Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiến trúc xây dựng Phát triển làng nghề chè huyện định hóa, tỉnh thái nguyên...

Tài liệu Phát triển làng nghề chè huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

.PDF
88
95
148

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHU THỊ THÚY HÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ CHÈ HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN – 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHU THỊ THÚY HÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ CHÈ HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN THÁI NGUYÊN - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Chu Thị Thúy Hà ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Yến đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên; Ủy ban nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp tôi trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và hoàn thiện luận văn này. Tác giả Chu Thị Thúy Hà iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ...................................................................................... viii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................3 4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3 5. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI..........................................................4 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................4 1.1.1. Khái niệm về làng nghề.....................................................................................4 1.1.2. Khái niệm về phát triển làng nghề ....................................................................6 1.1.2.1 Điều kiện tồn tại và phát triển làng nghề ........................................................7 1.1.2.2 Vai trò của làng nghề và phát triển làng nghề.................................................7 1.1.3. Nội dung phát triển làng nghề ...........................................................................9 1.1.4. Phân loại làng nghề .........................................................................................11 1.1.5. Đặc điểm của làng nghề ..................................................................................12 1.1.6. Những yếu tố tác động đến phát triển làng nghề ............................................13 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................17 1.2.1. Phát triển bền vững làng nghề ở một số nước trên thế giới ............................17 1.2.2. Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về phát triển bền vững làng nghề truyền thống trong giai đoạn hiện nay ......................................................20 1.2.3. Kinh nghiệm phát triển làng nghề chè ở một số địa phương ..........................21 1.3. Bài học kinh nghiệm để phát triển làng nghề chè ở Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên .......26 1.4. Các kết luận qua phân tích tổng quan ................................................................27 iv Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............29 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................29 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................29 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................30 2.1.3. Thực trạng các làng nghề huyện Định Hóa.....................................................32 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................33 2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................33 2.3.1. Phương pháp tiếp cận ......................................................................................33 2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................34 2.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ................................................35 2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích .............................................................................36 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................39 3.1. Thực trạng phát triển làng nghề chè tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ....39 3.1.1 Tình hình sản xuất chè trên địa bàn huyện Định Hóa ......................................39 3.1.2 Hiện trạng làng nghề và làng nghề chè trên địa bàn huyện Định Hóa.............40 3.2.5 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các hộ nghề chè huyện Định Hóa .............57 3.2.6 Hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè tại các làng nghề chè huyện Định Hóa...........59 3.3 Các thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến phát triển làng nghề chè ở huyện Định Hóa ............................................................................................................................65 3.3.1. Các thuận lợi ảnh hưởng đến phát triển làng nghề chè ở huyện Định Hóa ....65 3.3.2. Những khó khăn, hạn chế ảnh hưởng đến phát triển làng nghề chè ở huyện Định Hóa ...................................................................................................................66 3.4. Quan điểm. định hướng và mục tiêu phát triển làng nghề chè của huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ...............................................................................................67 3.4.1. Quan điểm phát triển làng nghề chè huyện Định Hóa ....................................67 3.4.2. Định hướng phát triển làng nghề chè huyện Định Hóa ..................................68 3.5. Các giải pháp phát triển làng nghề chè ở huyện Định Hóa................................69 3.5.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh ở các làng nghề chè.....................................................................................................................69 3.5.2. Một số giải pháp khác nâng cao hiệu quả kinh tế của các làng nghề chè huyện Định Hóa ...................................................................................................................72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................74 v 1. Kết luận .................................................................................................................74 2. Kiến nghị ...............................................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................75 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa từ viết tắt DN Doanh nghiệp FAO Food and Agriculture Organization of the United Nations - Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc HTX Hợp tác xã LN Làng nghề LNTT Làng nghề truyền thống NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn SXKD Sản xuất kinh doanh THT Tổ hợp tác TTCN Tiểu thủ công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tình hình sản xuất chè tại huyện Định Hóa .............................................39 Bảng 3.2. Số lượng làng nghề và làng nghề chè huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018 .40 Bảng 3.3. Đặc điểm làng nghề chè huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ..................42 Bảng 3.4. Đặc điểm lao động tại các làng nghề chè huyện Định Hóa năm 2018 .....44 Bảng 3.5. Tình hình sử dụng lao động tại các làng chè huyện Định Hóa.................45 Bảng 3.6. Diện tích chè của các làng nghề chè huyện Định Hóa .............................46 Bảng 3.7. Tình hình sản xuất tại các làng nghề chè huyện Định Hóa năm 2018 .....47 Bảng 3.8. Tình hình sản xuất chè tại các làng nghề chè năm 2018 ..........................49 Bảng 3.9. Quy mô vốn của các hộ nghề tại các làng nghề chè huyện Định Hóa .....50 Bảng 3.10. Nguồn vốn sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ nghề tại các làng nghề huyện Định Hóa ............................................................................51 Bảng 3.11. Diện tích các giống chè mới tại các xã làng nghề chè ............................52 Bảng 3.12. Diện tích chè sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP của các làng nghề chè huyện Định Hóa ........................................................................................................53 Bảng 3.13. Số lượng máy sử dụng cho chế biến chè ................................................55 của các làng nghề chè huyện Định Hóa năm 2018 ...................................................55 Bảng 3.14. Tình hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè tại các làng nghề chè huyện Định Hóa .........................................................................................56 Bảng 3.15. Thị trường tiêu thụ sản phẩm chè của các làng nghề chè huyện Định Hóa ...................................................................................................................58 Bảng 3.16. Kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ nghề chè tại các làng nghề chè huyện Định Hóa năm 2018 .......................................................................................59 Bảng 3.17. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ làng nghề chè huyện Định Hóa năm 2018 ........................................................................61 Bảng 3.18. Hiệu quả sử dụng lao động của các hộ dân làng nghề chè ở huyện Định Hóa năm 2018 ....................................................................................63 viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN 1. Tên tác giả: Chu Thị Thúy Hà 2. Tên luận văn: Phát triển làng nghề chè huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 3. Ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 4. Cơ sở đào tạo: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Nhằm đánh giá thực trạng phát triền làng nghề chè tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên từ đó đề xuất các giải pháp về tổ chức, kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất của các làng nghề chè, đề tài “Phát triển làng nghề chè huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” được lựa chọn thực hiện. Đề tài sử dụng các các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp, phương pháp điều tra phỏng vấn, phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, phương pháp xử lý số liệu. Địa bàn nghiên cứu của đề tài là 3 làng nghề đại diện cho 3 hình thức tổ chức: Làng nghề Phú Hội 2: tổ chức HTX; Làng nghề Phú Ninh 2: tổ chức Tổ hợp tác và Làng nghề Duyên Phú 2 tổ chức Hộ gia đình; Các hộ được chọn để điều tra phỏng vấn theo công thức Slovin. Các kết quả nghiên cứu của đề tài là: (1) Về thực trạng tổ chức và sản xuất tại các làng nghề huyện Định Hóa Tại huyện Định Hóa có 19 làng nghề chè, trong đó có 2 làng nghề tổ chức theo hình thức HTX, 10 làng nghề tổ chức theo hình thức Tổ hợp tác và 7 làng nghề tổ chức theo hình thức hộ gia đình. Các làng nghề tổ chức theo hình thức HTX, Tổ hợp tác mạnh dạn áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và sản xuất: chuyển đổi giống chè mới tới 50,2 – 42,5% diện tích, áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP tới 95,5 – 58,1% diện tích, sản xuất chè cho năng suất cao đạt 150 tạ/ha theo hình thức HTX và cho thu nhập bình quân 8,92 triệu đồng/người/tháng ở hình thức tổ chức HTX và 7,12 triệu đồng/người/tháng ở hình thức tổ chức Tổ hợp tác. (2) Các khó khăn trong tổ chức và sản xuất tại các làng nghề huyện Định Hóa Tỷ lệ làng nghề tổ chức theo hình thức hộ gia đình còn cao 7/19 làng nghề, chiếm 36,84% nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, đạt thu nhập bình quân 4,13 triệu đồng/người/tháng; Tiêu thụ sản phẩm chè theo các hợp đồng với các doanh nghiệp còn thấp (23,5 - 35,2% sản lượng chè) chủ yếu vẫn theo kênh bán cho ix thương lái và bán tại thị trường địa phương. Vốn đầu tư cho sản xuất, chế biến chè còn hạn chế nên hiệu quả sử dụng tiền vốn và hiệu quả sử dụng lao động chưa cao. (3) Giải pháp chủ yếu để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động tại các làng nghề huyện Định Hóa Chuyển đổi mạnh hình thức tổ chức theo hộ gia đình sang hình thức tổ chức HTX và Tổ hợp tác; Đẩy mạnh phát triển làng nghề chè gắn với quy hoạch vùng nguyên liệu; Ừng dụng Khoa học công nghệ trong sản xuất và chế biến chè; Huy động vốn để nâng cao hiệu quả trong sản xuất và chế biến chè; Xây dựng thương hiệu chè Định Hóa; Liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè với các doanh nghiệp; 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một đất nước có nhiều nghề truyền thống gắn liền với lịch sử dân tộc. Các làng nghề hình thành, tồn tại, trải qua nhiều thăng trầm và phát triển cho đến tận bây giờ. Những làng nghề đã chứng tỏ được sức sống bền bỉ của mình góp phần gìn giữ nét đẹp văn hóa của cha ông chúng ta để lại và tạo điều kiện cho xã hội phát triển. Việc phát triển làng nghề sẽ tận dụng được nguồn nguyên liệu là sản phẩm của ngành nông nghiệp hoặc công cụ sản xuất nông - lâm - nghiệp làm tăng khả năng tích lũy vốn và kỹ thuật, hỗ trợ cho nông nghiệp, công nghiệp và các loại hình dịch vụ khác ở nông thôn phát triển. Các vùng nông thôn chủ yếu là cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chiếm hơn một nửa. Chính vì thế, nếu làng nghề phát triển sẽ trở thành trung tâm kinh tế cho địa phương, thúc đẩy quá trình nông thôn mới, động viện người dân không tha phương, giảm bớt làn sóng nhập cư về thành phố gây ra nhiều vấn đề phức tạp cho xã hội. Đến cuối năm 2018, toàn tỉnh có 238 làng nghề, làng nghề truyền thống được công nhận. Các làng nghề trên địa bàn tỉnh chủ yếu là làng nghề trồng, chế biến chè chiếm 90%, còn lại là các làng nghề chế biến lương thực, gỗ, lâm sản, sinh vật cảnh quy mô nhỏ. Với lợi thế về đất đai, khí hậu thủy văn phù hợp với cây chè, nên chè Thái Nguyên có một hương vị đặc biệt thơm ngon khác với các vùng trồng chè của cả nước. Cây chè đã dần trở thành thế mạnh trong phát triển cây công nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên. Cây chè không chỉ mang ý nghĩa xóa đói giảm nghèo mà còn là cây công nghiệp hiện nay nhiều gia đình và tổ chức sản xuất kinh doanh chọn sản phẩm từ chè là sản phẩm làm giàu. Song song với phát triển kinh tế, phát triển làng nghề chè giúp cho người dân trong vùng chè nói chung và làng nghề chè nói riêng phát triển và bảo tồn nhiều nét văn hóa truyền thống như nghệ thuật chế biến chè, pha chè, thưởng chè,… Hiện nay trên toàn tỉnh có 174 làng nghề và làng có nghề. Trong đó, UBND tỉnh Thái Nguyên công nhận làng nghề chè, làng nghề chè truyền thống cho 140 làng. UBND 2 tỉnh Thái Nguyên giao cho Hiệp hội làng nghề tỉnh Thái Nguyên phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp quản lý làng nghề trên địa bàn. Cùng với sự phát triển chung về làng nghề của tỉnh Thái Nguyên, đến hết năm 2018 trên địa bàn huyện Định Hóa đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên công nhận 23 làng nghề, trong đó có 19 làng nghề chè và 4 làng nghề dệt mành cọ. Việc phát triển làng nghề nông thôn trên địa bàn huyện đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu nhập, tạo việc làm cho lao động nông nhàn; cải thiện và nâng cao đời sống nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo; Đồng thời, tận dụng được nguồn nguyên liệu tại chỗ của địa phương. Tuy nhiên, hiện nay các làng nghề làng trên địa bàn huyện Định Hóa chỉ có làng nghề chè được phát triển, còn làng nghề mành cọ do thiếu nguyên liệu đầu vào (cành cọ làm nan mành), đồng thời sản phẩm làm ra khó tiêu thụ nên không phát triển, hầu hết các làng nghề này cũng chuyển sang làm chè. Đồng thời các làng nghề chè cũng có quy mô nhỏ, thiết bị công nghệ sản xuất lạc hậu, năng lực trình độ tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh còn hạn chế, thiếu vốn, không có tính liên kết và hợp tác trong sản xuất. Sản phẩm hàng hóa của làng nghề phần lớn chưa có nhãn hiệu, thương hiệu, chất lượng sản phẩm chưa cao khó đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm. Khả năng cạnh tranh các sản phẩm làng nghề chè của Định Hóa với sản phẩm của các huyện, thành, thị khác còn hạn chế, còn thiếu các thông tin về thị trường nên việc mở rộng tiêu thụ hàng hóa còn chậm, mang tính tự phát. Xuất phát từ các lý do trên, đề tài “Phát triển làng nghề chè của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” được thực hiện vừa có cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. 2. Mục tiêu của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về làng nghề và phát triển làng nghề. - Đánh giá thực trạng làng nghề chè huyện Định Hóa, giai đoạn 2016 - 2018. - Chỉ ra các thuận lợi, khó khăn trong phát triển làng nghề chè huyện Định Hóa. Những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế trong phát triển làng nghề chè huyện Định Hóa, giai đoạn 2016 - 2018. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề chè huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 – 2025. - Đề xuất giải pháp phát triển làng nghề chè huyện Định Hóa, giai đoạn 2020 -2025. 3 3. Đối tượng nghiên cứu Các làng nghề chè trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. 4. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian: Sử dụng số liệu thứ cấp từ năm 2016 - 2018; Số liệu sơ cấp (điều tra) năm 2019. 5. Ý nghĩa của đề tài 5.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho định hướng phát triển sản xuất chè ở các làng nghề của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề xuất được một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất của các làng nghề chè huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. - Là tài liệu tham khảo giúp các hộ làng nghề chè huyện Định Hóa có những định hướng, giải pháp phát triển làng nghề chè một cách bền vững. 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Khái niệm về làng nghề Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau” (Bộ NN&PTNT, 2016). Từ đó khái niệm làng nghề có thể bao gồm các nội dung: Làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn được cấu thành bởi 2 yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định, trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội, văn hóa”. Theo Lê Quốc Doanh và cs (2003), cho rằng “Làng nghề là tập hợp các nhóm hộ nông dân sống ở một làng tham gia sản xuất một loại ngành nghề điển hình và có vai trò quan trọng đối với thu nhập, đời sống của cộng đồng”. Tác giả Trần Minh Yến (2004), cho rằng “LN là một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa” Trần Quốc Vượng (2012), cho rằng “Làng nghề là làng ấy tuy vẫn trồng trọt, chăn nuôi và nhiều nghề phụ… song đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo, với một lớp thợ thủ công ít nhiều chuyên nghiệp, có phường, có ông trùm, phó cả… với một cơ cấu tổ chức nào đó, chuyên tâm và có thể sống chủ yếu bằng nghề đó, và mặt hàng thủ công của họ đã là sản phẩm hàng hóa, có quan hệ tiếp thị với một thị trường,… Những làng ấy ít nhiều đã nổi danh từ lâu dân biết mặt, nước biết tên, tên tuổi đã đi vào ca dao tục ngữ, truyền thống dân gian… trở thành di sản văn hóa dân gian”. Một số quan điểm lại cho rằng, làng nghề phải là nghề thủ công và tách biệt khỏi nông nghiệp như: Đinh Xuân Nghiêm và cs (2010), cho rằng “Làng nghề là một thiết chế kinh tế xã hội, một cụm hoặc nhiều cụm dân cư sinh sống trong một thôn (làng), có một 5 hay một số nghề được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập và tồn tại trong một không gian địa lý nhất định, thu nhập từ các nghề chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm của toàn làng”. Trịnh Kim Liên (2013), đưa ra khái niệm “Làng nghề là những làng ở nông thôn có các nghề không phải là nông nghiệp mà chúng chiếm ưu thế về số lượng, số lao động và tỷ trọng thu nhập so với nghề nông”. Như vậy: Làng nghề là mô hình sản xuất truyền thống, gắn liền với lịch sử phát triển kinh tế, xã hội của nước ta. Làng nghề đóng vai trò tích cực đến phát triển kinh tế và xã hội của nhiều địa phương, đặc biệt là khu vực nông thôn ở nước ta. Vì vậy, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về làng nghề và đưa ra nhiều khái niệm về làng nghề. Các khái niệm làng nghề này nhìn chung có nhiều điểm tương đồng với nhau và được tóm tắt như sau: Quan niệm thứ nhất: Làng nghề là làng tuy vẫn trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ, cũng có một số nghề phụ khác, song đã nổi trội một số nghề cổ truyền tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có phường, có ông trùm, có phó cả... cùng một số thợ và phó nhỏ, đã chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định “sinh ư nghệ, tử ư nghệ”, “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu được băng nghề đó và sản xuất ra các mặt hàng thủ công (Bùi Văn Vượng, 2004). Quan niệm này đúng với làng nghề truyền thống, song đối với làng nghề nói chung lại còn bất cập bởi đối với những làng nghề mới hoạt động, yêu cầu nổi trội nghề cổ truyền, tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp,... là điều khó thực hiện. Quan niệm thứ hai: Một số nhà nghiên cứu đưa ra khái niệm làng nghề kèm theo tiêu chí cụ thể về lao động và thu nhập. Ví dụ như: “Làng nghề là những làng đã từng có từ 50 hộ hoặc từ 1/3 tổng số hộ hay lao động của địa phương trở lên làm nghề chiếm phần chủ yếu trong tổng thu nhập của họ trong năm” (Mai Thế Hởn, 2010), hay trong Dự thảo Nghị định của Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn được Bộ NN &PTNT đệ trình tháng 5-2005 thì: “Làng nghề là thôn, ấp, bản có trên 35% số hộ hoặc lao động tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn và thu nhập từ ngành nghề nông thôn chiếm trên 50% tổng thu nhập của làng”,... Các định nghĩa này đã khắc phục nhược điểm của quan 6 niệm thứ nhất, quan tâm đến phải có tỷ lệ người làm nghề và thu nhập từ ngành nghề, nhưng lại cố định tiêu chí xác định làng nghề và việc cố định những tiêu chí trong khái niệm sẽ làm cho các nhà hoạch định chính sách khó xử lý khi chế độ ưu đãi đối với làng nghề thay đổi thì phải chăng khái niệm cũng thay đổi. Quan niệm thứ ba: “Làng nghề là làng ở nông thôn có một (hay một số) nghề thủ công tách hẳn khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập”. Quan niệm này đã nêu lên được hai yếu tố cơ bản cấu thành của làng nghề là “làng” và “nghề”, nêu lên được vấn đề nghề trong làng tách ra khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập nên phù hợp với điều kiện mới hơn, tránh được hạn chế của quan niệm thứ hai, song vẫn mắc phải hạn chế của quan niệm thứ nhất. (Dương Bá Phượng, 2001). Như vậy, làng nghề muốn được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau: - Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn. - Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận. - Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước. 1.1.2. Khái niệm về phát triển làng nghề Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề phát triển nghề và làng nghề. Các chủ trương về phát triển nghề, làng nghề được đề cập cụ thể tại các Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, đại hội lần thứ VII: “Trên cơ sở xúc tiến công nghiệp nói chung, công nghiệp hoá nông thôn nói riêng mà chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng phát triển mạnh, vững chắc, có hiệu quả công nghiệp - dịch vụ ở nông thôn, tăng nhanh tỷ trọng những ngành này trong cơ cấu kinh tế. Phát triển đa dạng công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản với quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, khôi phục phát triển các làng nghề truyền thống…” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 1993). “ Phát triển ngành nghề, làng nghề truyền thống và các ngành nghề mới, bao gồm tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp khai thác, chế biến nông lâm thuỷ sản, các loại hình dịch vụ phục vụ đời sống nhân 7 dân… Từng bước xây dựng, giữ gìn, phát huy nền văn hoá Việt nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc trong thời đại mới ” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 1996). Cho đến Đại hội IX, Đại hội X của Đảng, Đảng ta khẳng định: "Tạo điều kiện thuận lợi hơn để nông dân chuyển sang làm nghề ngoài nông nghiệp và dịch vụ… phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa; phát triển bền vững các làng nghề. Tạo mọi thuận lợi cho kinh tế hộ phát triển "... Khôi phục và phát triển làng nghề được Đảng và Nhà nước quan tâm và khẳng định trong các kỳ đại hội của Đảng là vì sự phát triển làng nghề có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn, có vai trò hình thành các khu đô thị ở nông thôn và làm chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn. 1.1.2.1 Điều kiện tồn tại và phát triển làng nghề - Thuận tiện cho việc giao thương: đây là yếu tố quan trọng để một làng nghề có thể phát triển vì gần đường giao thông sẽ thuận lợi cho việc vận chuyển, thông thương giữa làng nghề và các vùng khác. - Gần nguồn nguyên liệu để có thể liên tục phát triển sản xuất. - Lao động và tập quán sản xuất của từng vùng. 1.1.2.2 Vai trò của làng nghề và phát triển làng nghề Vai trò của phát triển làng nghề được thể hiện ở các mặt sau: a) Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn Thực tế ở nước ta cho thấy hiện nay lao động nông nghiệp chiếm tới gần 60% lao động xã hội, trong khi diện tích đất canh tác ngày càng thu hẹp, thời gian lao động dư thừa trong nông thôn còn khoảng 1/3 chưa sử dụng nên tình trạng thất nghiệp càng có nguy cơ gia tăng. Trong khi đó kinh tế nông nghiệp vẫn lạc hậu là chủ yếu, năng suất lao động thấp, nên bản thân sản xuất nông nghiệp không có khả năng giải quyết lao động dư thừa trong nông thôn hiện nay. Sự phát triển của các làng nghề không những chỉ thu hút lao động ở gia đình mình, làng xã mình mà còn thu hút được nhiều lao động từ các địa phương khác đến. Phát triển sản xuất ngoài tăng thu nhập cho chính hộ gia đình còn tăng thêm thu nhập quốc dân, tăng thu ngân sách cho địa phương bằng việc đóng thuế, giải quyết việc làm, du lịch làng nghề... b)Tạo điều kiện thu hút vốn, tận dụng thời gian và lực lượng lao động 8 Các làng nghề không đòi hỏi vốn đầu tư quá lớn, nhiều nghề chỉ cần công cụ thủ công, thô sơ người thợ trong làng có thể tự chế tạo được. Bên cạnh đó, các làng nghề chủ yếu là sản xuất quy mô nhỏ, yêu cầu về vốn và lao động không lớn nên rất phù hợp với khả năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các hộ gia đình vào sản xuất kinh doanh. Với đặc điểm sản xuất ở các làng nghề là sử dụng lao động thủ công là chính nên có khả năng tận dụng nhiều loại lao động, kể cả lao động là trẻ em. Như vậy, việc khôi phục và phát triển các làng nghề tạo ra một chuyển biến quan trọng trong việc tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập và cải thiện đời sống dân cư. Người dân nông thôn luôn có tâm lý gắn bó với làng quê do họ đã có việc làm, thu nhập ổn định, điều đó góp phần hạn chế được đi tìm việc làm ở những nơi thành thị hoặc ở địa phương khác và những người mất việc làm ở thành phố, khu công nghiệp trở về làng, là những vấn đề nan giải ở nước ta hiện nay. c) Phát triển làng nghề góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc và phát triển du lịch Mỗi một làng nghề truyền thống là một địa chỉ văn hoá, nó phản ánh nét văn hoá độc đáo của từng địa phương, từng vùng miền. Nét văn hoá của làng nghề thể hiện qua các nét độc đáo của từng sản phẩm, các lễ hội, các phong tục tập quán của làng. Tại các làng nghề, các sản phẩm được sáng tạo bằng đôi bàn tay tài hoa của các nghệ nhân, thợ giỏi, với các nguyên liệu, phong cách Việt Nam, được lưu giữ và phát triển qua các thế hệ, trở thành các sản phẩm truyền thống, không chỉ thể hiện nét văn hoá riêng của từng địa phương mà còn là nét văn hoá của Việt Nam. Ngoài ra, tại các làng nghề truyền thống thường tổ chức lễ cúng tổ nghề để tưởng nhớ các vị tổ nghề đã có công mang nghề và truyền nghề về cho làng. Đây là lễ hội có nhiều ý nghĩa, mang nhiều nét văn hoá dân gian, rất được các làng nghề coi trọng. Sự tồn tại và phát triển của các làng nghề là một quá trình gìn giữ nét văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc và truyền thống dân tộc. Sản phẩm truyền thống của làng nghề là nét đặc sắc, biểu trưng cho nền văn hoá cộng đồng làng xã Việt Nam. Qua làng nghề, có thể hiểu thêm văn hoá của nghề, hiểu thêm về sắc thái văn hoá con người và quê hương đất nước. Làng nghề phát triển còn thu hút khách du lịch, gắn sự phát triển làng nghề với phát triển văn hoá cộng đồng, du lịch sinh thái, từ đó 9 góp phần mở rộng thị trường sản phẩm và tăng thu nhập cho làng nghề từ dịch vụ du lịch. d)Thay đổi tập quán tư duy sản xuất Khi người dân làng nghề tham gia sản xuất, sản phẩm của họ làm ra là sản phẩm hàng hóa nên họ phải chủ động trong mọi khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là khâu tiêu thụ hàng hóa Họ không còn tư tưởng sản xuất tự cung tự cấp của người nông dân. Bởi vậy, mà ngời dân các làng nghề trở nên năng động hơn, linh hoạt hơn trong việc bố trí sản xuất. 1.1.3. Nội dung phát triển làng nghề 1.1.3.1. Phát triển làng nghề truyền thống về kinh tế Những chủ trương, chính sách đúng đắn để đẩy nhanh sự phát triển nông nghiệp, nông thôn đã được Đảng và Nhà nước dành sự quan tâm đặc biệt trong những năm qua. Phát triển các làng nghề, ngành nghề nông thôn được coi là động lực trực tiếp giải quyết việc làm tại các địa phương, đóng vai trò quyết định trong xóa đói giảm nghèo. Nâng cao năng suất lao động và giải quyết vấn nạn việc làm cho lao động nhàn rỗi ở nông thôn. Như vậy, phát triển bền vững LNTT về kinh tế đó là đảm bảo sự tăng trưởng, phát triển ổn định lâu dài về mặt kinh tế của làng nghề, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế của quốc gia, địa phương và biểu hiện như sau: Yếu tố đầu tiên của phát triển bền vững LNTT là tăng năng suất lao động. Năng suất lao động lại phụ thuộc vào các nhân tố sau: Thứ nhất là việc đào tạo, dạy nghề, truyền nghề trong Làng nghề để các thế hệ lao động tiếp theo có khả năng duy trì, bảo tồn các kỹ xảo truyền thống của cha ông. Thứ hai là khả năng áp dụng công nghệ mới vào quá trình sản xuất, để tiết kiệm tiêu hao năng lượng, giảm bớt sức lao động, giảm thiểu ô nhiễm, đồng thời nâng cao hiệu suất sử dụng tư liệu sản xuất. Thứ ba là các chủ thể sản xuất kinh doanh trong làng nghề được trang bị các kiến thức về quản lý quá trình sản xuất, quản lý kinh doanh. Phát triển bền vững LNTT là phải thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn theo hướng CNH-HĐH. Điều này thể hiện qua: Tăng tỷ trọng công nghiệp - TTCN, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp; chuyển lao động từ sản
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan