Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển một số năng lực cơ bản cho trẻ mgn thông qua hoạt động tìm hiểu hiệu ...

Tài liệu Phát triển một số năng lực cơ bản cho trẻ mgn thông qua hoạt động tìm hiểu hiệu quả của ngôn ngữ thơ

.PDF
79
130
70

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ------------------------------------ NGUYỄN THỊ MAI THU PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NĂNG LỰC CƠ BẢN CHO TRẺ MẪU GIÁO NHỠ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TÌM HIỂU HIỆU QUẢ CỦA NGÔN NGỮ THƠ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ HÀ NỘI – 2017 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ------------------------------------ NGUYỄN THỊ MAI THU PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NĂNG LỰC CƠ BẢN CHO TRẺ MẪU GIÁO NHỠ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TÌM HIỂU HIỆU QUẢ CỦA NGÔN NGỮ THƠ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học ThS. GVC. PHAN THỊ THẠCH HÀ NỘI – 2017 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Mầm non và các thầy cô trong khoa Ngữ văn đã giúp tôi trong quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện cho tôi thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn Th.S. Phan Thị Thạch - người đã trực tiếp chỉ bảo tận tình tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các cán bộ quản lý thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa luận của mình. Qua đây, tôi cũng xin gửi tới ban Giám hiệu và các cô giáo trường Mầm non Đại Thịnh - Mê Linh - Vĩnh phúc lời cảm ơn chân thành nhất. Trong khuôn khổ thời gian có hạn nên đề tài khó tránh khỏi những hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô giáo cùng bạn đọc để tiếp tục hoàn thiện trong quá trình học tập và giảng dạy sau này. Hà nội, ngày tháng 05 năm 2017 Sinh viên Nguyễn Thị Mai Thu LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các căn cứ, các số liệu trong khóa luận là trung thực. Đề tài này chưa được công bố trong bất kì công trình khoa học nào khác. Hà nội, ngày tháng 05 năm 2017 Sinh viên Nguyễn Thị Mai Thu KÍ HIỆU VIẾT TẮT C: Chủ ngữ CNTT: Công nghệ thông tin ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà Nội ĐHSPHN: Đại học Sư phạm Hà Nội GD - ĐT: Giáo dục - Đào tạo GDVN: Giáo dục Việt Nam MGN: Mẫu giáo nhỡ MN: Mầm non Nxb: Nhà xuất bản SGK: Sách giáo khoa Tr: Trang V: Vị ngữ VB: Văn bản VD: Ví dụ MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2 3. Đối tượng ...................................................................................................... 4 4. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4 6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 5 7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5 8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 6 NỘI DUNG....................................................................................................... 7 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................. 7 1.1. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 7 1.1.1. Những khái quát chung về năng lực ................................................... 7 1.1.2. Cơ sở ngôn ngữ học .......................................................................... 12 1.1.3. Cơ sở tâm lí học ................................................................................ 17 1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 19 1.2.1. Thực trạng của việc phát triển một số năng lực cơ bản trên bình diện ngôn ngữ thơ của trẻ MGN ở trường MN xét từ phía giáo viên ................ 20 1.2.2. Thực trạng năng lực cơ bản của trẻ MGN ở trường MN Đại Thịnh 27 Chƣơng 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ MẪU GIÁO NHỠ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CƠ BẢN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TÌM HIỂU NGÔN NGỮ THƠ ......................................................................................... 31 2.1. Kết quả thống kê phân loại văn bản và phƣơng tiện ngôn ngữ trong các văn bản thơ thuộc chƣơng trình GD trẻ MGN .................................... 31 2.1.1. Tiêu chí phân loại ............................................................................. 31 2.1.2. Kết quả thống kê phân loại VB thơ và phương tiện ngôn ngữ trong các VB đó. ................................................................................................... 31 2.2. Một số biện pháp giúp trẻ MGN tìm hiểu ngôn ngữ thơ để phát triển những năng lực cơ bản.................................................................................. 40 2.2.1. Biện pháp giúp trẻ MGN tìm hiểu ngôn ngữ thơ để bồi dưỡng năng lực ngôn ngữ ............................................................................................... 41 2.2.2. Biện pháp giúp trẻ MGN tìm hiểu ngôn ngữ thơ để bồi dưỡng năng lực giao tiếp ................................................................................................ 49 2.2.3. Biện pháp giúp trẻ MGN tìm hiểu ngôn ngữ thơ để bồi dưỡng năng lực tư duy .................................................................................................... 52 2.2.4. Biện pháp giúp trẻ MGN tìm hiểu ngôn ngữ thơ để bồi dưỡng năng lực hợp tác .................................................................................................. 53 2.2.5. Biện pháp giúp trẻ MGN tìm hiểu ngôn ngữ thơ để bồi dưỡng năng lực thẩm mĩ ................................................................................................. 55 2.3. Giáo án thể nghiệm ................................................................................ 59 KẾT LUẬN .................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Việc lựa chọn đề tài: “Phát triển một số năng lực cơ bản cho trẻ MGN thông qua hoạt động tìm hiểu hiệu quả của ngôn ngữ thơ” xuất phát từ nhận thức sâu sắc của chúng tôi về vai trò chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật nói chung, ngôn ngữ thơ nói riêng với việc bồi dưỡng những năng lực cơ bản cho trẻ MGN. Việc lựa chọn đề tài trên của chúng tôi còn xuất phát từ nhận thức về sự cần thiết của việc bồi dưỡng năng lực cốt lõi cho trẻ và từ những hạn chế của việc làm này ở trường MN. Trước tiên, chúng ta đều nhận thấy rằng bậc học MN là bậc học luôn nhận được sự quan tâm rất lớn từ gia đình, nhà trường và xã hội. Độ tuổi MN là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển năng lực, hình thành nhân cách và bồi dưỡng tâm hồn trẻ. Năng lực là yếu tố cần thiết để trẻ phát triển. Do giai đoạn này, trẻ học hỏi và tiếp thu những kiến thức từ thế giới xung quanh rất nhanh. Vì vậy, việc bồi dưỡng năng lực cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ sẽ mang lại hiệu quả rất cao tạo nền tảng, xây dựng cơ sở vững chắc cho tương lai sau này của trẻ. Nhất là trong thời kì hiện nay khi đất nước đang ngày càng phát triển, điều này đòi hỏi thế hệ sau phải có đầy đủ các năng lực cần thiết để thích nghi và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, từ đó đưa đất nước ngày càng phát triển hơn. Năng lực của trẻ không tự nhiên mà có. Đó là cả một quá trình rèn luyện, trẻ được học tập, trải nghiệm, tích lũy kiến thức và kinh nghiệm sống. Ở trường MN, những năng lực cơ bản và cần thiết cho trẻ được hình thành qua nhiều hoạt động phong phú, trong đó có hoạt động trẻ được làm quen với ngôn ngữ thơ. Theo chúng tôi, ngôn ngữ thơ là loại ngôn ngữ văn hóa đặc biệt. Đó là loại ngôn ngữ giàu sức tạo hình, biểu cảm. Đó cũng là loại ngôn ngữ giàu tính 1 nhạc, có sức lôi cuốn làm mê đắm lòng người, đặc biệt có sức hấp dẫn đối với trẻ mẫu giáo, nhất là đối với trẻ MGN khi mà độ tuổi này các bé đã có khả năng hiểu được ngôn ngữ nghệ thuật, khả năng tư duy và khả năng tưởng tượng. Được tiếp cận với loại ngôn ngữ này, trẻ được giao tiếp trong một môi trường văn hóa lành mạnh có hiệu quả GD cao. Thông qua các phương tiện ngôn ngữ thơ trẻ dễ dàng nhận thức được đối tượng phản ánh. Qua đó trẻ học được những cách dùng ngôn ngữ để diễn đạt hiệu quả nội dung giao tiếp, đồng thời biết phân biệt cái đẹp với cái xấu, biết rung cảm yêu thích cái đẹp. Như vậy các phương tiện ngôn ngữ thơ góp phần tích cực giúp trẻ bồi dưỡng các năng lực cơ bản một cách tự nhiên, hiệu quả. Trong xu thế đổi mới GD - ĐT, nội dung chương trình GD trẻ MGN đã có sự thay đổi, nhiều hoạt động GD được tổ chức đã có những hiệu quả nhất định. Tuy vậy, do nhiều lí do khác nhau, trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ MGN nói riêng chưa phát triển hết những năng lực cần có. Từ những lí do trên, chúng tôi cho rằng việc thực hiện đề tài khóa luận đã nêu trên là rất cần thiết. 2. Lịch sử vấn đề Tìm hiểu về ngôn ngữ nghệ thuật không phải vấn đề mới, vì trước đây đã có rất nhiều nhà khoa học với những công trình nghiên cứu đã được xã hội ghi nhận. Bên cạnh đó những sinh viên ở các trường Đại học, Cao đẳng trong đó có các sinh viên thuộc khoa Giáo dục Mầm non trường Đại học Sư phạm Hà Nội II cũng đã bỏ công nghiên cứu. Trong cuốn giáo trình “Phong cách học Tiếng Việt”, Nxb Giáo dục, năm 1999, Đinh Trọng Lạc đã trình bày khái niệm, các đặc trưng của các phong cách chức năng ngôn ngữ, trong đó có phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Tác giả đã giúp người đọc nhận ra được rằng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật thuộc phong cách ngôn ngữ văn hóa. Từ đó, người đọc có thể nhận 2 ra được rằng ngoài những đặc trưng chung của ngôn ngữ văn hóa, ngôn ngữ nghệ thuật có những đặc thù riêng. Tác giả Nguyễn Xuân Khoa trong cuốn “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo”, Nxb Đại học Sư phạm, năm 2004 đã nghiên cứu rất kĩ sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo dựa trên đặc điểm tâm sinh lí của trẻ. Ông thấy được ý nghĩa của ngôn ngữ nghệ thuật đối với trẻ. Từ đó, tác giả đã đề cập đến nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ MN thông qua việc cho trẻ làm quen với các tác phẩm văn học và không thể không kể đến việc cho trẻ làm quen với ngôn ngữ thơ. Trong cuốn“Phương pháp cho trẻ mầm non làm quen với tác phẩm văn học”, Nxb Giáo dục Việt Nam, tác giả Lã Thị Bắc Lý - Lê Thị Ánh Tuyết đã đi nghiên cứu đặc điểm, ý nghĩa của ngôn ngữ thơ và nêu cách thức tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với ngôn ngữ thơ. Các tác giả đã chỉ ra thơ ca giúp trẻ tiếp nhận cái hay cái đẹp trong tiếng nói dân tộc, làm giàu cảm xúc của trẻ phát triển trí tưởng tượng và giúp trẻ khám phá những điều mới lạ trong thế giới xung quanh. Các tác giả Ngữ văn 10, tập hai, Nxb Giáo dục, năm 2015 đã chọn phong cách ngôn ngữ nghệ thuật làm một nội dung dạy học cho học sinh lớp 10. Ở bài học này, các tác giả giúp học sinh nhận thức được khái niệm và các đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật. Gần đây (năm 2006) hai sinh viên khoa Giáo dục Mầm non trường Đại học Sư phạm Hà Nội II trong khóa luận tốt nghiệp đã tìm hiểu hiệu quả của một biện pháp tu từ trong các bài thơ thuộc chương trình Giáo dục Mầm non. Đó là: - Hoàng Kim Dung, “Hiệu quả của biện pháp tu từ nhân hóa trong các bài thơ thuộc chương trình Giáo dục Mầm non”. 3 - Lê Thị Lanh, “Hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh trong các bài thơ thuộc chương trình Giáo dục Mầm non”. Đối tượng và mục đích nghiên cứu của hai sinh viên trên thể hiện rõ ở đề tài nghiên cứu của họ. Thông qua việc tổng thuật nghiên cứu đã được trình bày ở trên chúng tôi nhận thấy tìm hiểu về ngôn ngữ nghệ thuật không phải vấn đề mới nhưng đề tài: “Phát triển một số năng lực cơ bản cho trẻ MGN thông qua hoạt động tìm hiểu hiệu quả của ngôn ngữ thơ” lại là một vấn đề không cũ và không trùng lặp với bất kì một ai. 3. Đối tƣợng Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là: Một số biện pháp giúp trẻ MGN tìm hiểu ngôn ngữ thơ nhằm phát triển một số năng lực cơ bản trong đó có năng lực ngôn ngữ, năng lực giao tiếp, năng lực tư duy, năng lực hợp tác và năng lực thẩm mĩ. 4. Mục đích nghiên cứu Chúng tôi nghiên cứu đề tài để thấy rõ hiệu quả của ngôn ngữ thơ đối với việc phát triển một số năng lực cơ bản cho trẻ. Đó là: năng lực ngôn ngữ, năng lực giao tiếp, năng lực tư duy, năng lực hợp tác và năng lực thẩm mĩ cho trẻ MN, trong đó có trẻ MGN. Từ đó, đề xuất các biện pháp thích hợp nhằm phát triển các năng lực cần có cho trẻ qua việc tìm hiểu ngôn ngữ thơ. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Lựa chọn những lí thuyết chuyên ngành xác thực làm cơ sở lí luận cho khóa luận. 5.2. Khảo sát thống kê phân loại các phương tiện ngôn ngữ, các biện pháp tu từ về ngữ âm, về từ vựng - ngữ nghĩa, về cú pháp trong văn bản thơ thuộc chương trình GD trẻ MGN ở trường MN. 4 5.3. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thích hợp để làm rõ những biện pháp giúp trẻ MGN phát triển một số năng lực cơ bản thông qua hoạt động tìm hiểu hiệu quả của ngôn ngữ thơ. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu Tập trung lựa chọn những biện pháp giúp trẻ MGN phát triển một số năng lực: Ngôn ngữ, giao tiếp, tư duy, hợp tác và thẩm mĩ thông qua hoạt động tìm hiểu ngôn ngữ thơ. 6.2. Giới hạn khảo sát thống kê các văn bản thơ trong chương trình GD trẻ MGN. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Phương pháp này được chúng tôi sử dụng khi xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài khóa luận. 7.2. Phương pháp thống kê Phương pháp này được chúng tôi vận dụng để thống kê số lượng các tác phẩm thơ trong chương trình GD trẻ MGN ở trường MN, đồng thời thống kê việc sử dụng ngôn ngữ nghệ thuật trong các tác phẩm thơ. 7.3. Phương pháp phân tích Chúng tôi sử dụng phương pháp này để phân tích các ngữ liệu có sử dụng ngôn ngữ nghệ thuật nhằm chỉ ra hiệu quả của ngôn ngữ thơ đối với sự phát triển năng lực cho trẻ. 7.4. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp: Quan sát, điều tra, đàm thoại. Chúng tôi vận dụng phương pháp này để thu thập các thông tin từ thực tiễn nhằm cung cấp các thông tin chính xác về thực trạng phát triển các năng lực cơ bản cho trẻ thông qua ngôn ngữ thơ ở trường MN. 5 7.5. Phương pháp tổng hợp Trong khóa luận, chúng tôi vận dụng phương pháp này để tổng hợp những vấn đề lí luận có liên quan đến ngôn ngữ thơ, từ đó rút ra những nhận xét, kết luận về vai trò và ý nghĩa của ngôn ngữ thơ đối với trẻ MN. 7.6. Phương pháp thực nghiệm Đây là phương pháp cơ bản được chúng tôi vận dụng để kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu của mình. 8. Cấu trúc khóa luận Phần 1: Mở đầu Phần 2: Nội dung Chương 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn Chương 2. Một số biện pháp giúp trẻ MGN tìm hiểu ngôn ngữ thơ để phát triển các năng lực: ngôn ngữ, giao tiếp, tư duy, hợp tác và thẩm mĩ. Phần 3: Kết luận 6 NỘI DUNG Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Những khái quát chung về năng lực 1.1.1.1. Khái niệm năng lực và năng lực hành động - Khái niệm năng lực Phạm trù năng lực thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau và mỗi cách hiểu có những thuật ngữ tương ứng. Theo các nhà tâm lí học: Năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Theo cuốn “Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh – quyển 2”, Nxb ĐHSPHN, Trần Thị Thanh Thủy (chủ biên), tr 7. 1. Năng lực hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định. 2. Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/một hành động cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và sự sẵn sàng hành động. Các khái niệm trên đều có điểm chung đó là năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/một hành động cụ thể. Theo chúng tôi, năng lực là tổng hợp các thuộc tính tâm lí độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó nhanh chóng đạt kết quả và đạt kết quả cao. Năng lực bao gồm: Kiến thức (thông tin và sự hiểu biết), kỹ năng (khả năng và kinh nghiệm có được), thái độ. Có hai loại năng lực: Năng lực chung và năng lực cụ thể hay chuyên biệt. 7 + Năng lực chung: Năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội; năng lực này được hình thành qua nhiều môn học, nhiều hoạt động. + Năng lực cụ thể, chuyên biệt: Năng lực này được hình thành và phát triển do một lĩnh vực, môn học nào đó. Đây là dạng năng lực chuyên sâu, nhằm giải quyết hiệu quả một công việc trong một lĩnh vực cụ thể. - Khái niệm năng lực hành động Năng lực hành động là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. [5, tr.7] 1.1.1.2. Khái niệm hình thành và phát triển năng lực - Khái niệm hình thành năng lực Theo chúng tôi, hình thành năng lực là một quá trình học tập tích lũy kiến thức và kinh nghiệm qua các hoạt động học tập, trải nghiệm, vui chơi để từ đó cá nhân có được các năng lực. - Khái niệm phát triển năng lực Theo chúng tôi, phát triển năng lực là việc dựa trên các năng lực đã được hình thành từ đó cá nhân làm giàu thêm các kiến thức, kĩ năng, thái độ qua các hoạt động hấp dẫn nhằm nâng cao các năng lực đã có. 1.1.1.3. Quá trình hình thành năng lực Các tác giả cuốn sách: “Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh quyển 2”, Nxb ĐHSPHN, Trần Thị Thanh Thủy (chủ biên), tr 8 cho rằng: Quá trình hình thành năng lực trải qua những bước cơ bản. Đó là: 1. Tiếp nhận thông tin. 2. Xử lí thông tin (thể hiện hiểu biết/kiến thức). 3. Áp dụng/vận dụng kiến thức (thể hiện kĩ năng). 4. Thái độ và hành động. 8 Sự kết hợp các bước trên tạo thành năng lực ở người học. 1.1.1.4. Năng lực cốt lõi của trẻ MN - Khái niệm năng lực cốt lõi Năng lực cốt lõi (còn gọi là năng lực chung) là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kì một người nào cũng cần có để sống, học tập và làm việc. [5, tr.9] - Những năng lực cốt lõi của trẻ mầm non trong thế kỉ XXI Mục tiêu chung của GD MN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một; hình hành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. [8, tr.3] Từ mục tiêu trên, theo chúng tôi năng lực cốt lõi của trẻ MN trong thế kỉ XXI bao gồm các năng lực: + Năng lực thể chất. + Năng lực nhận thức. + Năng lực tư duy. + Năng lực học tập. + Năng lực tự học (thông qua việc trẻ được trải nghiệm, khám phá). + Năng lực ngôn ngữ và giao tiếp. + Năng lực thẩm mĩ. + Năng lực hợp tác. + Năng lực tổng hợp và đánh giá. + Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Năng lực thích ứng và kĩ năng sống. 9 1.1.1.5. Một số năng lực cơ bản cần phát triển cho trẻ MGN - Năng lực ngôn ngữ Theo “Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học”, Nguyễn Như Ý (chủ biên). Năng lực ngôn ngữ là khả năng sáng tạo của người nói không phụ thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp nhằm tạo ra hàng loạt các phát ngôn và hiểu được chúng một cách tự nhiên, còn gọi là “ngữ năng”. Các nhà ngữ pháp tạo sinh cho rằng: “Con người sinh ra đã có hiểu biết về tiếng mẹ đẻ”. Mức độ hiểu biết đó ở mỗi cá nhân có sự khác nhau do: Đặc điểm lứa tuổi, giới tính, môi trường sống, khả năng nhận thức, đặc điểm cá tính của mỗi người. Khả năng đó phản ánh năng lực ngôn ngữ của mỗi cá nhân. Giải thích về hiện tượng trẻ em trước khi được tiếp thu GD chính quy đã có thể nói được những câu hoàn chỉnh, các nhà ngữ pháp tạo sinh đã cho rằng: Vì đứa trẻ sinh ra trong môi trường tiếng mẹ đẻ thì trong “tâm linh” của chúng đã dần hình thành một số quy tắc cơ bản. Vì thế DellHymes đề nghị nên gọi năng lực ngôn ngữ là năng lực ngữ pháp. [7, tr.180] Theo chúng tôi, năng lực ngôn ngữ biểu hiện ở việc trẻ có vốn từ phong phú, đa dạng, có kiến thức hiểu biết về các từ loại, các câu văn. Nhờ có năng lực ngôn ngữ, trẻ hiểu biết về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Đó là cơ sở giúp trẻ lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội cuả loài người. Bên cạnh đó ngôn ngữ chính là phương tiện giúp trẻ giao tiếp và trở thành một thành viên của xã hội loài người. - Năng lực giao tiếp Năng lực giao tiếp có thể được hiểu là năng lực vận dụng ngôn ngữ để giao tiếp xã hội của cá nhân. Nội dung của khái niệm này là sự kết hợp linh hoạt giữa ba tham tố gồm: Cấu trúc ngôn ngữ, sự vận dụng ngôn ngữ và đời sống, xã hội. [7, tr.183] 10 Theo chúng tôi, năng lực giao tiếp là khả năng nghe hiểu và vận dụng vốn từ mà trẻ có để trò chuyện với mọi người, trả lời các câu hỏi, bày tỏ suy nghĩ mong muốn của bản thân, giữ cho cuộc trò chuyện diễn ra trong thời gian dài. Nhờ có năng lực giao tiếp mà trẻ có thể vận dụng sáng tạo những hiểu biết về ngữ âm, từ vựng - ngữ nghĩa, ngữ pháp theo những chuẩn mực ngôn ngữ nhằm tạo ra những lời nói hay và phù hợp trong hoàn cảnh giao tiếp với mọi người. Theo chúng tôi, trường MN khi tổ chức các hoạt động GD cho trẻ phải dành sự quan tâm thích hợp đến việc phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực giao tiếp. Nhờ có năng lực ngôn ngữ trẻ sẽ giải mã được các phương tiện ngôn ngữ dùng trong các tác phẩm thơ, từ đó nhận thức sâu sắc được nội dung của văn bản, đồng thời khám phá vẻ đẹp của các đối tượng được phản ánh cũng như vẻ đẹp của các cách sử dụng ngôn ngữ mang tính nghệ thuật. Nhờ vậy, năng lực nhận thức, năng lực giao tiếp và năng lực thẩm mĩ của trẻ được phát triển. - Năng lực tư duy Năng lực tư duy là khả năng vận dụng trí tuệ, logic các thông tin trên cơ sở huy động những kiến thức, kĩ năng, thái độ của bản thân nhằm đưa ra những lựa chọn đúng đắn để giải quyết các vấn đề một cách hiệu quả nhất. Đối với trẻ MN, phát triển năng lực tư duy rất quan trọng và cần thiết. Nhờ có năng lực này, trẻ sẽ hiểu và lí giải được nhiều điều thú vị xung quanh. Năng lực tư duy của mỗi trẻ là không giống nhau, nó phụ thuộc vào khả năng và sự rèn luyện của mỗi trẻ. Năng lực tư duy của trẻ sẽ phát triển hơn khi trẻ được thường xuyên luyện tập. Do đó, trường MN nên tổ chức cho trẻ tham gia vào nhiều các hoạt động hấp dẫn, đòi hỏi trẻ phải sử dụng trí tuệ nhằm kích thích trẻ suy nghĩ, tìm tòi, lựa chọn để phát triển khả năng tư duy. Điều này sẽ giúp trẻ thông minh và nhanh nhẹn hơn. 11 - Năng lực hợp tác Theo chúng tôi năng lực hợp tác là khả năng tương tác, hỗ trợ lẫn nhau, trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri thức, kĩ năng và thái độ của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ chung. Năng lực hợp tác là một trong những năng lực quan trọng cần có của con người trong xã hội hiện nay. Nhờ có năng lực hợp tác mà giữa các trẻ có sự hòa đồng, trẻ biết đoàn kết với bạn bè, trẻ biết cách lắng nghe, bổ sung để cùng nhau tốt hơn. Vì vậy, phát triển năng lực hợp tác cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ là điều rất cần thiết và đáng được chú ý. Ở trường MN năng lực hợp tác của trẻ được hình thành và phát triển qua việc dạy trẻ hợp tác theo hình thức tổ, nhóm. - Năng lực thẩm mĩ Theo chúng tôi năng lực thẩm mĩ là khả năng cảm thụ cái đẹp trong cuộc sống và trong các tác phẩm văn học. Nhờ có năng lực thẩm mĩ mà trẻ phân biệt được đâu là cái đẹp và đâu là cái chưa đẹp, từ đó hoàn thiện nhân cách bản thân. Bên cạnh đó nhờ có năng lực thẩm mĩ mà trẻ còn biết sáng tạo ra cái đẹp, điều này thể hiện trong lời nói, hành động và việc làm của trẻ, góp phần hình thành nhân cách tốt ở trẻ và giúp trẻ trở thành một công dân có ích cho xã hội sau này. 1.1.2. Cơ sở ngôn ngữ học 1.1.2.1. Khái quát về ngôn ngữ nghệ thuật và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật - Khái quát về ngôn ngữ nghệ thuật a. Khái niệm Tác giả SGK “Ngữ văn 10 - tập hai”, Nxb GDVN cho rằng: 12 Nói đến ngôn ngữ nghệ thuật (ngôn ngữ văn chương, ngôn ngữ văn học) trước hết là nói đến ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm được dùng trong văn bản nghệ thuật. Ngôn ngữ nghệ thuật còn được sử dụng trong lời nói hàng ngày và cả trong văn bản thuộc các phong cách ngôn ngữ khác (văn bản chính luận). Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Đó là ngôn ngữ được các nghệ sĩ ngôn từ tổ chức, xếp đặt, lựa chọn, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật thẩm mĩ cao. b. Chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật Các nhà khoa học đều thống nhất cho rằng ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ đa chức năng. Giống như ngôn ngữ nói chung, ngôn ngữ nghệ thuật có hai chức năng cơ bản: Là phương tiện giao tiếp và là công cụ để con người tiến hành tư duy. Tuy vậy, sự biểu hiện hai chức năng đó của ngôn ngữ nghệ thuật lại có những sắc thái riêng biệt. Ngôn ngữ nghệ thuật là phương tiện giao tiếp trong một hoạt động giao tiếp đặc biệt mang tính nghệ thuật giữa người sáng tác và người đọc. Ngôn ngữ nghệ thuật là công cụ tư duy, nghĩa là nó là loại công cụ để người sáng tác (người phát tin bằng các tín hiệu nghệ thuật) nhận thức về hiện thực xã hội, về thế giới nội tâm của con người theo cảm nhận riêng của họ. Đó cũng là công cụ giúp người đọc nhận thức các nội dung được phản ánh và tư tưởng tình cảm của tác giả đối với nội dung được phản ánh thông qua hình tượng ngôn từ. Ngoài hai chức năng trên, ngôn ngữ nghệ thuật còn có những chức năng khác như: Biểu cảm, truyền cảm, thẩm mĩ,… 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất