Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển du lịch văn hoá thành phố việt trì tỉnh phú thọ...

Tài liệu Phát triển du lịch văn hoá thành phố việt trì tỉnh phú thọ

.PDF
84
22
54

Mô tả:

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2 Kho¸ luËn tèt nghiÖp TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN ************** NGUYỄN TRUNG KIÊN PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HOÁ THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ TỈNH PHÚ THỌ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Việt Nam học Người hướng dẫn khoa học ThS.GVC. VŨ NGỌC DOANH HÀ NỘI – 2010 NguyÔn Trung Kiªn 1 K32G - ViÖt Nam häc Tr­êng §HSP Hµ Néi 2 Kho¸ luËn tèt nghiÖp LỜI CẢM ƠN Trong quá trình triển khai thực hiện đề tài: “Phát triển du lịch văn hóa thành phố Việt Trì”, tác giả khoá luận đã thường xuyên nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các thầy, cô giáo trong khoa Ngữ Văn và đặc biệt là ThS.GVC. Vũ Ngọc Doanh - người hướng dẫn trực tiếp. Tác giả khoá luận xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo đã giúp tác giả hoàn thành khoá luận này. Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2010 Tác giả khóa luận Nguyễn Trung Kiên NguyÔn Trung Kiªn 2 K32G - ViÖt Nam häc Tr­êng §HSP Hµ Néi 2 Kho¸ luËn tèt nghiÖp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn trực tiếp của ThS.GVC. Vũ Ngọc Doanh. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2010 Tác giả khóa luận Nguyễn Trung Kiên NguyÔn Trung Kiªn 3 K32G - ViÖt Nam häc Tr­êng §HSP Hµ Néi 2 Kho¸ luËn tèt nghiÖp DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT KÍ HIỆU GIẢI NGHĨA GS Giáo sư GVC Giảng viên chính HĐND Hội đồng nhân dân Nxb Nhà xuất bản ThS Thạc sĩ UBND Uỷ ban nhân dân UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp Quốc NguyÔn Trung Kiªn 4 K32G - ViÖt Nam häc Tr­êng §HSP Hµ Néi 2 Kho¸ luËn tèt nghiÖp MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................... . .................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................... .................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ........................................... .................................... 1 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............. .................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............. .................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu ........................... .................................... 3 6. Đóng góp dự kiến ...................................... .................................... 3 7. Bố cục của khóa luận................................. .................................... 3 NỘI DUNG ................................................. . .................................... 5 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ...................................... 5 1.1. Một số khái niệm ....................................................................... 5 1.1.1. Du lịch ...................................................................................... 5 1.1.2. Văn hoá .................................................................................... 6 1.1.3. Mối quan hệ giữa du lịch và văn hoá ...................................... 11 1.1.4. Khái niệm du lịch văn hoá ...................................................... 13 1.2. Mục đích của du lịch văn hóa ................................................. 14 1.3. Ảnh hưởng của du lịch văn hoá đến đời sống xã hội ............. 15 1.3.1. Ảnh hưởng tích cực ................................................................ 15 1.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực ................................................................ 16 1.4. Vai trò, nhiệm vụ của người làm du lịch ................................ 16 CHƯƠNG 2. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HOÁ NguyÔn Trung Kiªn 5 K32G - ViÖt Nam häc Tr­êng §HSP Hµ Néi 2 Kho¸ luËn tèt nghiÖp THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ ...................................................................... 18 2.1. Tổng quan thành phố Việt Trì ................................................ 18 2.1.1. Địa lý...................................................................................... 18 2.1.2. Dân số .................................................................................... 19 2.1.3. Hành chính ............................................................................. 19 2.1.4. Kinh tế.................................................................................... 19 2.1.5. Lịch sử.................................................................................... 19 2.1.6. Đặc sản ................................................................................... 20 2.2. Tiềm năng phát triển du lịch văn hoá của thành phố ............ 20 2.2.1. Di sản văn hóa Hát Xoan ........................................................ 21 2.2.2. Di tích lịch sử - văn hóa và di tích khảo cổ ............................. 23 2.2.2.1. Khu di tích lịch sử quốc gia Đền Hùng ......................... 25 2.2.2.2. Di tích lịch sử quốc gia đình Hùng Lô .......................... 32 2.2.2.3. Di tích khảo cổ Làng Cả ............................................... 32 2.2.2.4. Di tích khảo cổ Gò De .................................................. 34 2.2.3. Một số lễ hội truyền thống tiêu biểu ....................................... 35 2.2.3.1. Lễ hội Đền Hùng .......................................................... 36 2.2.3.2. Lễ hội rước ông Khiu, bà Khiu ..................................... 38 2.2.3.3. Lễ hội Tịch Điền Minh Nông ........................................ 39 2.2.4. Ẩm thực.................................................................................. 40 2.2.4.1. Các món cá ................................................................... 41 2.2.4.2. Hồng Hạc Trì ................................................................ 41 NguyÔn Trung Kiªn 6 K32G - ViÖt Nam häc Tr­êng §HSP Hµ Néi 2 Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2.2.5. Dân cư và nguồn lao động ...................................................... 42 2.2.6. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và cơ sở hạ tầng ................................ 43 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HOÁ THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ................................. 46 3.1. Thực trạng ............................................................................... 46 3.1.1. Thành tựu ............................................................................... 46 3.1.2. Hạn chế .................................................................................. 48 3.1.3. Nguyên nhân .......................................................................... 49 3.2. Giải pháp.................................................................................. 52 KẾT LUẬN ..................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 59 PHỤ LỤC NguyÔn Trung Kiªn 7 K32G - ViÖt Nam häc Tr­êng §HSP Hµ Néi 2 Kho¸ luËn tèt nghiÖp MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Du lịch văn hoá đang là xu hướng phát triển chung ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, mang lại giá trị lớn cho cộng đồng xã hội. Hoạt động du lịch văn hóa thường được phát triển dựa trên những sản phẩm văn hoá đặc trưng như những lễ hội truyền thống, phong tục tập quán, làng nghề thủ công truyền thống… Vùng đất Tổ Hùng Vương nhất là thành phố Việt Trì là nơi có tiềm năng lớn để phát triển du lịch văn hoá, nhiều hoạt động du lịch văn hoá đã được đầu tư, đẩy mạnh song nhiều tiềm năng chưa được khai thác đúng mức và phát triển còn thiếu đồng bộ. Hoạt động du lịch còn phân bố không đều, sự liên kết lỏng lẻo, hình thức tổ chức đơn điệu. Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Phát triển du lịch văn hoá thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ” góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về lý thuyết và thực tiễn trong việc phát triển du lịch văn hoá thành phố Việt Trì. Về mặt lý luận, đề tài góp phần làm sáng tỏ tầm quan trọng, tiềm năng, hiện trạng của du lịch văn hóa thành phố Việt Trì. Về mặt thực tiễn, một số luận cứ của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo ở các phòng văn hoá, du lịch cũng như ở một số điểm du lịch văn hoá trong thành phố. 2. Lịch sử vấn đề Hiện nay, có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến du lịch của thành phố Việt Trì như: NguyÔn Trung Kiªn 8 K32G - ViÖt Nam häc Tr­êng §HSP Hµ Néi 2 Kho¸ luËn tèt nghiÖp Vũ Thế Bình (chủ biên) (1998), Non nước Việt Nam, Nxb Văn hóa thông tin Hà Nội. Nguyễn Đức Mười (chủ biên) (2005), Phú Thọ chào đón bạn, Nxb Chính trị quốc gia. Nhiều tác giả (2009), Sổ tay du lịch Phú Thọ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phú Thọ. Nhiều tác giả (2000), Tổng tập văn nghệ dân gian đất Tổ, Sở Văn hóa Thông tin Phú Thọ. Tuy nhiên, những công trình kể trên mới chỉ là những tài liệu mang tính chất giới thiệu những địa điểm du lịch quan trọng của thành phố Việt Trì, có tính chất tham khảo dành cho khách du lịch chứ chưa nghiên cứu một cách có hệ thống về du lịch nói chung và du lịch văn hoá của thành phố nói riêng. Khóa luận “Phát triển du lịch văn hóa thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ” tập trung phân tích những thế mạnh của du lịch văn hóa Việt Trì, từ đó đưa ra những giải pháp để khai thác một cách có hiệu quả hoạt động du lịch văn hóa thành phố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu + Làm rõ vị trí quan trọng của du lịch văn hoá thành phố Việt Trì trong mối quan hệ với phát triển du lịch văn hoá của cả nước. + Phân tích tiềm năng phát triển du lịch văn hoá của thành phố qua những di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu, những lễ hội dân gian đặc sắc, sống động và những giá trị văn hóa phi vật thể tiêu biểu. + Phân tích những mặt tích cực cũng như hạn chế trong hoạt động du lịch văn hoá của thành phố, từ đó đề xuất những giải pháp cần thiết. NguyÔn Trung Kiªn 9 K32G - ViÖt Nam häc Tr­êng §HSP Hµ Néi 2 Kho¸ luËn tèt nghiÖp 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động du lịch văn hóa thành phố Việt Trì. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu sự phát triển của du lịch văn hóa thành phố Việt Trì qua những di sản văn hóa; những di tích lịch sử văn hóa và di tích khảo cổ quan trọng; những lễ hội dân gian đặc sắc, sống động; những nét văn hóa ẩm thực độc đáo của thành phố ngã ba sông. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phân tích, tổng hợp nguồn tài liệu hiện có về du lịch văn hoá của thành phố. Phương pháp khảo sát thực địa: tiến hành khảo sát một số di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu, những lễ hội truyền thống đặc sắc trên địa bàn thành phố có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của ngành du lịch văn hóa thành phố. 6. Đóng góp dự kiến Một phần của khóa luận có thể được sử dụng để làm tài liệu tham khảo ở một số địa điểm du lịch quan trọng của thành phố. Đánh giá đúng tiềm năng du lịch văn hóa của thành phố từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng du lịch văn hóa của thành phố. 7. Bố cục của khoá luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung khoá luận gồm 3 chương: Chương 1 trình bày cơ sở lý luận của đề tài, tập hợp, phân tích khái niệm về du lịch, văn hoá và du lịch văn hoá cũng như mối quan hệ giữa chúng. NguyÔn Trung Kiªn 10 K32G - ViÖt Nam häc Tr­êng §HSP Hµ Néi 2 Kho¸ luËn tèt nghiÖp Chương 2 phân tích làm nổi bật những tiềm năng phát triển du lịch văn hóa thành phố Việt Trì qua di sản Hát Xoan, một số di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu, một số lễ hội dân gian truyền thống đặc sắc và một số món ẩm thực hấp dẫn. Chương 3 tập trung phân tích những thành tựu và hạn chế trong hoạt động du lịch văn hoá của thành phố từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch của thành phố Việt Trì trong hiện tại và tương lai. NguyÔn Trung Kiªn 11 K32G - ViÖt Nam häc Tr­êng §HSP Hµ Néi 2 Kho¸ luËn tèt nghiÖp NỘI DUNG CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Du lịch Từ điển Tiếng Việt 2009 có ghi: “Du lịch là đi chơi đến những nơi xa để hiểu biết thêm về phong cảnh, con người, cuộc sống”1 Theo lối chiết tự thì “du” trong từ du lịch có nghĩa là di chuyển, thay đổi vị trí, không gian (ví dụ: du canh du cư, du học…). Bên cạnh có, du còn có nghĩa là chơi, đi chơi (ví dụ: chu du, du khách, du xuân…) còn lịch ở đây có nghĩa là trải qua, kinh qua, có vốn hiểu biết rộng (ví dụ như: lịch duyệt, lịch lãm… ) Như vậy, du lịch hiểu theo nghĩa khái quát nhất là hoạt động đi, đi chơi để được trải nghiệm, tăng cường hiểu biết và làm phong phú thêm vốn sống của bản thân. Đến nay, có rất nhiều định nghĩa về du lịch: GS Hanziber và GS Kapf, hai giáo sư đầu ngành về du lịch đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hoạt động phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời” [3, tr.6] Theo I.I.Pirogionic thì “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư 1 Hoàng Phê (chủ biên), (2009), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, tr.339 NguyÔn Trung Kiªn 12 K32G - ViÖt Nam häc Tr­êng §HSP Hµ Néi 2 Kho¸ luËn tèt nghiÖp trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao, kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hóa” [15, tr.6] Theo kinh tế học thì du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ ngơi có hoặc không kết hợp với mục đích chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác. Theo bộ luật du lịch Việt Nam có hiệu lực từ ngày 1/1/2006, “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan giải trí, tìm hiểu, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.” (Nguồn: Internet) Như vậy, tuỳ từng mục đích, góc độ và cách tiếp cận mà người ta đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về du lịch. Song suy cho cùng thì cái gốc của du lịch vẫn là tìm đến những không gian, địa điểm khác với nơi ở thường ngày của mình để hưởng thụ các giá trị vật chất cũng như tinh thần ở nơi mình đến nhằm mục đích tăng thêm hiểu biết, vốn sống, vốn kinh nghiệm thực tế của bản thân. Đó là tác dụng hết sức to lớn mà du lịch mang lại góp phần làm tăng chất lượng cuộc sống của khách du lịch. 1.1.2. Văn hoá Khái niệm văn hóa mang nội hàm rất rộng với nhiều cách hiểu khác nhau liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người. “Văn hóa là một khái niệm bao trùm, có chứa cả giá trị vật chất lẫn tinh thần, văn hóa luôn mang tính lịch sử, mang tính dân tộc” [11, tr.11] Trong lịch sử, khái niệm văn hoá xuất hiện sớm ở phương Đông cũng như phương Tây. NguyÔn Trung Kiªn 13 K32G - ViÖt Nam häc Tr­êng §HSP Hµ Néi 2 Kho¸ luËn tèt nghiÖp Nghĩa ban đầu của văn hoá trong tiếng Hán là những nét xăm mình qua đó người khác nhìn vào để nhận biết và phân biệt mình với người khác, biểu thị sự quy nhập vào tự nhiên, chiếm lĩnh quyền lực siêu nhiên. Theo bộ “Từ Hải” thì văn hoá vốn là một cách biểu thị chung cho hai khái niệm “văn trị” và “giáo hoá”. Ở Trung Quốc, thời cổ đại, văn hoá được dùng với nghĩa là cách thức điều hành xã hội của tầng lớp thống trị dùng văn hoá để giáo hoá, dùng cái hay, cái đẹp để giáo dục và cảm hoá con người. Ở phương Tây, từ văn hoá bắt nguồn từ tiếng La Tinh, có nghĩa là vun trồng, tạo ra những sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Khái niệm văn hoá càng về sau càng phát triển phong phú. Trong cuộc sống hàng ngày, văn hoá thường được hiểu là văn học nghệ thuật như thơ ca, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh… các trung tâm văn hoá được dùng theo cách hiểu này. Một cách hiểu thông thường khác, văn hoá là cách sống bao gồm phong cách ẩm thực, trang phục, cư xử và cả đức tin, tri thức được tiếp nhận… Chúng ta nói một người có văn hoá, thiếu văn hoá hay vô văn hoá… thì từ “văn hoá” được hiểu theo nghĩa này. Trong nhân loại học và xã hội học thì khái niệm văn hoá được đề cập đến theo một nghĩa rộng nhất. Văn hoá bao gồm tất cả mọi thứ trong đời sống xã hội của con người. Văn hoá bao gồm cả lĩnh vực vật chất lẫn tinh thần. Như vậy, tuỳ theo mục đích và hướng tiếp cận khác nhau mà đến nay người ta đã thống kê được hàng trăm định nghĩa các loại về văn hoá. NguyÔn Trung Kiªn 14 K32G - ViÖt Nam häc Tr­êng §HSP Hµ Néi 2 Kho¸ luËn tèt nghiÖp Theo thống kê sơ bộ thì đến nay, trên thế giới đã có hơn 400 định nghĩa khác nhau về văn hóa tuỳ thuộc vào cách tiếp cận cũng như mục đích nghiên cứu. Bản tuyên bố về những chính sách văn hóa tại Hội nghị quốc tế do UNESCO chủ trì từ ngày 26 tháng 7 đến ngày 6 tháng 8 năm 1982 tại Mêxicô đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: “Văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng. Văn hóa đem lại cho con người khả năng suy xét bản thân. Chính văn hóa đã làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lý tính có óc phê phán và dấn thân một cách có đạo lý. Chính nhờ văn hóa mà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tự biết mình là một phương án chưa hoàn thành đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những công trình mới mẻ, những công trình vượt trội bản thân”. [11, tr.7] Chủ tịch Hồ Chí Minh - người anh hùng giải phóng dân tộc vĩ đại, nhà văn hóa kiệt xuất đã đưa ra một định nghĩa rất tiến bộ về văn hóa như sau: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện và đòi hỏi của sự sinh tồn”2 2 Hồ Chí Minh toàn tập (1995), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập3, tr.431. NguyÔn Trung Kiªn 15 K32G - ViÖt Nam häc Tr­êng §HSP Hµ Néi 2 Kho¸ luËn tèt nghiÖp Như vậy, văn hóa trong định nghĩa trên được hiểu theo nghĩa rộng nhất, bao gồm toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra; văn hóa là động lực giúp con người sinh tồn và phát triển; văn hóa là mục đích cuộc sống của con người; yêu cầu xây dựng văn hóa dân tộc phải toàn diện, đặt nhiệm vụ xây dựng “tinh thần độc lập tự cường” lên hàng đầu. Dưới đây là một định nghĩa khá hoàn chỉnh về văn hoá của Trần Ngọc Thêm - tác giả cuốn “Cơ sở văn hoá Việt Nam”: “Văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích luỹ trong quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội” [14, tr.10] Theo cách định nghĩa trên thì nội hàm của khái niệm văn hoá bao gồm: Thứ nhất, đó là những giá trị vật chất và tinh thần con người sáng tạo và tích luỹ nhằm mục đích phục vụ cho những nhu cầu thực tiễn của con người và vì con người. Thứ hai, những giá trị do con người sáng tạo ra đó phải mang tính nhân văn, tiến bộ. Hay nói cách khác, những sản phẩm do con người tạo ra phải vì sự tiến bộ của loài người thì mới có giá trị văn hoá, bởi vì có những giá trị do con người sáng tạo ra nhưng nó không phải là giá trị văn hoá bởi vì nó không mang tính nhân sinh, nó huỷ hoại cuộc sống của con người, kéo lùi sự tiến bộ của văn minh nhân loại như: bom nguyên tử, vũ khí hạt nhân, vũ khí giết người hàng loạt, chủ nghĩa khủng bố… Đó là những giá trị không được cộng đồng chấp nhận vì nó đi ngược với lợi ích của loài người tiến bộ. Tuy nhiên, các định nghĩa nêu trên đều thống nhất ở một điểm chung là coi văn hoá là cái do con người sáng tạo ra, là sản phẩm đặc trưng của loài người. Tóm lại, mọi thứ văn hoá đều là văn hoá thuộc về con người, các thứ thuộc về tự nhiên không phải là sản phẩm của văn hóa. Do đó, văn hoá là đặc NguyÔn Trung Kiªn 16 K32G - ViÖt Nam häc Tr­êng §HSP Hµ Néi 2 Kho¸ luËn tèt nghiÖp trưng căn bản, phân biệt con người với con vật, đồng thời cũng là tiêu chí để phân biệt sản phẩm nhân tạo với sản phẩm tự nhiên. Tóm lại, với cách hiểu văn hoá như trên chúng ta có thể nghiên cứu lối sống, lối suy nghĩ lối ứng xử của một dân tộc hay một cộng đồng người, đồng thời ta cũng có thể phân biệt được đâu là giá trị văn hoá và đâu không phải là giá trị văn hoá. Đó cũng là một tiêu chí quan trọng trong việc phát triển du lịch văn hoá. Bởi vì, suy cho cùng thì chúng ta phải hiểu bản chất của văn hoá là gì trước khi có ý định khai thác các giá trị của nó để phát triển kinh tế nói chung và phát triển du lịch văn hoá nói riêng. Trong phát triển du lịch văn hoá thì di sản văn hoá chính là tiền đề, là yếu tố không thể thiếu để hình thành và tổ chức bất kỳ một loại hình du lịch văn hoá nào. Vậy di sản văn hoá là gì và nó bao gồm những yếu tố nào? Di sản văn hóa, hiểu theo cách chung nhất là toàn bộ những thành quả sáng tạo văn hoá của các thế hệ trước để lại. Theo UNESCO thì di sản văn hoá bao gồm những di sản văn hoá hữu thể (Tangible) và di sản văn hoá vô thể (Intangible). Những di sản văn hoá hữu thể như: đình, đền, chùa, lăng tẩm, thành quách, tranh ảnh, gốm sứ... Những di sản văn hoá vô thể như các biểu hiện tượng trưng không sờ thấy được của văn hóa được lưu truyền và biến đổi qua thời gian với quá trình tham gia tái tạo của đông đảo cộng đồng xã hội, ví dụ như: âm nhạc, múa, ngôn ngữ, nghi thức truyền thống, những phong tục tập quán lâu đời, quy trình công nghệ, các nghề thủ công truyền thống... NguyÔn Trung Kiªn 17 K32G - ViÖt Nam häc Tr­êng §HSP Hµ Néi 2 Kho¸ luËn tèt nghiÖp Theo “Luật di sản văn hoá Việt Nam” (năm 2001 và được sửa đổi năm 2009) thì di sản văn hoá vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Di sản văn hoá phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hoá liên quan; có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học thể hiện bản sắc của cộng đồng; không ngừng được tái tạo, và lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác. Như vậy, cả hai cách hiểu nêu trên mới chỉ dừng lại ở việc xem xét di sản văn hoá vật chất và di sản văn hoá tinh thần như hai thực thể riêng biệt mà chưa chỉ ra mối quan hệ giữa chúng. Thực ra, di sản văn hoá hữu thể và di sản văn hoá vô thể có quan hệ mật thiết, gắn bó hữu cơ với nhau như hai mặt của một tờ giấy, rất khó và cũng không nên tách biệt hai loại di sản này mà nên xem chúng như là hai mặt của một thể thống nhất. 1.1.3. Mối quan hệ giữa du lịch và văn hoá Du lịch bao giờ cũng là văn hoá, là trao đổi văn hoá. Bởi vì, du lịch tự thân nó trong qua trình phát triển đã là một hoạt động văn hoá. Do đó, mối quan hệ giữa du lịch và văn hoá là mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình tồn tại và phát triển. Văn hoá được phát triển trên các phương diện như: truyền thống văn hoá được bảo tồn, phát triển, những giá trị văn hóa truyền thống được tôn vinh, trân trọng... Những yếu tố này trở thành những động lực quan trọng thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển. Bởi vì các yếu tố văn hoá ấy trong tương quan với du lịch sẽ trở thành một sản phẩm du lịch hấp dẫn - sản phẩm du lịch văn hoá, mang lại lợi nhuận không nhỏ, đồng thời, một phần doanh thu từ hoạt động kinh doanh các NguyÔn Trung Kiªn 18 K32G - ViÖt Nam häc Tr­êng §HSP Hµ Néi 2 Kho¸ luËn tèt nghiÖp sản phẩm du lịch văn hoá sẽ được đầu tư trở lại để góp phần nâng cao hơn giá trị của các sản phẩm văn hoá ấy. Các đối tượng văn hóa được đánh giá là một loại tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn đối với phần lớn khách du lịch. Nếu tài nguyên thiên nhiên đem đến cho du khách những cảm giác choáng ngợp, thích thú bởi sự hùng vĩ, hoang sơ thì tài nguyên du lịch nhân văn lại đem đến cho du khách những hiểu biết, trải nghiệm thú vị về những nét văn hoá phong phú, đa dạng và hết sức độc đáo của từng địa phương. Bên cạnh đó, du lịch cũng có những tác động nhất định đến văn hoá trên cả hai phương diện: tích cực và tiêu cực. Về mặt tích cực, sự phát triển của du lịch có tác động trực tiếp và gián tiếp đến việc bảo tồn và phát huy giá trị của các di sản văn hóa của quốc gia. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm như nước ta, sự xuống cấp của các di tích lịch sử, di chỉ khảo cổ xảy ra nhanh chóng, có nguy cơ biến thành phế tích. Du lịch tạo điều kiện hỗ trợ việc tôn tạo, ngăn chặn sự xuống cấp của di tích. Một phần doanh thu từ hoạt động du lịch sẽ được đầu tư trở lại để trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, khôi phục, bảo tồn và phát triển giá trị của các di sản văn hóa phi vật thể như các loại hình nghệ thuật truyền thống, các làng nghề thủ công, mỹ nghệ... Ngoài ra, hoạt động du lịch phát triển sẽ góp phần giới thiệu, quảng bá những đặc trưng văn hóa cũng như hình ảnh của quốc gia đến với bạn bè quốc tế, đồng thời, góp phần củng cố tăng cường lòng tự hào, tự tôn dân tộc, thúc đẩy quá trình giữ gìn và phát huy tính đa dạng, khác biệt của nền văn hóa nước nhà. NguyÔn Trung Kiªn 19 K32G - ViÖt Nam häc Tr­êng §HSP Hµ Néi 2 Kho¸ luËn tèt nghiÖp Thêm vào đó, du lịch phát triển cũng thúc đẩy quá trình giao lưu văn hóa giữa các dân tộc qua việc thu hút du khách tham dự các lễ hội dân gian truyền thống, giới thiệu bản sắc văn hóa của cộng đồng, ẩm thực, triển lãm... Tuy nhiên, hoạt động du lịch cũng có nhiều tác động tiêu cực đối với văn hóa. Sự tập trung đông đảo của du khách trong một khoảng không gian chật hẹp mang lại nhiều tác động cơ học, vật lý, hóa học (khí thải, tiếng ồn...) gây nên sự xuống cấp, hư hại của những công trình kiến trúc cổ, những di tích lịch sử - văn hóa. Sự phát triển nhanh chóng của du lịch làm gia tăng sự mất cắp, thất thoát các cổ vật, những đồ thờ tự quý giá... Bên cạnh việc thúc đẩy sự giao lưu văn hóa, tiếp thu những cái hay, cái đẹp, cái tiến bộ của những nền văn hóa khác, du lịch cũng tạo ra những ảnh hưởng không tốt vì thường kéo theo sự du nhập văn hóa ngoại lai, làm xói mòn bản sắc văn hóa dân tộc. Nói tóm lại, du lịch và văn hoá có mối liên hệ mật thiết, ảnh hưởng qua lại với nhau. Do đó, phát triển du lịch phải chú ý tới việc khai thác bền vững, hợp lý các sản phẩm văn hoá đồng thời phải có kế hoạch bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá của cộng đồng, không để mục đích kinh doanh lấn át mục đích văn hoá trong khi tiến hành các hoạt động du lịch văn hoá. 1.1.4. Khái niệm du lịch văn hoá Luật du lịch Việt Nam năm 2005 tại khoản 1, điều 4, chương 1 có ghi: “Du lịch văn hoá là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hoá dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống”. (Nguồn: Internet) Du lịch văn hoá là một trong những loại hình du lịch bền vững có sức hấp dẫn lớn đối với du khách. Loại hình du lịch này có nhiều điều kiện, nguồn lực để phát triển và đang được chú trọng đầu tư phát triển ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở nước ta. NguyÔn Trung Kiªn 20 K32G - ViÖt Nam häc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất