Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua việc dạy trẻ kể chuyện sáng t...

Tài liệu Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo ở trường mầm non hoa hồng

.PDF
69
167
101

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Mầm non TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON __________ HOÀNG NGỌC MAI PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA VIỆC DẠY TRẺ KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO Ở TRƢỜNG MẦM NON HOA HỒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học Ths. ĐỖ THỊ HIÊN HÀ NỘI – 2017 Hoàng Ngọc Mai Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Mầm non LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong trường đại học sư phạm Hà Nội 2, đặc biệt là các thầy cô trong khoa giáo dục mầm non đã tạo điều kiện cho trong hành trình bốn năm học tập tại trường cũng như giúp đỡ em rất nhiều khi em thực hiện khoá luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu cùng các giáo viên đứng lớp của trường mầm non Hoa Hồng – thị xã Phúc Yên đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo của em Thạc sỹ Đỗ Thị Hiên, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt khoá luận này. Hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, bản thân em hết sức cố gắng song do điều kiện thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức còn hạn chế, chắc chắc đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài này thực sự chất lượng và hữu ích. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017 Sinh viên Hoàng Ngọc Mai Hoàng Ngọc Mai Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Mầm non LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo ở trƣờng mầm non Hoa Hồng” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, những số liệu và kết quả trong khoá luận là hoàn toàn trung thực. Đề tài chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào khác. Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017 Sinh viên Hoàng Ngọc Mai Hoàng Ngọc Mai Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Mầm non MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài............................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ................................................................................. 3 3. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................... 5 4. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 5 5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................ 5 6. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 5 7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 5 8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................... 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......... 7 1.1. Cơ sở lí luận của đề tài .................................................................................. 7 1.1.1. Một số đặc điểm của trẻ mẫu giáo lớn ........................................................ 7 1.1.2. Vai trò của sự phát triển ngôn ngữ đối với trẻ mẫu giáo lớn .................. 11 1.1.3. Phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo .............................................................................................. 20 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................ 26 1.2.1. Thực trạng chung ...................................................................................... 26 1.2.2. Thực trạng về việc sử dụng các biện pháp dạy trẻ kể chuyện ở trường mầm non Hoa Hồng ............................................................................................ 28 1.2.3. Thực trạng về khả năng kể chuyện sáng tạo của trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non Hoa Hồng............................................................................... 30 1.2.4. Tiềm năng phát triển của hoạt động kể chuyện sáng tạo trong trường mầm non Hoa Hồng ............................................................................................ 37 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................................... 38 CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ ................... 39 CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ............................ 39 KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO VÀ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ............................ 39 2.1. Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo ............................................................... 39 Hoàng Ngọc Mai Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Mầm non 2.1.1. Biện pháp tạo môi trường hoạt động cho trẻ kể chuyện sáng tạo .......... 39 2.1.2. Biện pháp dạy trẻ cách sử dụng ngôn ngữ lời kể sáng tạo phù hợp với nhân vật ................................................................................................................ 41 2.1.3. Biện pháp kể diễn cảm kết hợp sử dụng đồ dùng trực quan ................... 42 2.1.4. Biện pháp lồng ghép các môn học khác khi dạy trẻ kể chuyện sáng tạo 44 2.2. Giáo án thực nghiệm ................................................................................... 46 2.2.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 46 2.2.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................. 46 2.2.3. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 47 2.2.4. Đối tƣợng thực nghiệm............................................................................. 47 2.2.5. Giáo án thực nghiệm ................................................................................ 47 2.2.6. Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 57 2.2.7. Nhận xét kết quả thực nghiệm .................................................................. 57 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................................... 58 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 63 Hoàng Ngọc Mai Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Mầm non MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngay từ thuở ấu thơ, trẻ em đã có nhu cầu lĩnh hội kinh nghiệm xã hội – lịch sử được vật chất hóa trong nền văn hóa loài người. Đó là quá trình chỉ được thực hiện trong điều kiện có sự hướng dẫn thường xuyên của người lớn, tức là giáo dục. Trường mầm non là mắt xích đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, là khâu quan trọng của hệ thống giáo dục và giáo dưỡng tiếng mẹ đẻ ở nhà trường. Việc dạy và học tiếng mẹ đẻ có thể nói được bắt đầu từ lúc lọt lòng. Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục mầm non là hình thành cho trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới, giúp trẻ phát triển toàn diện, hài hòa, cân đối, tạo điều kiện tốt cho những bước phát triển sau này, xây dựng cho mỗi trẻ nền tảng nhân cách tốt, đầy sức sống cả về thể chất lẫn tinh thần, nghĩa là giáo dục mầm non một mặt làm cho trẻ hồn nhiên, vui tươi, tích cực, chủ động để trở thành người dễ tiếp thu giáo dục, một mặt chuẩn bị cho trẻ khả năng học tập tốt, sống và làm việc phù hợp với yêu cầu của xã hội, của đất nước trong thời đại mới. Nếu ví rằng quá trình học tập của con người là quá trình xây dựng một ngôi nhà thì ở bậc học mầm non chính là giai đoạn mà các nhà Giáo dục đặt những viên gạch đầu tiên vào nền móng của ngôi nhà ấy, nền móng có vững chắc thì mới có thể xây nên được những ngôi nhà vững chãi, chống chịu được gió bão khắc nghiệt. Do đó, có thể nói bậc học mầm non chính là bước đệm, là tiền đề vô cùng quan trọng cho trẻ trước khi đến trường phổ thông. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ là một quá trình ngôn ngữ từ thấp đến cao với các giai đoạn mang đặc trưng khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ. Việc phát triển tiếng mẹ đẻ chậm trễ sẽ cản trở việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ thơ. Ở độ tuổi 5-6 tuổi, sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ 1 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Mầm non chịu ảnh hưởng lớn của tích cực hóa vốn từ, ngôn ngữ của trẻ đã được mở rộng hơn rất nhiều so với giai đoạn trước, có trật tự và hoàn thiện về mặt cấu trúc. Ngoài ra trẻ đã phát triển khả năng nói, trình bày ý nghĩa và hiểu ngôn ngữ hoàn cảnh. Các hình tượng văn học mở ra cho trẻ cuộc sống với xã hội và thiên nhiên, các mối quan hệ qua lại của con người giúp trẻ nhận thức được tính rõ ràng, chính xác của từ ngữ trong tác phẩm văn học. Với nhiệm vụ khơi dậy ở trẻ tình yêu đối với từ ngữ nghệ thuật thông qua cách đọc, kể, diễn cảm, cao hơn nữa là biết dùng ngôn ngữ của mình để kể chuyện sáng tạo. Đây là một nhiệm vụ rất phức tạp, yêu cầu khi kể chuyện sáng tạo trẻ phải tự nghĩ ra một nội dung câu chuyện, tạo ra cấu trúc logic được thể hiện trong hình thức nói tương ứng (Lời nói kết hợp với đồ dùng trực quan). Yêu cầu này đòi hỏi trẻ phải có vốn từ phong phú, các kỹ năng tổng hợp, kỹ năng truyền đạt ý nghĩ một cách chính xác, tập trung chú ý và nói biểu cảm. Những kỹ năng này trẻ lĩnh hội được trong quá trình nhận thức có hệ thống bằng con đường luyện tập thường xuyên hàng ngày. Hiện tại, trung bình số trẻ trong một lớp ở trường mầm non Hoa Hồng là 40 trẻ, số lượng này là tương đối đông do đó nền nếp học tập cũng như các việc tổ chức hoạt động cho trẻ kể chuyện sáng tạo còn gặp nhiều khó khăn. Thấy rõ được tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non, là giáo viên mầm non tương lai, chúng tôi thấy việc nghiên cứu vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non Hoa Hồng – thị xã Phúc Yên là rất cần thiết. Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo ở trƣờng Mầm non Hoa Hồng” là đề tài cho khóa luận tốt nghiệp đại học của mình. Chúng tôi nghĩ rằng đây là một đề tài rất cấp bách, cần thiết và được chú ý từ những người quan tâm tới trẻ em nói riêng và ngành giáo dục mầm non nói chung. 2 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Mầm non 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài Trẻ em luôn là đối tượng được dành rất nhiều sự quan tâm của gia đình, nhà trường và cả xã hội. Những vấn đề về trẻ em đã được nhà khoa học hết sức quan tâm. Đặc biệt là ngôn ngữ của trẻ trước tuổi đi học là vấn đề được rất nhiều nhà khoa học trên thế giới cũng như các nhà khoa học trong nước quan tâm với nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu được xã hội ghi nhận. Những nhà nghiên cứu trên thế giới có thể kể đến các tên tuổi như: L.X.Vưgôtxki, A.M.Leusina, E.I.Tikhêêva, D.N.Ixtomina, Ph.A.Xôkhina, Kak Hainơ Dich, A.M.Bôrôdich,… Các nhà khoa học trong nước cũng rất quan tâm đến đề tài này: Nguyễn Xuân Khoa, Tạ Thị Ngọc Thanh, Nguyễn Thị Oanh, Phan Thiều, Nguyễn Huy Cẩn, Lưu Thị Lan,… Tất cả các nhà khoa học trên thế giới hay ở Việt Nam khi nghiên cứu về ngôn ngữ trẻ em dù về lĩnh vực tâm lý học hay giáo dục học đều rất quan tâm đến việc nghiên cứu xác định phương pháp, biện pháp nào là tốt nhất để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Trong cuốn “Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua chuyện kể” của tác giả Hồ Thị Lam Hồng có đề cập đến các biện pháp kể chuyện khác nhau đến hoạt động ngôn ngữ và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đưa chuyện kể vào giảng dạy để phát triển ngôn ngữ cho trẻ trước tuổi đi học. Cuốn “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo”, NXB ĐHSP, năm 2004, tác giả Nguyễn Xuân Khoa đã nghiên cứu rất kỹ sự phát triển ngôn ngữ của trẻ Mẫu giáo. Trên cơ sở đành giá chung về đặc điểm sinh lý của trẻ lứa tuổi này, dựa trên mối quan hệ của bộ môn ngôn ngữ học với những bộ môn khác, ông đã đưa ra được một số phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ Mầm non. Hay như “Một số biện pháp dạy trẻ mẫu giáo lớn kể chuyện sinh hoạt nhằm phát triển lời nói mạch lạc” của tác giả Hoàng Thị Thu Hương đã đưa 3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Mầm non ra một số biện pháp phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hình thức kể chuyện về sinh hoạt. Xuất phát từ góc nhìn: Trẻ 5-6 tuổi là lứa tuổi phát triển nhất trong giai đoạn Mẫu giáo, sắp bước vào môi trường hoàn toàn mới mẻ nên phát triển lời nói mạch lạc, mở rộng vốn từ là yếu tố không thể thiếu, Nguyễn Thị Xuân, ĐHSP Hà Nội đã lựa chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi thông qua kể chuyện theo tranh” là để tài bảo vệ luận án tiến sĩ. Trong đề tài, tác giả cũng đã điều tra thực trạng về việc sử dụng các biện pháp dạy trẻ kể chuyện theo tranh và thực trạng sử dụng ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi. Bên cạnh đó, tác giả còn đưa những kết luận khoa học và đề xuất những kiến nghị về biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 56 tuổi. Tác giả Nguyễn Thị Oanh thì nêu quan điểm coi kể chuyện như một biện pháp hữu hiệu đối với trẻ em nói chung và trẻ mẫu giáo lớn nói riêng trong công trình “Các biện pháp phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi”. Ngoài ra còn rất nhiều các công trình nghiên cứu khác như “Một số biện pháp dạy trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi kể lại chuyện diễn cảm ở trường mầm non Hạ Long” của Phạm Thị Hải – khoá luận tốt nghiệp năm 2005, “Phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hình thức dạy trẻ kể chuyện sáng tạo” của Nguyễn Thị Thuỳ Dung – khoá luận tốt nghiệp năm 2010,… và rất nhiều các công trình nghiên cứu khác nữa đi vào tìm hiểu đề tài phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở các giai đoạn và độ tuổi khác nhau. Nhìn chung, các nhà khoa học đều muốn tìm ra các hình thức và biện pháp để phát triển ngôn ngữ cho trẻ hiệu quả nhất, nâng cao chất lượng dạy và học của ngành mầm non nói riêng và nền giáo dục của đất nước ta nói chung. Với đề tài nghiên cứu “Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo ở trƣờng mầm non Hoa Hồng”, 4 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Mầm non chúng tôi đã tìm ra được cho mình một hướng đi riêng, dựa trên sự tìm hiểu, đánh giá và thực nghiệm của chính bản thân mình. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Phát triển ngôn ngữ trẻ mẫu giáo lớn thông qua hình thức dạy trẻ kể chuyện sáng tạo. 4. Mục đích nghiên cứu - Việc thực hiện đề tài giúp tác giả nắm chắc phương pháp lí luận của phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn, đồng thời xác định được những nội dung biện pháp dạy trẻ nói đúng ngữ pháp. - Đề tài góp phần cung cấp tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khoa giáo dục mầm non và những người quan tâm đến vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Lựa chọn lý thuyết thuộc các chuyên ngành sinh lý học, tâm lý học, ngôn ngữ học,… để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài. - Tìm hiểu thực trạng việc thực hiện các tiết học kể chuyện sáng tạo tại trường mầm non Hoa Hồng. - Đề xuất một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo. 6. Phạm vi nghiên cứu Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động kể chuyện sáng tạo là rất rộng, song do giới hạn về thời gian và năng lực bản thân nên trong đề tài này tôi chỉ nghiên cứu về cách tổ chức cho trẻ mẫu giáo lớn kể chuyện sáng tạo. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp quan sát 5 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Mầm non Dự tiết dạy của giáo viên đứng lớp, qua đó nắm được vốn từ và khả năng diễn đạt của trẻ. Trong khi quan sát, hành động và ghi chép trung thành với ngôn ngữ của trẻ. 7.2. Phương pháp trò chuyện Trao đổi, trò chuyện với các giáo viên về đề tài nghiên cứu. Trò chuyện với trẻ nhằm làm rõ về vốn từ, khả năng diễn đạt, cảm xúc và hứng thú của trẻ khi tham gia hình thức kể chuyện sáng tạo. 7.3. Phương pháp thực nghiệm tác động Sau thời gian thực nghiệm tác động, so sánh sự phát triển ngôn ngữ của trẻ trước và sau khi thực nghiệm tác động có khác nhau hay không. 7.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu 8. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung khóa luận bao gồm hai chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài - Chương 2: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ Mẫu giáo lớn thông qua hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo và giáo án thực nghiệm 6 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Mầm non CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận của đề tài 1.1.1. Một số đặc điểm của trẻ mẫu giáo lớn 1.1.1.1. Đặc điểm sinh lý Ngôn ngữ có cơ sở sinh lý. Hoạt động lời nói có cơ sở sinh lý học. Đây là cơ sở tự nhiên của phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ phải liên quan mật thiết với việc phát triển thể chất của trẻ nói chung và các hệ cơ quan nói riêng. Ở trẻ mẫu giáo lớn, sự phát triển diễn ra chậm hơn so với giai đoạn trước. - Về thể chất: Chiều cao trẻ trung bình tăng từ 4-6cm, đạt khoảng 105,5125,5cm; Cân nặng tăng khoảng 1-2,5kg, đạt khoảng 15,7kg, có thể thấy được sự thay đổi rõ rệt về chất lượng. - Về hệ thần kinh: Ở lứa tuổi này, cường độ và tính linh hoạt của các quá trình thần kinh tăng lên rõ rệt. Trẻ có thể tập trung chú ý vào một đối tượng nhất định trong thời gian 25-30 phút. Vai trò hệ thống tín hiệu thứ hai ngày càng tăng. Chức năng khái quát hoá của từ đã có bước nhảy vọt gần như ở người lớn ở chỗ sự khái quát hoá được thể hiện theo hoạt động với đồ vật. Do sự phát triển thần kinh nên số lần ngủ trong ngày và thời gian ngủ của trẻ cũng giảm xuống còn 11 tiếng đồng hồ trên một ngày. - Về hệ vận động: Ở trẻ có sự phối hợp vận động của nhiều nhóm cơ như ở người lớn. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng cơ thể trẻ, nhất là sự luyện tập phù hợp mà từng trẻ có khả năng tiếp thu những thói quen vận động khác nhau. - Về hệ hô hấp: Nhịp thở của trẻ giảm dần, cơ quan phát âm của trẻ cũng phát triển và hoàn thiện làm cho ngôn ngữ của trẻ cũng phát triển. 7 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Mầm non Trẻ mẫu giáo lớn trường mầm non Hoa Hồng phần lớn đều ở trung tâm thị xã Phúc Yên do đó trẻ có nền tảng cả về thể chất cũng như trí tuệ tương đối tốt. 1.1.1.2. Đặc điểm tâm lý Độ tuổi mẫu giáo lớn là giai đoạn cuối cùng của trẻ ở lứa tuổi “mầm non” – là lứa tuổi sắp bước vào trường phổ thông. Với sự giáo dục của người lớn, những cấu tạo tâm lý đặc trưng của con người đã được hình thành trước đây và những chức năng tâm lý tiếp tục phát triển mạnh và được hoàn thiện về mọi phương diện của hoạt động tâm lý (nhận thức, tình cảm, ý chí) đề hoàn thành việc xây dựng những cơ sở ban đầu về nhân cách con người. Trẻ mẫu giáo thường lĩnh hội những chuẩn mực và quy tắc hành vi như là những thước đo để đánh giá người khác và đánh giá bản thân. Việc đặt mục đích cho hành động và lập kế hoạch để thực hiện hành động thường được thể hiện rất rõ nét. Điều đó thúc đẩy các hành động định hướng bên trong (các quá trình tâm lý) phát triển mang tính chủ định rõ ràng. Tính chủ định này được phát triển cùng với sự tiến triển của hoạt động vui chơi ở trẻ Mẫu giáo lớn, làm cho dạng trò chơi đóng vai theo chủ đề chuyển dần sang dạng trò chơi có luật rõ ràng hơn. Ý thức bản ngã được xác định rõ ràng giúp trẻ điều khiển và điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với những chuẩn mực, những quy tắc xã hội, từ đó mà hành vi của trẻ mang tính xã hội, tính cách đậm nét hơn trước. Ý thức bản ngã được xác định rõ ràng còn cho phép trẻ thực hiện các hành động một cách chủ tâm hơn, nhờ đó các quá trình tâm lý mang tính chủ định rõ rệt. Đến cuối tuổi mẫu giáo, thời gian trẻ có thể tập trung xem tranh tăng lên gấp đôi so với độ tuổi mẫu giáo bé. Ngôn ngữ phát triển cũng giúp trẻ biết điều khiển chú ý của mình, biết tự giác hướng chú ý của mình vào những đối tượng nhất định. Tương tự như vậy, ghi nhớ của trẻ mẫu giáo lớn ngày càng có tính chủ định nhiều hơn so với trẻ mẫu giáo bé, nhờ sử dụng một số 8 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Mầm non phương thức như nhắc lại hay liên hệ các sự kiện với nhau do người lớn gợi ý cho. Có thể coi sự phát triển mặt ý chí là một trong những biểu hiện rõ nhất của ý thức, khiến cho nhân cách của trẻ được khẳng định. Trước đây khi tham gia vào các trò chơi, động cơ hoạt động của trẻ nằm ở chính trong quá trình chơi. Trẻ mải mê chơi mà không cần biết đến kết quả việc chơi. Cuối tuổi mẫu giáo, bên cạnh trò chơi Đóng vai theo chủ đề còn xuất hiện khá nhiều trò chơi có luật, hành động của trẻ trở nên có mục đích hơn, động cơ của trẻ không chỉ nằm ở quá trình chơi mà cả trong kết quả chơi nữa. Nghĩa là động cơ của trẻ di chuyển từ quá trình chơi đến kết quả chơi. 1.1.1.3. Đặc điểm tư duy Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thực chất là phát triển hoạt động lời nói. Quá trình phát triển lời nói của trẻ gắn bó rất chặt chẽ với hai cơ chế của lời nói là sản sinh ngôn ngữ và tiếp nhận ngôn ngữ. Quá trình hình thành lời nói ở trẻ gắn bó chặt chẽ với hoạt động của tư duy. Sự mạch lạc trong lời nói của trẻ thực chất là sự mạch lạc của tư duy. Kiểu tư duy trực quan – hình tượng từng phát triển mạnh ở độ tuổi mẫu giáo nhỡ không còn đáp ứng được nhu cầu nhận thức đang phát triển mạnh ở trẻ mẫu giáo lớn, do đó, bên cạnh việc phát triển tư duy trực quan – hình tượng mạnh mẽ như trước đây, còn cần phát triển thêm một kiểu tư duy trực quan hình tượng mới để đáp ứng khả năng và nhu cầu phát triển ở trẻ ở cuối tuổi mẫu giáo. Đó là kiểu tư duy trưc quan – sơ đồ. Kiểu tư duy mới này tạo ra cho trẻ một khả năng phản ánh những mối quan hệ tồn tại khách quan, không bị phụ thuộc vào hành động hay ý muốn chủ quan của bản thân đứa trẻ. Sự phản ánh những mối liên hệ khách quan là điều kiện cần thiết để trẻ lĩnh hội những tri thức vượt ra ngoài khuôn khổ của việc tìm hiểu từng sự vật riêng lẻ với những thuộc tính sinh động của chúng để đạt tới những tri thức khái quát. Tư duy trực quan – sơ đồ vẫn giữ tính chất hình tượng song bản thân hình tượng cũng trở nên khác trước: hình tượng đã 9 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Mầm non bị mất đi những chi tiết rườm rà mà chỉ còn giữ lại những yếu tố chủ yếu giúp trẻ phản ánh một cách khái quát sự vật chứ không phải là từng sự vật riêng lẻ. Cả tư duy trực quan – hành động lẫn tư duy trực quan – hình tượng đều liên hệ mật thiết với ngôn ngữ. Vai trò của ngôn ngữ ở đây rất lớn, nó giúp trẻ nhận ra bài toán cần phải giải quyết, giúp trẻ đặt kế hoạch để tìm ra cách giải quyết và nghe những lời giải thích, hướng dẫn của người lớn,… Khi mà ngôn ngữ trở thành phương tiện chủ yếu của tư duy, cho phép giải những bài toán trí tuệ mà không cần sử dụng trực tiếp đến hành động và biểu tượng, cũng là lúc trẻ lĩnh hội những khái niệm mà loài người đã xây dựng nên, tức là những tri thức về các dấu hiệu chung và bản chất của sự vật cũng như hiện tượng trong hiện thực đã được củng cố bằng các từ. Ngôn ngữ và tư duy phụ thuộc vào nhau mà tồn tại. Không có ngôn ngữ thì con người không thể tư duy vì ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư tưởng, là công cụ để hình thành tư tưởng. Theo triết học Mác, một thực thể tinh thần muốn tồn tại, phải dựa vào một thực thể vật chất nhất định. Tư duy là một thực thể tinh thần, muốn tồn tại, muốn được truyền bá và phát triển trong xã hội con người, phải “nương tựa” vào thực thể vật chất là ngôn ngữ. Tư duy được thể hiện thông qua ngôn ngữ ở hai khía cạnh: - Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. Không có từ nào, câu nào mà lại không biểu hiện khái niệm hay tư tưởng. Ngược lại, không có ý nghĩ, tư tưởng nào không tồn tại dưới dạng ngôn ngữ. Ngôn ngữ là biểu hiện thực tế của tư tưởng. - Ngôn ngữ tham gia trực tiếp vào quá trình hình thành tư tưởng. Mọi ý nghĩ, tư tưởng chỉ trở nên rõ ràng khi được biểu hiện bằng ngôn ngữ. Không có ngôn ngữ thì không có tư duy và ngược lai, không có tư duy thì không có ngôn ngữ vì tư duy cung cấp nội dung, tinh thần, đảm bảo cho ngôn ngữ tồn tại. Không có các kết quả tư duy (khái niệm, phán đoán, suy luận,…), ngôn 10 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Mầm non ngữ chỉ còn là hình thức âm thanh thuần tuý, không khác gì tiếng sóng vỗ, gió gào hay tiếng cười, tiếng khóc của con người. 1.1.2. Vai trò của sự phát triển ngôn ngữ đối với trẻ mẫu giáo lớn 1.1.2.1. Các khái niệm cơ bản * Ngôn ngữ Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt, là phương tiện giao tiếp cơ bản và quan trọng nhất của các thành viên trong một cộng đồng người. Ngôn ngữ đồng thời cũng là phương tiện phát triển tư duy, truyền đạt truyền thống văn hoá, lịch sử từ thế hệ này sang thế hệ khác. Hai nhà triết học lỗi lạc của nhân loại – Mác và Ăng-ghen đã viết: “Trong bất cứ ngôn ngữ phát triển nào hiện nay, cái nguyên nhân khiến cho một ngôn ngữ phát sinh một cách tự phát, được nâng lên thành ngôn ngữ dân tộc, thì một phần là do ngôn ngữ đó được phát triển một cách lịch sử từ chỗ nó được chuẩn bị đầy đủ về tư liệu, như ngôn ngữ La Mã và ngôn ngữ Giécmani chẳng hạn, một phần là do sự giao dịch và hỗn hợp của các dân tộc, như tiếng Anh chẳng hạn; một phần nữa là do các phương ngữ tập trung thành ngôn ngữ dân tộc thống nhất và sự tập trung đó lại do sự tập trung kinh tế, chính trị quyết định” (giáo trình triết học Mác – Lênin, NXB Chính trị quốc gia). Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác, ngôn ngữ thể hiện ý thức xã hội, sự tồn tại và phát triển của ngôn ngữ gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Trong quá trình phát triển, ngôn ngữ luôn luôn tiếp thu các yếu tố mới để phong phú và hoàn thiện thêm. Dưới góc độ xã hội học, ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội – lịch sử. Ngôn ngữ xuất hiện để thoả mãn nhu cầu giao lưu của con người trong cộng đồng xã hội loài người. Trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người như: Lao động, học tập, vui chơi, giải trí,… đều rất cần đến ngôn ngữ. Nhờ ngôn ngữ mà con người có thể hiểu nhau trong quá trình sinh hoạt và lao động mà người ta có thể trao đổi tình cảm, nguyện vọng, ý nghĩ, kinh nghiệm với nhau. 11 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Mầm non Có hiểu biết lẫn nhau, con người mới có thể đồng tâm hiệp lực chinh phục thiên nhiên, chinh phục xã hội, làm cho xã hội ngày càng tiến lên. Ngôn ngữ còn là một hiện tượng xã hội đặc biệt, không thuộc hạ tầng, không thuộc thượng tầng, cũng không phải là công cụ sản xuất. Đặc thù riêng biệt của ngôn ngữ để phân biệt với các hiện tượng xã hội khác, đó là ngôn ngữ phục vụ xã hội, làm phương tiện giao tiếp giữa mọi người, là phương tiện trao đổi ý kiến trong xã hội, giúp cho người ta hiểu biết lẫn nhau và cùng nhau tổ chức công tác trên mọi lĩnh vực hoạt động của con người cả trên lĩnh vực xã hội lẫn sinh hoạt thường ngày, đó là những đặc thù mà chỉ có ngôn ngữ mới có được. Theo các nhà ngôn ngữ học thì ngôn ngữ là hệ thống bao gồm các bộ phận: Ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, phong cách. Các đơn vị của ngôn ngữ là âm vị, hình vị, từ, câu, đoạn văn, văn bản. Mỗi từ có thể nhiều hình vị, các từ ghép lại thành câu, các câu ghép thành đoạn văn,… Ví dụ (VD): Đất, Trời, hoa, cỏ,… Từ có một hình vị. Công nhân, Hà Nội,… Từ có nhiều hình vị. Các nhà sinh lí học lại coi ngôn ngữ là tín hiệu của hệ thống tín hiệu thứ hai hệ thống các đường liên hệ tạm thời, là cơ sở cho tư duy trừu tượng (theo thuyết phản xạ của Paplop) Giáo dục học nghiên cứu ngôn ngữ với tư cách là phương tiện, công cụ giáo dục và phát triển con người, phát triển xã hội loài người. * Phát triển ngôn ngữ Theo từ điển Tiếng Việt: “Phát triển là mở mang từ nhỏ thành to, từ yếu thành mạnh, phát triển cũng có thể được hiểu là diễn biến khi nó đứng trong cụm từ “tình hình phát triển””. Phát triển còn được hiểu là biến đổi hoặc làm cho biến đổi theo chiều hướng tăng từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. 12 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Mầm non Phát triển ngôn ngữ là một quá trình mở rộng, làm tăng vốn từ. Ngôn ngữ bao gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và phong cách vì thế phát triển ngôn ngữ cho trẻ là việc mở rộng vốn từ, khả năng đặt câu, giúp trẻ nghe hiểu lời nói của loài người và có thể sự dụng hệ thống kí hiệu từ ngữ thành thạo, từ đó trẻ nhận thức được về xã hội loài người. 1.1.2.2. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo lớn Trong quá trình hình thành của trẻ, bên cạnh phát triển thể chất là trí tuệ. Công cụ để phát triển tư duy, trí tuệ chính là ngôn ngữ. Một trong những thành tựu lớn lao nhất của giáo dục mầm non là làm cho trẻ sử dụng được một cách thành thạo tiếng mẹ đẻ trong đời sống hàng ngày. Ganzalốp – một nhà thơ nổi tiếng của Đaghextan đã nói: “Khi chết, người cha để lại cho con cái của mình nhà cửa, ruộng vườn, thanh kiếm và cây đàn pandua. Nhưng một thế hệ khi mất đi thì để lại cho thế hệ tiếp theo tiếng nói. Ai có tiếng nói người ấy sẽ xây dựng nhà mình, sẽ cày được ruộng, đúc được kiếm, lên được dây đàn pandua và gẩy được nó”. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo lớn vẫn tuân theo những quy luật chung, song so với trẻ mẫu giáo bé và mẫu giáo nhỡ thì ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo lớn có nội dung phong phú hơn, có cấu tạo phức tạp hơn và mang những nét riêng gắn với đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ ở lứa tuổi này. - Phát triển vốn từ và cơ cấu ngữ pháp Vốn từ của trẻ mẫu giáo lớn vào khoảng 3000-4000 từ và thường xuyên sử dụng khoảng 1033 từ. Vốn từ tích luỹ được khá phong phú không chỉ về danh từ mà cả về động từ, tính từ, liên từ,…Danh từ và động từ vẫn chiếm ưu thế nhưng tính từ và các loại từ khác cũng được trẻ sử dụng nhiều hơn. Khả năng nắm bắt nghĩa của từ phát triển hơn: Các từ chỉ tính chất không gian (bát ngát, rộng lớn,…); từ chỉ tốc độ (nhanh chóng, chậm rãi,…); từ chỉ màu sắc (tím biếc, phớt hồng,…) đã được trẻ sự dụng một cách chính xác. Trẻ còn hiểu và biết dùng các từ chỉ khái niệm thời gian, từ đồng nghĩa, các từ chỉ mức độ 13 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Mầm non sắc thái khác nhau (bé tí, chói chang,...). Các loại từ như đại từ, trạng từ, quan hệ từ, phụ từ cũng được trẻ dùng nhiều hơn lứa tuổi trước. Cơ cấu ngữ pháp của trẻ cũng khá hoàn thiện. Trẻ em ở cuối tuổi mẫu giáo đã có thể sử dụng ngữ phát tiếng mẹ đẻ một cách thành thạo, mặc dù quá trình đó diễn ra một cách vô thức. Điều này thể hiện trong sự phong phú và phức tạp trong nội dung câu nói của trẻ so với những lứa tuổi trước đó. VD: Tỷ lệ câu đơn và câu phức của trẻ mẫu giáo bé lần lượt là 72,55%; 277,44% thì tỷ lệ này ở trẻ Mẫu giáo lớn là 62,13%; 37,84%. - Sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc và ngữ âm, ngữ điệu khi sử dụng ngôn ngữ. Ngôn ngữ mạch lạc thể hiện một trình độ phát triển tương đối cao, không những về phương diện ngôn ngữ mà cả về phương diện tư duy. Trước đây trẻ chủ yếu sử dụng ngôn ngữ tình huống là chủ yếu. Dần dần cuộc sống đòi hỏi trẻ em cần có một kiểu ngôn ngữ khác ít phụ thuộc vào tình huống hơn. Kiểu ngôn ngữ này là ngôn ngữ ngữ cảnh, mang tính rõ ràng, khúc chiết. Bên cạnh đó, lứa tuổi này cũng xuất hiện một kiểu ngôn ngữ nữa là kiểu ngôn ngữ giải thích. Kiểu ngôn ngữ này xuất hiện do nhu cầu giải thích cho các bạn cùng tuổi về nội dung trò chơi, cách tạo ra đồ chơi,… Những trẻ năng giao tiếp, năng tìm hiểu các hiện tượng ngôn ngữ thì không những hiểu được từ ngữ và nắm vững ngữ pháp một cách vững vàng mà còn có thể “sáng tạo” ra những từ ngữ, những cách nói chưa hề có trong ngôn ngữ của người lớn. Giao tiếp bằng ngôn ngữ được mở rộng, thính giác của trẻ được rèn luyện thường xuyên để tiếp nhận ngữ âm khi nghe người lớn nói, hơn nữa do cơ quan phát âm đã trưởng thành mà trẻ có thể phát âm chuẩn những âm khó của tiếng mẹ đẻ như “nguệch ngoạc”, “khúc khuỷu”,... Trẻ mẫu giáo lớn cũng đã biết sử dụng ngữ điệu phù hợp với nội dung giao tiếp hay câu chuyện mà trẻ kể. Trẻ thường dùng ngữ điệu êm ái để biểu thị sự yêu thương, trìu mến và ngữ điệu gay gắt, thô mạnh khi tức giận. 14 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Mầm non * Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo lớn trường mầm non Hoa Hồng Cũng như phần lớn trẻ 5-6 tuổi, trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non Hoa Hồng đã nắm được và phát âm đúng tất cả các âm vị của tiếng mẹ đẻ, phát âm đúng hầu hết các thanh điệu; biết phát âm đúng và rõ các từ, câu; biến đổi cường độ, ngữ điệu phù hợp; sử dụng các phương tiện biểu cảm phù hợp... Trẻ đã có thể sử dụng những câu phức tạp hơn câu tường thuật để miêu tả sự vật, hiện tượng, con người như câu nghi vấn, câu cảm thán, câu hô ứng. Trẻ có thể nói câu gồm 4-5 tiếng; biết dùng từ “đã” hay “rồi” để diễn tả quá khứ. Trẻ có thể nói những lời bày tỏ được cảm xúc hay nhu cầu, ý nghĩ, kinh nghiệm của bản thân như “Con nhớ mẹ nhiều lắm!”. Trẻ cũng biết sử dụng lời nói để thoả thuận, trao đổi, hợp tác, chỉ dẫn bạn bè trong khi vui chơi hoặc khi kể về sự việc, hiện tượng nào đó để người nghe hiểu, trẻ cũng đã kể được nội dung câu chuyện đã nghe theo đúng trình tự. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp trẻ yếu, không phát âm được hoàn toàn các âm vị, thanh điệu và phát âm sai một số từ khó, bỏ sót một số nguyên âm. Nhìn chung, đứa trẻ trước khi bắt đầu vào tuổi học sinh đã có khả năng nắm được ý nghĩa của từ vựng thông dụng, phát âm đúng sự phát âm của người lớn, biết dùng ngữ điệu phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, và đặc biệt là nói đúng ngữ pháp phức tạp bao gồm những quy luật ngôn ngữ tinh vi nhất về phương diện cú pháp và về phương diện tu từ, nói năng mạch lạc. Tóm lại, trẻ đã hoàn toàn nắm được tiếng mẹ đẻ. 1.1.2.3. Vai trò của sự phát triển ngôn ngữ đối với trẻ mẫu giáo lớn * Vai trò của ngôn ngữ đối với nhận thức của con người Nhận thức là một trong ba mặt đời sống tâm lý con người (nhận thức, tình cảm và hành động). Nó là tiền đề của Hai mặt còn lại và cũng có quan hệ mật thiết với các hiện tượng tâm lý khác của con người. Hoạt động nhận thức 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất