Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ trên địa bàn huyện hải hậu, tỉnh nam định...

Tài liệu Phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ trên địa bàn huyện hải hậu, tỉnh nam định

.PDF
127
173
83

Mô tả:

MỤC LỤC Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii Mục lục iv Danh mục các từ viết tắt vi Danh mục bảng viii Danh mục biểu đồ x Danh mục các hộp xi PHẦN I MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lí luận 2.1.1 Một số khái niệm 2.1.2 Đặc điểm của phát triển NTTS nước lợ 2.1.3 Vai trò của ngành NTTS trong nền kinh tế quốc dân 4 4 4 11 12 2.1.4 Các hình thức NTTS nước lợ 16 2.1.5 Các nhân tố tác động đến phát triển NTTS nước lợ 18 2.2 Cơ sở thực tiễn 22 2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước về phát triển NTTS 22 2.2.2 Tình hình phát triển NTTS ở Việt Nam 26 2.2.3 Một số bài học kinh nghiệm trong phát triển NTTS nước lợ 30 PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 33 33 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 33 3.1.2 Đặc điểm kinh tế – xã hội 38 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv 3.1.3 Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật 43 3.1.4 Đánh giá chung 45 3.2 Phương pháp nghiên cứu 45 3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu 45 3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin 46 3.2.2 48 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 49 3.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển NTTS 49 3.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh đầu tư sản suất 49 PHẦN V KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51 4.1 Thực trạng phát triển NTTS trên địa bàn huyện Hải Hậu 51 4.1.1 Tình hình chung về phát triền NTTS giai đoạn 2012-2014 51 4.1.2 Tình hình phát triển NTTS nước lợ trên địa bàn huyện giai đoạn 2012-2014 56 4.2 Tình hình phát triển NTTS của các hộ qua điều tra khảo sát năm 2014 60 4.2.1 Điều kiện sản xuất của các hộ nuôi trông thủy sản 60 4.2.2 Tình hình phát triển NTTS nước lợ của hộ 68 4.2.3 Kết quả hiệu quả phát triển NTTS nước lợ của hộ 76 4.2.4 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NTTS ở huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định 82 4.3 Định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển NTTS ở huyện Hải Hậu 92 4.3.1 Định hướng phát triển nuôi thủy sản ở địa phương 92 4.3.2 Giải pháp phát triển NTTS trên địa bàn huyện Hải Hậu 96 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108 5.1 Kết luận 108 5.2 Kiến nghị 110 TÀI LIỆU THAM KHẢO Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 112 Page v PHỤ LỤC 114 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt BQ Nghĩa đầy đủ : Bình quân CC : Cơ cấu DT : Diện tích ĐVT : Đơn vị tính GTSX : Giá trị sản suất LĐ : Lao động NN : Nông nghiệp NTTS : Nuôi trồng thủy sản PTBQ : Phát triển bình quân SL : Sản lượng Tr.đ : Triệu đồng Tỷ.đ : Tỷ đồng UBND : Ủy ban nhân dân Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii DANH MỤC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 2.1 Đặc điểm các hình thức nuôi trồng thủy sản 18 2.2 Sản lượng thủy sản Việt Nam năm 2012 26 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Hải Hậu qua 3 năm (2012-2014) 41 3.2 Nguồn thu thập số liệu, tài liệu, thông tin 46 3.3 Phân bố lượng mẫu điều tra 46 4.1 Diện tích và cơ cấu diện tích NTTS huyện Hải Hậu giai đoạn 2012 - 2014 53 4.2 Giá trị, cơ cấu GTSX nuôi trồng thuỷ sản huyện Hải Hậu năm 2012 - 2014 55 4.3 Thông tin chung về các hộ NTTS điều tra năm 2014 60 4.4 Vốn đầu tư ban đầu của các nhóm hộ theo quy mô diện tích nuôi 65 4.5 Chi phí đầu vào nuôi cá của các hộ phân theo xã và hình thức nuôi (Tính bình quân 1ha) 4.6 72 Chi phí đầu vào nuôi tôm của các hộ phân theo xã và hình thức 73 nuôi (Tính bình quân 1ha) 4.7 Chi phí đầu vào nuôi cá theo quy mô nuôi và hình thức nuôi (Tính bình quân 1ha) 4.8 75 Chi phí đầu vào nuôi tôm theo quy mô nuôi và hình thức nuôi (Tính bình quân 1ha) 75 4.9 Kết quả và hiệu quả sản xuất nuôi cá phân theo xã và hình thức nuôi 76 4.10 Kết quả và hiệu quả nuôi cá phân theo quy mô và hình thức nuôi 78 4.11 Hiệu quả mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng hình thức thâm canh 79 4.12 Hiệu quả mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng hình thức bán thâm canh 80 4.13 Hiệu quả mô hình nuôi tôm sú hình thức thâm canh 80 4.14 Ma trận SWOT trong phân tích phát triển NTTS nước lợ huyện Hải Hậu 90 4.15 Dự kiến quy hoạch phát triển số lượng dơn vị NTTS ở huyện Hải Hậu từ 2016-2020 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 97 Page viii 4.16 Dự kiến một số chỉ tiêu về chuyển giao kỹ thuật NTTS huyện Hải Hậu đến năm 2020 4.17 99 Nhu cầu vốn phát triển sản xuất NTTS vùng ven biển huyện Hải Hậu đến 2015 4.18 102 Dự kiến xây dựng hệ thống CSHT đầu mối phục vụ phát triển NTTS huyện Hải Hậu đến năm 2020 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 103 Page ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số biểu đồ Tên biểu đồ Trang 2.1 Sản lượng thủy sản qua các năm 27 2.2 Xuất khẩu thủy sản của các vùng 28 2.3 10 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản lớn nhất năm 2012 30 3.1 Cơ cấu kinh tế huyện Hải Hậu năm 2012 - 2014 38 3.2 Dân số Hải Hậu theo địa giới hành chính năm 2015 42 3.3 Cơ cấu lao động theo ngành huyện Hải Hậu năm 2015 43 4.1 Diện tích NTTS nước lợ giai đoạn 2012-2014 56 4.2 Giá trị sản suất NTTS nước lợ giai đoan 2012-2014 57 4.3 Số hộ nuôi trồng thủy sản qua các năm 59 4.4 Quy mô NTTS của các hộ ở Hải Hậu 64 4.5 Diện tích NTTS của các hộ theo quy mô 65 4.6 Vốn vay của hộ theo quy mô nuôi 67 4.7 Diện tích NTTS nước lợ bình quân của hộ phân theo xã 69 4.8 Năng suất NTTS nước lợ bình quân của các hộ huyện Hải Hậu phân theo xã 4.9 4.10 71 Sản lượng NTTS nước lợ bình quân của các hộ tại huyện Hải Hậu phân theo xã 72 Nguồn cung cấp kiến thức cho hộ NTTS 87 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page x DANH MỤC CÁC HỘP Số hộp Tên hộp Trang 4.1 Ý kiến của cán bộ phòng nông nghiệp huyện về hộ NTTS 60 4.2 Ý kiến của chủ hộ NTTS nước lợ xã Hải Đông về lao động NTTS 61 4.3 Ý kiến của cán bộ phòng nông nghiệp về tiêu chuẩn kỹ thuật NTTS 4.4 nước lợ 74 Ý kiến của chủ hộ nuôi tôm xã Hải Phúc 74 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page xi PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Thủy sản Việt nam trong hơn 10 năm qua đã có những bước phát triển vượt bậc, trở thành một trong những nước có tốc độ phát triển thủy sản nhanh trên thế giới. Trong đó, ngành nuôi trồng thủy sản (NTTS) Việt Nam được coi là tiến bộ nhanh nhất, bất chấp sự khởi đầu muộn và hiện chiếm khoảng 1/3 tổng sản lượng thuỷ sản của cả nước, góp phần quan trọng trong việc nâng cao sản lượng và giá trị xuất khẩu và tạo công ăn việc làm cho nhiều người dân, đặc biệt là vùng dân nghèo ven biển, vùng sâu vùng xa, hải đảo…Từ đó tiến tới sụ ổn định các mặt của xã hội. Nuôi trồng thủy sản đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong các hoạt động kinh tế thế giới, và thể hiện vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế -xã hội nhất là với một nước nghèo đi lên từ nền sản xuất nông nghiệp như Việt Nam. Việc phát triển mạnh mẽ NTTS thay thế cho khai thác thủy hải sản đã phần nào giảm áp lực khai thác quá mức đối với vùng biển Việt Nam, tiến tới bảo tồn nguồn tài nguyên biển tự nhiên của đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của việc NTTS đặc biệt là NTTS nước lợ và để phát huy thế mạnh của một huyện có hơn một nửa xã ven biển, từ năm 2004 huyện Hải Hậu đã xây dựng đề án chuyển đổi diện tích cấy lúa, làm muối kém hiệu quả sang NTTS. Huyện đã thành lập ban chỉ đạo và có 16/35 xã, thị trấn tham gia. Các xã căn cứ vào diện tích quy hoạch, tạo ra các vùng chuyển đổi tập trung với diện tích tối thiểu mỗi vùng 5ha. Các vùng chuyển đổi đều thành lập các tổ hợp tác, CLB để chuyển giao kỹ thuật đào ao, quản lý môi trường nuôi trồng và thống nhất thả cùng giống nhằm tạo ra các vùng nuôi chuyên canh tập trung theo hướng sản xuất hàng hoá, tạo hiệu quả bền vững, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế trên toàn huyên. (UBND huyện Hải Hậu, 2011) Tuy nhiên, NTTS nước lợ trên địa bàn huyện vẫn còn không ít những bất cập và phải đối mặt với hàng loạt thách thức như: công tác quy hoạch chưa theo Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1 kịp với tốc độ phát triển, đầu tư còn dàn trải, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, hàm lượng khoa học công nghệ trong sản xuất nuôi trồng còn thấp, nguồn lợi thuỷ sản đang có xu hướng giảm , sự phát triển còn mang tính nhỏ lẻ, tự phát, không theo kịp quy hoạch dẫn đến môi trường một số nơi có dấu hiệu suy thoái, dịch bệnh phát sinh và có sự mất cân đối giữa cung và cầu... Do đó, để khắc phục những tồn tại nêu trên, đáp ứng được những biến đổi về khí hậu, sự suy thoái về môi trường, sự đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như theo kịp sự tiến bộ của khoa học công nghệ hiện đại thì rất cần một chiến lược phát triển tổng thể nhằm mục tiêu phát triển ngành NTTS trên địa bàn huyện một cách bền vững hơn, góp phần tạo công ăn việc làm ổn định, nâng cao thu nhập cho người dân lao động. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển NTTS nước lợ trên địa bàn huyện Hải Hậu, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình NTTS nước lợ trên địa bàn huyện, từ đó đề xuất định hướng và hệ thống các giải pháp nhằm phát triển NTTS cho huyện trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (1) Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển NTTS nước lợ (2) Đánh giá thực trạng phát triển NTTS nước lợ tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định (3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển NTTS nước lợ của huyện Hải Hậu (4) Đề xuất hệ thống giải pháp phát triển NTTS nước lợ cho huyện Hải Hậu trong thời gian tới 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (1) Những lý luận cơ bản về phát triển NTTS nước lợ là gì? Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2 (2) Thực trạng phát triển NNTS nước lợ trên địa bàn huyện Hải Hậu hiện nay diễn ra như thế nào? (3) Nhân tố nào ảnh hưởng đến phát triển NTTS nước lợ trên địa bàn huyện Hải Hậu? (4) Những giải pháp nào để phát triển NTTS nước lợ tại huyện Hải Hậu? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu - Phát triển NTTS nước lợ trên địa bàn huyện. - Các hộ gia đình NTTS nước lợ trên địa bàn huyện 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu a. Nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau đây: - Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng NTTS trên địa bàn huyện. - Điều tra, khảo sát đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NTTS trên địa bàn huyện. - Nghiên cứu các giải pháp cần thiết để phát triển NTTS trên địa bàn huyện. b. Không gian - Đề tài tiến hành nghiên cứu tại huyện Hải Hậu cụ thể là 3 xã Hải Đông, Hải Phúc, Hải Chính. c. Thời gian - Thời gian thực hiện đề tài từ 8/2015 đến 10/2015. - Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2011 đến năm 2015. - Số liệu sơ cấp thu thập từ năm 2015. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lí luận 2.1.1. Một số khái niệm 2.1.1.1 Khái niệm về NTTS, NTTS nước lợ Ngành thuỷ sản xuất hiện và có quá trình phát triển từ rất lâu đời với xuất phát điểm là đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản. Thời kỳ đầu đánh bắt thuỷ sản được coi là ngành quan trọng chủ yếu cấu thành nên ngành Thuỷ sản. Vì vậy, ở thời điểm đó NTTS chưa phát triển và con người chưa ý thức được việc tái tạo nguồn lực và đảm bảo môi trường cho sự phát triển của các loài thuỷ sản. Những thập kỷ gần đây, khi sản phẩm thuỷ sản tự nhiên ngày càng có nguy cơ sụt giảm và cạn kiệt vì đánh bắt quá nhiều, tràn làn trong điều kiện nguồn lực có hạn thì NTTS ngày càng phát triển và trở nên quan trọng. NTTS được nhìn nhận trên nhiều quan điểm như sau: Theo Vũ Đình Thắng và Nguyễn Viết Trung (2005): NTTS là một bộ phận sản xuất có tính nông nghiệp nhằm duy trì bổ sung, tái tạo, và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, các sản phẩm thuỷ sản được cung cấp cho các hoạt động tiêu dùng và chế biến xuất khẩu. Hoạt động nuôi trồng diễn ra trên nhiều loại hình mặt nước với nhiều chủng loại khác nhau, bên cạnh đó sự phát triển của khoa học kỹ thuật phục vụ cho hoạt động NTTS. Theo quan điểm của FAO: NTTS là các hoạt động canh tác trên đối tượng sinh vật thủy sinh như nhuyễn thể, giáp xác, thực vật thủy sinh…quá trình này bắt đầu từ khi thả giống, chăm sóc nuôi lớn cho tới khi thu hoạch xong. Có thể nuôi từng cá thể hay cả quần thể với nhiều hình thức nuôi theo các mức độ thâm canh khác nhau như quảng canh, bán thâm canh và thâm canh. Nuôi trồng thủy sản là sự tác động của con người vào ít nhất một giai đoạn trong chu trình sinh trưởng, phát triển của các đối tượng nuôi trồng nhằm tăng tỷ lệ sống, tốc độ sinh trưởng để đạt hiệu quả kinh tế cao (Kim Văn Vạn, 2009). NTTS nước lợ là hình thức nuôi động vật thủy sinh ở môi trường có độ Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4 mặn từ 1 tới 10g/l hay 1 tới 10ppt hay ở thủy vực nước lợ. 2.1.1.2. Khái niệm tăng trưởng và phát triển kinh tế Theo Vũ Thị Ngọc Phùng và cộng sự (2006), tăng trưởng và phát triển là hai khái niệm được dùng trong kinh tế phát triển, đôi khi được coi như nhau nhưng thực chất chúng có những nét khác nhau và có liên hệ chặt chẽ với nhau. Tăng trưởng kinh tế thường được quan niệm là sự tăng thêm về quy mô, sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong tác phẩm “Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Viện Chiến lược phát triển, tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là mức tăng lượng của cải (tài sản) trong một thời kỳ nhất định. Khái niệm này có thể được áp dụng cho nhiều cấp độ, cho toàn nền kinh tế, cho từng ngành, cho các doanh nghiệp, cho cấp độ gia đình và cấp độ cá nhân. Để phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế của một thời kỳ, người ta thường dùng giá trị tuyệt đối của các đại lượng để so sánh chúng với nhau. Chênh lệch giữa các thời điểm chính là mức tăng trưởng kinh tế của một thời kỳ cụ thể. Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế còn được phản ánh bằng tốc độ gia tăng của các đại lượng trong các giai đoạn với nhau và được đo bằng phần trăm thay đổi, giá trị phần trăm cao hay thấp thể hiện tốc độ tăng trưởng nhanh hay chậm. (Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, 2005). Lý thuyết phát triển bao gồm lý thuyết phát triển về kinh tế, phát triển dân trí, phát triển giáo dục, phát triển y tế, sức khoẻ và môi trường. Lý thuyết về phát triển kinh tế đã được các nhà kinh tế học mà đại diện là Smith (1723-1790), Malthus (1776- 1838), Ricardo (1772-1823), Marx (1818- 1883), Keynes (18831946) đưa ra qua việc phân tích và giải thích các hiện tượng kinh tế, tiên đoán về phát triển kinh tế.Phát triển là quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. Phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về một sự chuyển biến của nền kinh tế, từ một trạng thái thấp nên một trạng thái cao hơn. Do vậy không có tiêu chuẩn chung về sự phát triển. để nói lên trình độ phát triển cao, thấp khác nhau giữa các nền kinh tế trong mỗi thời kỳ, các nhà kinh tế học phân quá trình Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 đó ra các nấc thang: kém phát triển, đang phát triển và phát triển,... gắn với các nấc thang đó là những giá trị nhất định, mà hiện tại chưa có cơ sở thống nhất hoàn toàn. Trong chiến lược phát triển kinh tế có thể nhấn mạnh vào tăng trưởng tức là tăng thu nhập, nhấn mạnh vào công bằng và bình đẳng trong xã hội hoặc nhấn mạnh phát triển toàn diện, tức là vừa nhấn mạnh về số lượng vừa chú ý về chất lượng của sự phát triển. Tăng trưởng kinh tế phải gắn với mục tiêu công bằng và sự tiến bộ xã hội. Trong thực tế phát triển kinh tế phải kết hợp hài hoà với phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế phải hài hoà với công bằng và tiến bộ xã hội, đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân. Tăng trưởng kinh tế là tiền đề vật chất hỗ trợ cho việc thực hiện công bằng xã hội, ngược lại công bằng xã hội tạo ra động lực vững chắc để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hiệu quả kinh tế phải gắn với hiệu quả xã hội thành hiệu quả kinh tế - xã hội. Nó là tiêu chuẩn quan trọng của sự phát triển nền kinh tế. (Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, 2005). 2.1.1.3 Tăng trưởng và phát triển trong sản xuất nông nghiệp Trong nông nghiệp thì đối tượng chính là cây trồng, vật nuôi, là ngành sản xuất có đặc thù riêng. Tính đa dạng của sản xuất nông nghiệp tạo nên sự nhìn nhận phong phú từ các góc độ khác nhau của sự phát triển, nhưng tất cả đều hướng tới các biểu hiện tăng lên về quy mô, sản lượng, tốc độ phát triển và chất lượng của nó như cơ cấu hợp lý hơn và tính ổn định trong các chu kỳ kinh doanh. Trong lĩnh vực nông nghiệp, kết quả sản xuất là kết quả quá trình hoạt động sinh học với sự tác động của các yếu tố đầu vào như lao động, phân bón, giống, thuốc trừ bệnh,… Quan hệ vật chất giữa sản xuất và các yếu tố đầu vào thường được biểu thị thông qua hàm sản xuất cổ điển và tân cổ điển. Theo quan niệm cổ điển thì khi sử dụng tăng dần một lượng đầu vào nào đó thì (khi các đầu vào khác cố định), năng suất biên sẽ giảm. Các nhà kinh tế cổ điển gọi hiện tượng này là quy luật lợi suất gia tăng giảm dần. Ngoài các yếu tố vật chất, năng suất cây trồng, vật nuôi còn chịu tác động của hàng loạt các yếu tố khác như chất lượng đất đai, diễn biến thời tiết, khí hậu, chất lượng giống… (Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, 2005). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6 Tóm lại, nông nghiệp là ngành sản xuất có đối tượng là những sinh vật sống, gắn liền với điều kiện ngoại cảnh, do đó kết quả sản xuất hay quy mô sản lượng và yếu tố đầu vào có tỷ lệ tăng không giống nhau, do vậy thâm canh trong nông nghiệp cần chú ý tới quy luật lợi suất gia tăng giảm dần. 2.1.1.4 Phát triển NTTS, NTTS nước lợ Theo Vũ Đình Thắng và Nguyễn Viết Trung (2005) phát triển NTTS nói chung và phát triển NTTS nước lợ nói riêng được hiểu là : Quá trình lớn lên tăng hay tiến về mọi mặt của NTTS trong một thời kỳ nhất định, nó bao gồm sự tăng thêm về quy mô diện tích (phát triển theo chiều rộng) và sự tiến bộ hoàn thiện trong cơ cấu (phát triển theo chiều sâu) Phát triển theo chiều rộng: là quá trình nhằm tăng năng suất, sản lượng NTTS bằng cách: Tăng về quy mô diện tích: Diện tích nuôi trồng tăng dần theo thời gian, tuy nhiên mở rộng diện tích NTTS phải đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội và lợi ích của người nuôi trồng, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế của từng vùng, từng địa phương nhằm khai thác lợi thế so sánh, nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh trên thị trường. Cùng với quá trình tăng về diện tích thì số lượng hộ, đơn vị NTTS cũng tăng theo. Phát triển theo chiều sâu: là quá trình nhằm tăng sản lượng NTTS bằng cách đầu tư thêm vốn hoàn thiện cơ sở hạ tầng, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi trồng nhằm tăng năng suất trên một đơn vị diện tích ngày một cao hơn, từ đó tăng hiệu quả sản suất NTTS trên một đơn vị diện tích. Cơ cấu phản ánh chất lượng của một ngành, cơ cấu được xét theo nhiều phương diện: cơ cấu theo sản phẩm, cơ cấu theo quy mô sản xuất, theo hình thức tổ chức, theo trình độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, theo phương thức tiêu thụ, theo phẩm cấp sản phẩm sản xuất ra,…đối với ngành NTTS nói chung, NTTS nước lợ nói riêng, quá trình hoàn thiện cơ cấu của ngành được xét trên một số phương diện chủ yếu sau: + Quy mô NTTS: Trong các quy mô NTTS nên áp dụng quy mô nào mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho từng vùng, từng địa phương cũng như từng quốc gia. + Hình thức NTTS: Thực hiện tổ chức NTTS theo hình thức nào là phù Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7 hợp cho từng vùng, từng địa phương (nuôi quảng canh, nuôi bán thâm canh, nuôi thâm canh, nuôi siêu thâm canh): hình thức nuôi theo hộ gia đình hay theo mô hình sản xuất tập trung quy mô lớn. + Trình độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật: ngày nay, việc phát triển NTTS ngoài việc phụ thuộc vào nhiều yếu tố truyền thống như thời tiết, vốn, lao động, đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật,… thì các yếu tố của sản xuất trong thời đại mới như tổ chức quản lý, khoa học công nghệ (nhất là công nghệ sinh học), không thể thiếu trong quá trình phát triển. Trong điều kiện diện tích đất đai có hạn, muốn tăng năng suất và sản lượng đòi hỏi người lao động không chỉ đơn thuần về số lượng mà cả yêu cầu về chất lượng, tức là phải có tri thức, học vấn, kỹ năng, kinh nghiệm sản xuất, khả năng quản lý, ý thức tổ chức quản lý,… mới có thể học hỏi tiếp thu những tiến bộ của KHKT áp dụng vào sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Do đó, chăm lo phát triển dân trí, nâng cao kiến thức và ý thức trách nhiệm của mỗi người trong sản xuất cũng là một biện pháp không thể thiếu trong phát triển sản xuất nói chung và trong NTTS nói riêng. Tuy nhiên phát triển NTTS trong nền kinh tế thị trường phải chú ý đến quy luật cung cầu, giá cả, quy luật cạnh tranh thì sản xuất mới mang lại hiệu quả bền vững. Trong nền kinh tế thị trường, phát triển NTTS phải gắn liền với chuyên môn hoá, tập trung hoá và đòi hỏi người sản xuất phải đạt tới trình độ cao, biết ứng dụng các kiến thức khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất nhằm không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường hàng hoá. Sự phát triển ngành NTTS không chỉ biểu hiện ở sự tăng trưởng về quy mô hay về số lượng mà còn thể hiện ở mặt chất lượng của sản xuất, đó là sản phẩm có chất lượng cao nhằm cải thiện dinh dưỡng cho người dân. Tuy nhiên, thực tế vấn đề đó không đơn giản vì nó liên quan đến hàng loạt vấn đề như tự nhiên, kinh tế, xã hội, nhu cầu thị trường, thị hiếu tập quán tiêu dùng, thu nhập của người dân và hiệu quả kinh tế mang lại cho người sản xuất. 2.1.1.5 Nội dung phát triển NTTS Theo Vũ Đình Thắng và Nguyễn Viết Trung (2005), nội dung phát triển NTTS bao gồm: Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8 a, Kết quả và hiệu quả về mặt kinh tế Yếu tố kinh tế tất nhiên đóng vai trò quan trọng trong phát triển. Phát triển NTTS phải gắn với sự phát triển của cả hệ thống kinh tế, tạo cơ hội tiếp xúc với những nguồn tài nguyên một cách thuận lợi và quyền sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên được chia sẻ một cách bình đẳng. Yếu tố được chú trọng ở đây phải là tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi người, không chỉ tập trung mang lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho phép của hệ sinh thái cũng như không xâm phạm những quyền cơ bản của con người. b, Hiệu quả về môi trường Phát triển NTTS phải đảm bảo duy trì sự cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường tự nhiên, khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định cho phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên trái đất. Phát triển phải gắn liền với quá trình tái tạo bảo vệ tài nguyên môi trường. c, Khía cạnh xã hội Phát triển NTTS cần chú trọng vào sự công bằng xã hội, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển con người và cố gắng cho tất cả mọi người cơ hội phát triển tiềm năng bản thân và có điều kiện sống chấp nhận được. Do áp lực của tăng dân số và tốc độ đô thị hóa, do các sai lầm trong lựa chọn kỹ thuật, con người đang phải đối mặt với những thách thức to lớn. Tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, thiên tai xảy ra bất thường, bầu khí quyển, nguồn nước bị ô nhiễm nặng.. đang đe dọa cuộc sống của mọi người. Hơn lúc nào hết phải đòi hỏi phải có những hành động kịp thời nhằm ngăn chặn đà suy thoái của môi trường sống. Đất nước ta đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Trong nông nghiệp, quá trình chuyển dịch kinh tế đang diễn ra sôi nổi ở khắp các nước trên thế giới. Làm thế nào để phát triển nhanh nhưng không tác động xấu đến môi trường, đến sinh hoạt bình thường của cộng đồng đang là mối quan tâm của toàn xã hội. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9 Trước tình hình khủng hoảng tài chính toàn cầu, vấn đề phát triển bền vững lại càng nổ lên gay gắt bởi nó quan hệ đến an sinh xã hội, là điều kiện để công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công. Cứ mỗi năm thế giới lại tăng thêm từ 80-100 triệu người. Tăng dân số có nghĩa là tăng nhu cầu lương thực và thực phẩm, áp lực về công ăn việc làm theo đó cũng tăng lên d, Phát triển theo hướng bền vững Phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững không thể nằm ngoài phát triển nông nghiệp bền vững. Phát triển nông nghiệp bền vững theo như Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc (FAO) năm 1992 định nghĩa như sau: “Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm bảo đảm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau. Sự phát triển như vậy của nền nông nghiệp sẽ không làm tổn hại đến môi trường, không giảm cấp tài nguyên, phù hợp về kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả kinh tế và được xã hội chấp nhận” (Mai Thanh Cúc và Quyền Đình Hà, 2005). Phát triển NTTS phải hướng đến sự bền vững, sự phát triển bền vững luôn luôn bao gồm các mặt: (1) - Khai thác sử dụng hợp lý nhất tài nguyên thiên nhiên hiện có để thỏa mãn nhu cầu ăn ở của con người. (2) - Gìn giữ chất lượng tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ sau. (3) - Tìm cách bồi dưỡng tái tạo năng lượng tự nhiên thông qua việc tìm các năng lượng thay thế, nhất là năng lượng sinh học (chu trình sinh học). Suy rộng ra, nói đến phát triển bền vững là đề cập đến các mối quan hệ xã hội, trình độ phát triển kinh tế với các biện pháp kỹ thuật được áp dụng. Tóm lại: Phát triển NTTS phải đem lại hiệu quả kinh tế, những lợi ích về xã hội và bảo vệ môi trường. Phát triển NTTS nhanh nhưng phải bền vững, mang lại hiệu quả cao trong sự phát triển và bảo vệ môi trường sinh thái. Ngày nay, đối với việc phát triển NTTS còn phải đặc biệt chú ý đến các yêu cầu cao cấp hoá thực phẩm, hiện đại hoá công nghệ sản xuất nông nghiệp, đô thị hoá nông thôn Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10 và tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế - xã hội nông thôn. Như vậy, ngày càng hoàn thiện cơ cấu trong NTTS sẽ góp phần thúc đẩy chất lượng của ngành chuyển dịch theo hướng tích cực, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản không ngừng tăng qua các năm, duy trì được mức tăng trưởng cao, có đóng góp nhất định vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế trong nước. (Nguyễn Văn Tư, 2011) 2.1.2 Đặc điểm của phát triển NTTS nước lợ NTTS nước lợ là một bộ phận của ngành NTTS, mang đầy đủ những đặc điểm của ngành NTTS: đất đai diện tích mặt nước vừa là tư liệu sản xuất chủ yếu vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được, đối tượng NTTS là những cá thể sống, hoạt động NTTS có tính mùa vụ rõ nét và chịu ảnh hưởng nhiều từ thiên nhiên nên trong quá trình phát triển phải chú trọng những vấn đề sau: + Vì diện tích mặt nước là có giới hạn, vị trí của chúng cố định nhưng sức sản xuất của chúng thì không có giới hạn và nếu biết sử dụng hợp lý thì đất đai diện tích mặt nước không bị hao mòn đi mà còn còn tốt hơn nên (tức là độ phì nhiêu, độ màu mỡ của đất đai diện tích mặt nước ngày một tăng) mặt khác đất đai diện tích mặt nước là tư liệu sản xuất không đồng nhất về chất lượng do cấu tạo thổ nhưỡng, địa hình, vị trí dẫn đến độ màu mỡ của đất đai diện tích mặt nước giữa các vùng thường là khác nhau. Chính vì vậy khi phát triển NTTS đặc biệt là NTTS nước lợ cần sử dụng đất đai diện tích mặt nước một cách tiết kiệm, phải quản lý chặt chẽ đất đai diện tích mặt nước trên cả ba mặt, pháp chế, kinh tế, kỹ thuật (Vũ Đình Thắng, Nguyễn Viết Trung, 2005). + Đối tượng sản xuất của ngành NTTS là những cơ thể sống- là các loại động thực vật thủy sản chúng sinh trưởng, phát sinh, phát triển và phát dục theo các quy luật sinh học nên con người phải tạo được môi trường sống phù hợp cho từng đối tượng mới có thể thúc đẩy khả năng sinh trưởng và phát triển của nó. Các biện pháp kỹ thuật sản xuất của con người chỉ khi nào phù hợp với quy luật sinh trưởng, phát triển và sinh sản của động thực vật thủy sản mới có thể thu được năng suất và sản lượng cao. Do đó trong quá trình phát triển NTTS đòi hỏi những biện pháp thích hợp để nâng cao năng xuất các đối tượng NTTS như: Nâng cao chất lượng con giống, quản lý tốt Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11 các yếu tố môi trường và xây dựng các quy trình sản xuất tiên tiên cho năng suất cao (Vũ Đình Thắng, Nguyễn Viết Trung, 2005). + Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm pha trộn ít khí hậu vùng ôn đới, một mặt tạo ra nhiều thuận lợi cho phát triển NTTS: Có thể nuôi trồng được nhiều đối tượng có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới (cá tra, cá basa, cá tai tượng, cá bống tượng, cá mè vinh, cá sặc rằn, tôm càng xanh…) và cả những đối tượng có nguồn gốc từ các vùng ôn đới (cá mè, cá trôi, cá trắm, cá chép…), đồng thời lại có thể nuôi trồng được nhiều vụ trong năm. Mặt khác khí hậu nước ta cũng gây ra những khó khăn phức tạp trong quá trình phát triển NTTS như: bão lụt, gió mùa đông bắc, sương muối, các vùng ven biển sóng gió thủy triều, sóng thần.v.v…Do đó khi phát triển NTTS cần có những phương án đề phòng để chinh phục và cải tạo thiên nhiên, đảm bảo năng xuất sản lượng cao và ổn định (Vũ Đình Thắng, Nguyễn Viết Trung, 2005). 2.1.3 Vai trò của ngành NTTS trong nền kinh tế quốc dân Ngành Thuỷ sản Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước. Quy mô của Ngành Thuỷ sản ngày càng mở rộng và vai trò của Ngành Thuỷ sản cũng tăng lên không ngừng trong nền kinh tế quốc dân. Ngành Thuỷ sản là một ngành kinh tế kĩ thuật đặc thù bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động mang những tính chất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và dịch vụ, cơ cấu thành một hệ thống thống nhất có liên quan chặt chẽ và hữu cơ với nhau. Trong khi các ngành khai thác, đóng sửa tàu thuyền cá, sản xuất ngư lưới cụ, các thiết bị chế biến và bảo quản thuỷ sản trực thuộc công nghiệp nhóm A, ngành chế biến thuỷ sản thuộc nhóm công nghiệp B, ngành thương mại và nhiều hoạt động dịch vụ hậu cần như cung cấp vật tư và chuyên chở đặc dụng thuộc lĩnh vực dịch vụ thì nuôi trồng thuỷ sản lại mang nhiều đặc tính của ngành nông nghiệp. Vì vai trò ngày càng quan trọng của Ngành Thuỷ sản trong sản xuất hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng thực phẩm trong nước và thu ngoại tệ, từ những năm cuối của thập kỉ 90, Chính phủ đã có những chú ý trong qui hoạch hệ thống Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan