Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học cho học sinh lớp 6 trong dạy học...

Tài liệu Phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học cho học sinh lớp 6 trong dạy học mạch kiến thức số và đại số

.PDF
61
1
128

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ----- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyên Ngành: Sư phạm Toán PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY VÀ LẬP LUẬN TOÁN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 6 TRONG DẠY HỌC MẠCH KIẾN THỨC SỐ VÀ ĐẠI SỐ Giảng viên hướng dẫn : TS. Vũ Đình Chinh Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Nguyên Thảo Lớp : 18ST Khoa : Toán GVHD: TS. Vũ Đình Chinh Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Vũ Đình Chinh – trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng, người thầy đã tận tình hướng dẫn và động viên để tôi trong suốt quá trình hoàn thành đề tài khóa luận này. Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô trong khoa Toán – trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng đã trang bị kiến thức và đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu, Quý Thầy/Cô trường Trung học Cơ sở Thọ Sơn, huyện Bù Đăng, đã tạo điều kiện thuân lợi cho tôi trong quá trình học tập. Dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng vấn đề nghiên cứu. Đà Nẵng, ngày 26 tháng 12 năm 2021 Tác giả Nguyễn Thị Nguyên Thảo SVTH: Nguyễn Thị Nguyên Thảo GVHD: TS. Vũ Đình Chinh Khóa luận tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực, chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. Đà Nẵng, ngày 26 tháng 12 năm 2021 Tác giả Nguyễn Thị Nguyên Thảo SVTH: Nguyễn Thị Nguyên Thảo GVHD: TS. Vũ Đình Chinh Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................................5 1.1. Khái niệm. ...........................................................................................................5 1.1.1. Năng lực. ....................................................................................................5 1.1.2. Năng lực Toán học ........................................................................................6 1.1.3. Tư duy ...........................................................................................................8 1.1.3.1. Khái niệm tư duy .....................................................................................8 1.1.3.2. Đặc điểm của tư duy ...............................................................................9 1.1.3.3. Các thao tác tư duy cơ bản ...................................................................11 1.1.4. Tư duy Toán học .........................................................................................15 1.1.5. Lập luận ......................................................................................................16 1.1.6. Suy luận là các phương pháp suy luận .......................................................16 1.1.7. Năng lực tư duy và lập luận Toán học Trung học cơ sở ............................18 1.2. Dạy học môn Toán theo hướng tiếp cận phát triển năng lực ............................19 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên Thảo Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Đình Chinh 1.3. Dạy học theo hướng tiếp cận phát triển năng lực tư duy và lập luận cho học sinh lớp 6 ..................................................................................................................19 1.4. Các tình huống điển hình trong dạy học môn toán lớp 6 để phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học ......................................................................................21 1.4.1. Dạy học khái niệm ......................................................................................21 1.4.2. Dạy học định lí ............................................................................................22 1.4.2. Dạy học quy tắc, tính chất ..........................................................................23 1.4.4. Dạy học giải bài tập....................................................................................24 1.5. Thực trạng của việc dạy và học việc rèn luyện năng lực tư duy và lập luận Toán học tại trường Trung học cơ sở.......................................................................27 1.5.1. Thực tiễn của việc dạy theo hướng rèn luyện năng lực tư duy và lập luận toán học ở lớp 6 theo CTPT 2018.........................................................................27 1.5.2. Thực tiễn của việc học theo hướng rèn luyện năng lực tư duy và lập luận toán học của học sinh lớp 6 ..................................................................................29 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................29 CHƯƠNG 2:PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY VÀ LẬP LUẬN TOÁN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 6 TRONG MẠCH KIẾN THỨC SỐ, ĐẠI SỐ..................31 2.1. Định hướng đề xuất các biện pháp....................................................................31 2.2. Một số biện pháp rèn luyện Năng lực tư duy và lập luận toán học cho học sinh lớp 6 trong dạy học mạch kiến thức số và đại số .....................................................31 2.2.1. Biện pháp 1: Tạo động lực học tập cho học sinh lớp 6 trong dạy học mạch kiến thức số và đại số nhằm phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học.....32 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên Thảo Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Đình Chinh 2.2.2. Biện pháp 2: Rèn luyện cho học sinh sử dụng được một số thao tác tư duy và lập luận Toán học thông qua dạy học mạch kiến thức số và đại số ................37 2.2.3. Biện pháp 3: Giúp học sinh phát hiện những sai lầm, nguyên nhân sai lầm và những biện pháp khắc phục nhờ sử dụng suy luận toán học trong dạy học mạch kiến thức số, đại số. .....................................................................................46 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................49 KẾT LUẬN ..............................................................................................................50 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................51 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên Thảo GVHD: TS. Vũ Đình Chinh Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC VIẾT TẮT Viết đầy đủ Viết tắt Giáo viên GV Học sinh HS Chương trình phổ thông 2018 CTPT 2018 Sách giáo khoa SGK Đối chứng ĐC Thực nghiệm TN Trung học cơ sở THCS SVTH: Nguyễn Thị Nguyên Thảo GVHD: TS. Vũ Đình Chinh Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG 1. Bảng 1: Biểu hiện của năng lực tư duy và lập luận Toán ở cấp THCS SVTH: Nguyễn Thị Nguyên Thảo ...... 18 GVHD: TS. Vũ Đình Chinh Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC HÌNH ẢNH 1. Hình 1 ......................................................................................................34 2. Hình 2 ...................................................................................................... 36 3. Hình 3. .....................................................................................................41 4. Hình 4 ...................................................................................................... 45 5. Hình 5. .....................................................................................................45 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên Thảo GVHD: TS. Vũ Đình Chinh Khóa luận tốt nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đáp ứng mục tiêu xây dựng công nghiệp hóa hiện đại hóa, hiện đại hóa đất nước gắn liền với nên kinh tế tri thức, tích cực chủ động hội nhập quốc tế đòi hỏi cần có nguồn nhân lực mới thích ứng với sự biến đổi của xã hội hiện nay. Vì thế vấn đề đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu. Nhiệm vụ xây dựng, phát triển đất nước trong thời kỳ mới, đòi hỏi tiêu chuẩn phẩm chất, năng lực con người cũng có yêu cầu mới; bên cạnh chú ý con người xã hội, con người công dân, cần hướng tới phát huy cao nhất tiềm năng của mỗi cá nhân; phát triển hài hòa con người cá nhân và con người xã hội. Do đó mục tiêu giáo dục và đào tạo cũng phải điều chỉnh, thay đổi để đáp ứng được thực tiễn cuộc sống đặt ra. Điều này đòi hỏi phải có định hướng phát triển, có tầm nhìn chiến lược cùng những phương pháp, hình thức, tổ chức quản lí giáo dục và đào tạo cho phù hợp. Nghị quyết số 29 – NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã đề ra: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực” Theo điều 5 luật Giáo Dục năm 2005 quyết định: “Phương pháp dạy học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo cho người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng tự thực hành, lòng say mê học và ý chí vươn lên” Để thực hiện thành công đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo nước nhà, chúng ta cần phải thực hiện nhiều giải pháp trong đó có giải pháp đổi mới nội Trang 1 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên Thảo Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Đình Chinh dung, phương pháp dạy và học theo định hướng “coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học của HS” ở tất cả các cấp. Trong đó, Toán học là một trong những ngành khoa học đóng vai trò quan trọng, là yếu tố chủ chốt giúp ta có thể nghiên cứu nhiều ngành khoa học khác. Giáo dục toán học hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học vớicác thành tố cốt lõi là: năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hóa toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng các công cụ và phương tiện học toán; phát triển kiến thức, kỹ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào đời sống thực tiễn. Trong đó, năng lực tư duy và lập luận toán học là hết sức quan trọng. Nhờ tư duy con người mới có thể tồn tại và phát triển. Nó chính là con đường ngắn nhất dẫn đến mọi sự thành công của con người. Chương trình môn Toán cấp THCS đòi hỏi học sinh phải có khả năng lập luận hợp lí khi giải quyết vấn đề, biết chứng minh được mệnh đề toán học. Cụ thể là ở phần Số học học sinh phải biết suy luận, lập luận và chứng minh. Các yêu cầu về tính chặt chẽ, lập luận có căn cứ trong chứng minh ngày càng cao hơn qua các khối lớp. Từ lớp 6 trở lên thì tâm sinh lí của các em ngày càng hoàn thiện hơn và các em đã được trang bị một số kiến thức cơ bản về các thuật ngữ, kí hiệu toán học, một số liên từ,… bước đầu vận dụng được các định lí, tính chất, mối quan hệ giữa các yếu tố vào việc tính toán, chứng minh, giải bài tập. Nên đòi hỏi các lập luận phải chặt chẽ có căn cứ, chính xác, rõ ràng (cả về mặt ngôn ngữ). Vì thế từ học sinh lớp 6 trở lên việc rèn luyện năng lực tư duy và lập luận toán học là hết sức cần thiết. Để cải thiện tình hình nói trên, GV cần phải có những biện pháp dạy học tích cực trong đó có biện pháp nhằm phát triển năng lực tư duy và lập luận Toán học. Với những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học cho hs lớp 6 với mạch kiến thức số/ đại số”. Trang 2 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên Thảo Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Đình Chinh 2. Mục đích nghiên cứu Phát triển và đề xuất một số biện pháp năng lực tư duy và lập luận toán học cho học sinh lớp 6 nhằm nâng cao chất lượng dạy học và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận liên quan đến năng lực toán học, năng lực tư duy và lập luận toán học trong dạy học toán. - Xác định các biểu hiện của năng lực tư duy và lập luận toán học trong dạy học đại số 6. - Tìm hiểu thực trạng về việc rèn luyện năng lực tư duy và lập luận toán học trong dạy học đại số 6 ở một số trường THCS thuộc xã Thọ Sơn, huyện Bù Đăng. - Đề xuất các biện pháp góp phần bồi dưỡng năng lực tư duy và lập luận toán học trong dạy học đại số 6. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của những biện pháp đã đề xuất. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Năng lực tư duy và lập luận toán học. - Phạm vi thực hiện: chương trình lớp 6 ở phần số và đại số Trang 3 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên Thảo Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Đình Chinh 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu lí luận - Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận về năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực tư duy toán học, các tài liệu liên quan để xác định cơ sở lý luận của đề tài. - Phân tích phần số và đại số 6: Xem phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng, nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên. 5.2. Nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra: Điều tra khảo sát việc dạy học sử dụng các biện pháp rèn luyện năng lực tư duy và lập luận toán học trong dạy học số nguyên âm 6 - Phương pháp quan sát: Dự giờ thăm lớp. - Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm với lớp học thực nghiệm và lớp học đối chứng trên cùng một lớp đối tượng. Thu thập kết quả, thống kê, phân tích để đánh giá tính khả thi của biện pháp đã đề xuất. Trang 4 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên Thảo GVHD: TS. Vũ Đình Chinh Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Khái niệm. 1.1.1. Năng lực. Nhiều nước trên thế giới đều có sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề năng lực trong lĩnh vực nghiên cứu và thực hiện. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn nhiều quan điểm phát biểu khác nhau về khái niệm năng lực, chưa có một định nghĩa thống nhất. Ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu của các công trình tâm lý và giáo dục học cho thấy từ nền tảng các khả năng ban đầu, trẻ em bước vào hoạt động. Qua quá trình hoạt động mà hình thành dần cho mình những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết và ngày càng phong phú, rồi từ đó nảy sinh những khả năng mới với mức độ mới cao hơn. Đến một lúc nào đó, trẻ em đủ khả năng để giải quyết được những yêu cầu của hoạt động khác thì lúc đó các em sẽ có một năng lực nhất định. Dưới đây là một số quan điểm khác nhau, một số định nghĩa khác nhau về năng lực. Theo Từ điển Tiếng Việt, năng lực có nghĩa là: “Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” Theo quan điểm của những nhà tâm lí học: “Năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao”. Nhấn mạnh đến tính mục đích và nhân cách của năng lực, Phạm Minh Hạc đưa ra định nghĩa: “Năng lực chính là một tổ hợp các đặc điểm tâm lí của một con người (còn gọi là tổ hợp thuộc tính tâm lí của một nhân cách), tổ hợp đặc điểm này vận hành theo một mục đích nhất định tạo ra kết quả của một hoạt động nào đấy”. Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động đó. Trang 5 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên Thảo Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Đình Chinh Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… Có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực nhưng chúng tôi thống nhất theo quan điểm của chương trình giáo dục phổ thông mới: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, … thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.” Như vậy: - Năng lực là sự kết hợp giữa tố chất sẵn có và quá trình học tập rèn luyện của người học. - Năng lực là sự tích hợp của kiến thức kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… - Năng lực được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và thể hiện ở sự thành công trong hoạt động thực tiễn. Khái quát lại có thể hiểu năng lực của mỗi người được hình thành, phát triển dựa trên cơ sở tư chất kết hợp với sự tác động của rèn luyện, bồi dưỡng, dạy học và giáo dục. Bản thân năng lực cần phải được gắn với một nền tảng kiến thức nhất định và một hệ thống các kĩ năng tương ứng để thực hiện công việc đạt hiệu quả 1.1.2. Năng lực Toán học Đã có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực toán học từ những phương diện và dưới nhiều góc độ khác nhau. “Năng lực toán học là khả năng của một cá nhân biết lập công thức, vận dụng và giải thích toán học trong nhiều ngữ cảnh. Nó bao gồm suy luận toán học và sử dụng các khái niệm, phương pháp, sự việc và công cụ để mô tả, giải thích và dự Trang 6 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên Thảo Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Đình Chinh đoán các hiện tượng. Nó giúp cho con người nhận ra vai trò của toán học trên thế giới và đưa ra phán đoán và quyết định của công dân biết góp ý, tham gia và suy ngẫm” Theo Trần Luận (2011), “Năng lực toán học là những đặc điểm tâm lí đáp ứng được yêu cầu hoạt động học toán và tạo điều kiện lĩnh hội các kiến thức, kĩ năng trong lĩnh vực toán học tương đối nhanh, dễ dàng và sâu sắc trong những điều kiện như nhau” “Năng lực toán học là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng về môn Toán và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí. Theo quan điểm của UNESCO thì có 10 yếu tố cơ bản của năng lực toán học là: 1. Năng lực phát biểu và tái hiện định nghĩa, kí hiệu, các phép toán và các khái niệm. 2. Năng lực tính nhanh, cẩn thận và sử dụng các kí hiệu. 3. Năng lực dịch chuyển dữ liệu kí hiệu. 4. Năng lực biểu diễn dữ liệu bằng kí hiệu. 5. Năng lực theo dõi một hướng suy luận hay chứng minh. 6. Năng lực xây dựng một chứng minh. 7. Năng lực áp dụng quan niệm cho bài toán Toán học. 8. Năng lực áp dụng cho bài toán không Toán học. 9. Năng lực phân tích bài toán và xác định các phép toán có thể sử dụng. 10. Năng lực tìm cách khái quát hóa Toán học. Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, các năng lực Toán học cần hình thành cho học sinh đó là: Trang 7 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên Thảo Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Đình Chinh - Năng lực tư duy. - Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo. - Năng lực mô hình hóa. - Năng lực giao tiếp Toán học. - Năng lực sử dụng thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông. - Năng lực tính toán. Có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực toán học nhưng mục đích then chốt của việc học toán là để trở thành những con người “thông minh hơn”, biết cách suy nghĩ, giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống. Vì thế chúng tôi thống nhất theo tinh thần chương trình giáo dục phổ thông mới quan niệm về năng lực toán học là tiếp cận theo cách nghiên cứu các thành tố của năng lực toán học. Và năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi sau: năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hóa toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng các công cụ, phương tiện học toán 1.1.3. Tư duy 1.1.3.1. Khái niệm tư duy Theo từ điển Triết học: “Tư duy, sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt là bộ não, là quá trình phản ánh tích cực thế giới quan trong các khái niệm, phán đoán, lí luận. Tư duy xuất hiện trong quá trình hoạt động sản xuất của con người và đảm bảo phản ánh thực tại một cách gián tiếp, phát hiện những mối liên hệ hợp quy luật. Tư duy chỉ tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời khỏi hoạt động lao động và lời nói, là hoạt động chỉ tiêu biểu cho xã hội loài người cho nên tư duy của con người được thực hiện trong mối liên hệ chặt chẽ với lời nói và những kết quả của tư duy được ghi nhận trong ngôn ngữ. Tiêu biểu cho tư duy là Trang 8 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên Thảo Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Đình Chinh những quá trình như trừu tượng hoá, phân tích tổng hợp, việc nêu lên là những vấn đề nhất định và tìm cách giải quyết chung, việc đề xuất những giả thuyết, những ý niệm. Kết quả của quá trình tư duy bao giờ cũng là một ý nghĩ nào đó” Theo Từ điển tiếng Việt phổ thông: “Tư duy là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện ra tính quy luật của sự vật bằng những hình thức như biểu tượng, khái niệm, phán đoán, suy lý”. Các tác giả Phạm Minh Hạc, Phạm Hoàng Gia, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn (1992), (trong Tâm lí học, NXB Giáo dục, Hà Nội) đã định nghĩa: “Tư duy là quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối quan hệ có tính quy luật của sự vật và hiện tượng trong hiện thực khách quan”. Tư duy là trình độ cao và phức tạp của sự phản ánh, trong đó nó tạo ra sản phẩm tinh thần một cách gián tiếp bằng những phương thức trừu tượng hóa, khái quát hóa trong phân tích và tổng hợp… Đó là quá trình vận dụng khái niệm theo quy luật logic và cả trực giác để đạt được chân lý. Đó là quá trình không ngừng bổ sung, tìm tòi, “cải tạo” thế giới hiện thực của tư duy trong con người và sử dụng những kết quả ấy làm cơ sở để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra. Tư duy bao gồm cả lý trí và lý tính. Trong nhận thức cảm tính, các hình ảnh và thông tin ghi nhận được là nhờ sức mạnh cảm giác của giác quan sinh học, còn lý tính là bản tính tinh thần của tư duy, dựa trên hệ thần kinh trung ương ở não người, điều khiển khả năng suy nghĩ của con người. Cái lý tính ấy, chỉ ở con người mới có. Do đó nói nhận thức của con người là chủ yếu nói tới lý tính tức là tư duy. 1.1.3.2. Đặc điểm của tư duy a. Tính có vấn đề của tư duy Trang 9 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên Thảo GVHD: TS. Vũ Đình Chinh Khóa luận tốt nghiệp Tư duy chỉ nảy sinh khi gặp hoàn cảnh có vấn đề. Khi gặp những hoàn cảnh, những tình huống mà vốn hiểu biết cũ, phương pháp hành động đã biết của con người không đủ để giải quyết, lúc đó con người rơi vào “hoàn cảnh có vấn đề” (hay còn gọi là “tình huống có vấn đề”) khi ấy con người phải vượt qua khỏi phạm vi những hiểu biết và đi tìm cái mới hay nói khác đi là con người phải tư duy. b. Tính khái quát của tư duy Tư duy có khả năng phản ánh những thuộc tính chung, những mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật của hàng loạt sự vật, hiện tượng. Do vậy tư duy mang tính kháiquát. c. Tính gián tiếp của tư duy Tư duy phản ánh sự vật hiện tượng một cách gián tiếp bằng ngôn ngữ. Tư duy được biểu hiện bằng ngôn ngữ. Các quy luật, quy tắc, các sự kiện, các mối liên hệ và sự phụ thuộc được khái quát và diễn đạt trong các từ. Mặt khác những phát minh, những kết quả tư duy của người khác, cũng như kinh nghiệm cá nhân của con người đều là những công cụ để con người tạo ra cũng giúp chúng ta hiểu biết được những hiện tượng có trong hiện thực mà không thể tri giác chúng một cách trực tiếp được. d. Tư duy của con người có quan hệ mật thiết với với ngôn ngữ Tư duy của con người gắn liền với ngôn ngữ, lấy ngôn ngữ làm phương tiện biểu đạt các quá trình và kết quả của tư duy. Nhờ sự tham gia của ngôn ngữ mà con người tiến hành các thao tác tư duy và sản phẩm của quá trình tư duy là những khái niệm, phán đoán, suy lí được biểu đạt bằng từ, ngữ, câu, … Tư duy của con người không thể tồn tại ngoài ngôn ngữ được, ngược lại ngôn ngữ cũng không thể có được nếu không dựa vào tư duy. Tư duy và ngôn ngữ thống nhất với nhau nhưng không đồng nhất với nhau không thể tách rời nhau được. e. Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính Trang 10 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên Thảo Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Vũ Đình Chinh Tư duy và nhận thức cảm tính thuộc hai mức độ nhận thức khác nhau, nhưng không tách rời nhau, có quan hệ chặt chẽ bổ sung cho nhau, chi phối lẫn nhau trong hoạt động thống nhất và biện chứng. Tư duy được tiến hành trên cơ sở những tài liệu nhận thức cảm tính mang lại, kết quả của tư duy được kiểm tra bằng thực tiễn dưới hình thức trực quan, ngược lại tư duy và kết quả của nó có ảnh hưởng đến quá trình nhận thức cảm tính. 1.1.3.3. Các thao tác tư duy cơ bản Mỗi hành động tư duy là một quá trình giải quyết một nhiệm vụ nào đấy, nảy sinh trong quá trình nhận thức hay hoạt động thực tiễn của con người. Tư duy là một hoạt động trí truệ có các giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề; Giai đoạn 2: Huy động các tri thức, kinh nghiệm; Giai đoạn 3: Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết; Giai đoạn 4: Kiểm tra giả thuyết; Giai đoạn 5: Giải quyết nhiệm vụ đặt ra. Các giai đoạn của tư duy mới chỉ phản ánh được mặt bên ngoài, cấu trúc bên ngoài của tư duy. Tư duy là một quá trình cá nhân thực hiện các thảo tác tư duy để giải quyết vấn đề hay nhiệm vụ đặt ra. Cá nhân có tư duy hay không chính là ở chỗ họ có tiến hành các thao tác tư duy trong đầu mình hay không. Do vậy, thao tác tư duy còn được gọi là quy luật bên trong của tư duy. Các thao tác tư duy cơ bản bao gồm: Trang 11 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên Thảo
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất