếng phổ thông với đồng bào dân tộc thiểu số, để từ đó có những hoạch định trong tương lai. Bên cạnh đó, các tác giả đã chỉ ra một số trở ngại, yếu kém, hạn chế cho sự phát triển ngôn ngữ và đề xuất một số giải pháp về xu thế thống hợp, quy tụ là là những xu thế chủ yếu trong sự phát triển ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở nước ta, xóa dần sự khác biệt giữa các thổ ngữ, phương ngữ. Trong bài “nét đẹp trong trong ngôn ngữ dân tộc Tày” của một bài báo tỉnh Cao Bằng cũng đã nói về mối quan hệ giữa tiếng Tày và tiếng Kinh, ngôn ngữ tày rất giàu và đẹp. Như vậy, ngôn ngữ dân tộc Tày kết hợp với ngôn ngữ dân tộc Kinh càng trở nên phong phú, uyển chuyển và tinh tế. Từ trước đến nay dường như chưa có một đề tài nào nghiên cứu về vấn đề phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi dân tộc Dao. Vì vậy tôi chọn đề tài này nhằm tìm ra một số biện pháp để giúp vốn từ của trẻ em dân tộc Dao ngày càng phát triển, các em ngày càng có khả năng giao tiếp tốt với mọi người xung quanh bằng tiếng Kinh. 3. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển vốn từ tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi dân tộc Dao. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài này cần làm các nhiệm vụ như sau: 4 Tìm hiểu một số cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo. Khảo sát thực trạng của trẻ 4-5 tuổi về phát triển vốn từ trên địa bàn Trường Mầm non Xuân Thượng, xã Xuân Thượng-huyện Bảo Yên- tỉnh Lào Cai. Đề xuất một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 4-5 tuổi. Tổ chức thực nghiệm để đảm bảo tính khả thi của biện pháp cho trẻ 4-5 tuổi dân tộc Dao mà đề tài nghiên cứu. 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu Đối tượng: Phát triển vốn từ tiếng Việt cho trẻ 4-5 tuổi dân tộc Dao. Khách thể: Quá trình giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi ở Trường Mầm non Xuân Thượng. 6. Phạm vi nghiên cứu Vì điều kiện có hạn nên tôi chỉ tìm hiểu thực trạng và thực nghiệm trên điểm Trường Mầm non Xuân Thượng, xã Xuân Thượng-huyện Bảo Yên-tỉnh Lào Cai. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu sách, tài liệu liên quan đến đề tài, đọc và hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu và các tài liệu liên quan đến hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ. 7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra trực tiếp trên giáo viên và phụ huynh ở điểm trường mầm non Xuân Thượng, xã Xuân Thượng-huyện Bảo Yên-Tỉnh Lào Cai. Phương pháp quan sát: Quan sát giờ dạy của giáo viên, các hoạt động của trẻ, quan sát hoạt động hằng ngày của trẻ. 5 Phương pháp trò chuyện- đàm thoại với giáo viên và phụ huynh, phương pháp trò chuyện với trẻ. Phương pháp phân tích, so sánh giữa lớp thực nghiệm với lớp đối chứng. 8. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo đề tài của tôi được cấu trúc thành 2 phần: Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn. Chương 2: Biện pháp phát triển vốn từ tiếng Việt cho trẻ dân tộc Daovà thực nghiệm sư phạm. 6 NỘI DUNG CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.1. Một số vấn đề về từ và vốn từ trong tiếng Việt 1.1.1. Từ tiếng Việt Khái niệm: Từ là một đơn vị để xây dựng câu, xây dựng lời nói. Từ là công cụ cơ bản và hữu hiệu trong giao tiếp. Từ bao gồm hai mặt âm thanh và ý nghĩa [7]. Phân loại: Có thể phân chia các từ tiếng Việt về các mặt cấu tạo thành: từ đơn và từ phức (từ láy và từ ghép). Từ đơn Đại bộ phận các từ đơn là một âm tiết, chúng mang những đặc trưng ngữ nghĩa chủ yếu của từ vựng tiếng Việt [7].Ví dụ: Nước, cơm, cây… Có một số ít từ đơn đa âm tiết như: Bù nhìn, mồ hôi, bò hóng. Có một số từ đơn đa âm tiết là từ vay mượn của các ngôn ngữ ấn âu như: cà phê, ô tô… Từ phức: Từ láy và từ ghép Từ láy là từ trong đó các âm tiết có quan hệ với nhau về ngữ âm (chắn chắn, làm lụng, bàn bạc…) hoặc giống nhau ở vần (bối rối, lì xì…) hoặc có những âm tiết khác nhau (chuồn chuồn, xanh xanh…). Từ láy bao gồm láy đôi (tôn tốt, bối rối…), láy ba (dửng dừng dưng, khít khìn khịt…) và láy bốn (hớt hơ hớt hải, lơ thơ lẩn thẩn…)[7]. Từ ghép là từ trong đó các thành tố có ý nghĩa được kết hợp với nhau, các thành tố này có thể độc lập hoặc không độc lập. Từ ghép bao gồm từ ghép đẳng lập (đẹp tươi, to lớn, nhà cửa…) và từ ghép chính phụ (áo dài, sân bay, chia rẽ…)[7]. 7 1.1.2. Vốn từ tiếng Việt 1.1.2.1.Khái niệm Vốn từđược hình thành và tích lũy dần trong quá trình trưởng thành của con người, xét trên 4 phương diện: số lượng, cơ cấu từ loại, khả năng hiểu nghĩa của từ và việc sử dụng tích cực hay thụ động. Vốn từ của một người chỉ có thể hình thành khi người đó sử dụng (ngôn ngữ nào đó) giao tiếp trong cuộc sống và học tập. Như vậy vốn từ tỉ lệ thuận với mức độ, mật độ giao tiếp của con người. Nói cách khác một người sử dụng một ngôn ngữ nào đó để học tập,giao tiếp càng nhiều thì vốn từ đó càng phong phú. Vì vậy, môi trường giao tiếp, học tập vô cùng quan trọng đối với việc hình thành vốn từ vựng của con người [7]. Việc phát triển vốn từ cho trẻ là giúp trẻ nắm được nhiều từ, hiểu ý nghĩa của từ và biết sử dụng từ trong các tình huống giao tiếp. 1.1.2.2.Vai trò của vốn từ tiếng Việt đối với sự phát triển của trẻ 4-5 tuổi dân tộc Dao Ngôn ngữ tiếng Việt là công cụ giao tiếp “Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội” (Marx). “Con người muốn tồn tại thì phải gắn bó với cộng đồng. Giao tiếp là một đặc trưng quan trọng của con người. Ngôn ngữ là phương tiện quan trọng nhất”, (Lênin). Nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể hiểu được nhau và cùng nhau hoạt động vì những mục đích chung: Lao động, đấu tranh, xây dựng và phát triển xã hội.Không có ngôn ngữ không thể giao tếp được, thậm chí không thể tồn tại được, nhất là trẻ em, một sinh thể yếu ớt cần được chăm sóc, bảo vệ của người lớn. Ngôn ngữ chính là một phương tiện thúc đẩy trẻ trở thành một thành viên của xã hội loài người. Ngôn ngữ là công cụ hữu hiệu để trẻ có thể bày tỏ nguyện vọng của mình từ khi trẻ còn rất nhỏ để người lớn có thể chăm sóc, 8 điều khiển, giáo dục trẻ là một điều kiện quan trọng để trẻ tham gia vào hoạt động và vào trong hoạt động hình thành nhân cách của trẻ. Ngôn ngữ tiếng Việt là một công cụ để phát triển tư duy và nhận thức Quá trình trưởng thành của trẻ bên cạnh thể chất là trí tuệ. Công cụ để phát triển tư duy, trí tuệ chính là ngôn ngữ. Ngôn ngữ chính là hiện thực (sự hữu hiệu) của tư duy. Tư duy của con người có thể hoạt động được (nhất là tư duy trừu tượng) cũng chính là nhờ có phương tiện ngôn ngữ. Tư duy và ngôn ngữ có quan hệ mật thiết với nhau. Nếu không có ngôn ngữ thì quá trình tư duy của con người không diễn ra được. Ngôn ngữ làm cho kết quả của tư duy được củng cố lại, do đó có thể khách quan hóa nó cho người khác và cho bản thân chủ thể tư duy. Ngược lại nếu không có tư duy với các sản phẩm của nó thì ngôn ngữ chỉ là âm thanh vô nghĩa. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ không chỉ là mục đích tự thân, có ngôn ngữ tư duy của trẻ được phát triển. Đây là hai mặt của một quá trình biện chứng có tác động qua lại ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhau (Galperin: Ngôn ngữ có vai trò đến sự phát triển tâm lý của trẻ em). Ngôn ngữ phát triển làm cho tư duy phát triển, ngược lại tư duy phát triển càng làm thúc đẩy nhanh quá trình phát triển của ngôn ngữ. Ngôn ngữ là công cụ để trẻ học tập, vui chơi, đây là những hoạt động chủ yếu của trường mầm non. Giống như việc dạy tiếng mẹ đẻ ở các cấp học khác, phát triển lời nói cho trẻ mầm non thực hiện mục tiêu “kép”. Đó là trẻ học để biết tiếng mẹ đẻ đồng thời sử dụng nó để vui chơi, học tập. Ngôn ngữ được tích hợp trong tất cả các loại hình hoạt động giáo dục, ở mội nơi, mội lúc. Như vậy ngôn ngữ có tất cả các hoạt động và ngược lại, mọi hoạt động đều tạo cơ hội cho ngôn ngữ trẻ phát triển. Ngôn ngữ tiếng Việt là phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện 9 Sự phát triển của trẻ bao gồm cả sự phát triển về đạo đức, chuẩn mực hành vi văn hóa. Điều gì tốt, điều gì xấu và cần phải ứng sử giao tiếp thế nào cho phù hợp… không chỉ là sự bắt chước máy móc. Ngôn ngữ phát triển sẽ giúp cho trẻ mở rộng giao tiếp. Điều này giúp trẻ có điều kiện học hỏi những gì tốt đẹp xung quanh. Bằng lời nói cô giáo cũng dễ dàng hơn trong việc giải thích, nêu gương thuyết phục trẻ, giáo dục những hành vi đạo dức cho trẻ. Ngôn ngữ phát triển giúp trẻ sớm tiếp thu giá trị thẩm mỹ trong thơ ca, truyện kể, những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ đầu tiên của người lớn có thể đem đến cho trẻ những ngày thơ ấu. Sự tác động của lời nói nghệ thuật như một phương tiện hữu hiệu giáo dục thẩm mỹ. 1.2. Nhiệm vụ và nội dung phát triển vốn từ cho trẻ 4-5 tuổi 1.2.1. Nội dung phát triển ngôn ngữ trong chương trình giáo dục mầm non cho trẻ 4-5 tuổi 1.2.1.1. Nghe Hiểu các từ chỉ đặc điểm, tính chất, công dụng và các từ biểu cảm. Hiểu và làm theo được 2, 3 yêu cầu. Nghe hiểu nội dung các câu đơn, câu mở rộng, câu phức. Nghe hiểu nội dung chuyện kể, chuyện đọc phù hợp với tuổi. Nghe những bài hát, bài thơ, ca dao, đồng dao, tục ngữ, câu đố, hò,vè phù hợp với tuổi. 1.2.1.2. Nói Phát âm các tiếng có chứa các âm khó. Bày tỏ tình cảm, nhu cầu và hiểu biết của bản thân bằng những câu đơn giản, câu ghép. Trả lời và đặt các câu hỏi: “Ai ?”; “Cái gì ?”; “Ở đâu ?”; “Khi nào ?”; “Để làm gì ?”… Sử dụng các từ biểu thị lịch sự lễ phép. 10 Nói và thể hiện cử chỉ, điệu bộ, nét mặt phù hợp với yêu cầu, hoàn cảnh giao tiếp. Đọc thơ, ca dao, đồng dao, tục ngữ, hò, vè. Kể lại chuyện được nghe. Mô tả sự vật, hiện tượng, tranh ảnh. Kể lại sự vật có nhiều tình tiết. Đóng kịch. 1.2.2. Nhiệm vụphát triển vốn từ cho trẻ Làm giàu vốn từ cho trẻ, giúp trẻ làm quen với các từ mới và chú ýđến cơ cấu từ loại hợp lý trong vốn từ của trẻ. Việc làm giàu vốn từ cần tiến hành trên nguyên tắc mở rộng dần từcụ thể đến khái quát và cần cho cuộc sống của trẻ. Ở giai đoạn đầu, cần cung cấp cho trẻ những từ ngữ mang ý nghĩa cụ thể (các đồ vật trong gia đình, các cây, con… gần gũi, các động từ biểu thị hoạtđộng cơ bản của con người, các tính từ chỉ đặc điểm bên ngoài của sự vật…). Ở giai đoạn sau, cung cấp cho trẻ những từ mang ý nghĩa khái quát hơn. Làm giàu những từ ngữ chỉ số, những từ ngữ trừu tượng.Cho trẻ biết một từ có thể có nhiều nghĩa (đi học, đi găng tay), cónghĩa chính và nghĩa phụ (đối với trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi và mẫu giáo 5–6tuổi). Trên cơ sở nghĩa vốn có, có thể phát triển thêm các nghĩa mới của từ.Có thể cho trẻ biết một số ẩn dụ (răng lược, chân ghế, mũi kim) và hoán dụ(đỏ mặt tía tai) dễ hiểu.Để làm phong phú vốn từ, có thể cho trẻ tìm từ trái nghĩa.Cần phải dạy trẻ mầm non biết ghi nhớ và sử dụng các thành ngữ(đen như mực, chậm như rùa, đỏ như gấc), tục ngữ với nội dung phù hợp vàcách nói gợi cảm, dễ nhớ của các thành ngữ, tục ngữ đó. Trong khi hình thành vốn từ cho trẻ cần chú ý đến cơ cấu từ loại (saocho có đủ các từ loại tiếng Việt với tỉ lệ thích hợp). 11 Củng cố vốn từ, giúp trẻ hiểu được ý nghĩa của từ Để vốn từ của trẻ được mở rộng giáo viên thường xuên củng cố vốn từ bằng cách nhắc lại nhiều lần những từ mới được học trong các hoạt động cho trẻ phát âm những từ khó, tích cực sửa sai cho trẻ và chú ý dạy trẻ phát âm đúng những từ mới học.Đặc biệt chú ý đến việc củng cố nghĩa của từ, nhắc lại nhiều lần ý nghĩa của từ để củng cố vững chắc cho trẻ. Tích cực hóa vốn từ cho trẻ Để vốn từ của trẻ thêm phong phú giáo viên nên biết lựa chọn từ để trẻ sử dụng một cách chính xác, thành thạo,biểu cảm. Đồng thời giúp trẻ có một trí nhớ linh hoạt để tìm ra những từ ngữ cần thiếtcho sự diễn đạt. Tích cực hoá vốn còn từ giúp trẻ vận dụng từ vào lời nói làm cho vốn từngữ thụ động chuyển sang từ ngữ tích cực.Giáo viên cần chú ý ngăn ngừa trẻ sử dụng những từ ngữ thô tục, thiếu văn hoá. 1.2.3. Nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo Những từ ngữ về cuộc sống riêng Mở rộng thế giới đồ vật trong tầm nhìn của trẻ,giáo viên nên cho trẻ tiếp xúcvới tất cả những đồ vật có trong nhà, trường mầm non. Trẻ phân biệt đượcnhững đặc điểm của các đồ dùng, đồ vật gần nhau (cái ghế, cầu thang, cửa sổ,cái quạt…). Trẻ nhớ địa chỉ trường, nhận biết được môi trường xung quanh một cáchcó phương hướng(trẻ biết đâu là trước, sau, phải, trái…), sử dụng được các từ chỉ hoạt động hàng ngày của trẻ (ăn cơm, đi học, đi tập thể dục, đi về…).Bên cạnh đó trẻ cũng nhận biết được và gọi đúng các màu xanh, đỏ, đen, trắng, tím, vàng (quả bóng có màu xanh, bức tường có màu vàng, cửa sổ có màu đỏ). Những từ ngữ về cuộc sống xã hội Cho trẻ hiểu biết hơn các kiến thức về xã hội chúng ta nên cung cấp cho trẻ biết thêm các ngày lễ lớn(ngày 8 -3, này 20 -11, tết Nguyên Đán); 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất