BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TRỌNG HIẾU
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
TÂY NINH THỜI KÌ HỘI NHẬP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TRỌNG HIẾU
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
TÂY NINH THỜI KÌ HỘI NHẬP
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số
: 62 31 05 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS PHẠM XUÂN HẬU
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực. Các trích dẫn khoa học và tài liệu
tham khảo đều có nguồn gốc xác thực.
Tác giả luận án
Nguyễn Trọng Hiếu
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Trường Đại học Sư Phạm
TPHCM, Phòng Sau Đại học, phòng khoa học công nghệ và môi trường – tạp
chí khoa học cùng các thầy cô khoa Địa Lý Trường Đại học Sư Phạm TPHCM.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc nhất đến
thầy hướng dẫn PGS.TS Phạm Xuân Hậu - người đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Tác giả
cũng chân thành gửi lời cám ơn đến các thầy cô trong và ngoài trường đã nhiệt
tình góp ý giúp cho luận án được hoàn thiện.
Tác giả xin được cảm ơn gia đình, đồng nghiệp cùng Trường THPT
Lương Thế Vinh - Tân Biên - Tây Ninh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
VH,TT&DL Tây Ninh cùng các cơ quan, ban ngành, đoàn thể của Tây Ninh đã
tạo điều kiện thuận lợi để tác giả được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
án.
Dù đã có rất nhiều cố gắng, song luận án chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu xót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý
kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp.
Xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc, thành công đến mọi người.
TP.HCM, tháng 03 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Trọng Hiếu
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình, bản đồ
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
THỜI KÌ HỘI NHẬP ............................................................................17
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch ......................................................................17
1.1.1. Một số khái niệm..........................................................................................17
1.1.2. Vai trò và chức năng của du lịch..................................................................24
1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của du lịch .................................................................25
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch .....................................25
1.1.5. Hệ thống tiêu chí đánh giá TNDL và mô hình phân tích SWOT
phục vụ PTDL .............................................................................................. 32
1.1.6. Phát triển du lịch trên quan điểm phát triển bền vững .................................39
1.2. Phát triển du lịch trong thời kì hội nhập.............................................................. 40
1.2.1. Một số vấn đề liên quan đến khái niệm hội nhập .........................................40
1.2.2. Những yêu cầu của hội nhập du lịch ............................................................. 41
1.2.3. Tác động của việc hội nhập đối với phát triển du lịch ..................................44
1.2.4. Bối cảnh và cơ hội tác động đến hội nhập về du lịch ...................................45
1.2.5. Tiêu chí đánh giá PTDL ................................................................................47
1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch ...................................................................52
1.3.1. Phát triển du lịch Việt Nam trong xu thế hội nhập .......................................52
1.3.2. Phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ trong xu thế hội nhập ......................56
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ..........................................................................................60
Chương 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH TÂY NINH ..................................................................................61
2.1. Tiềm năng phát triển du lịch ...............................................................................61
2.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................61
2.1.2. Tài nguyên du lịch.........................................................................................63
2.1.3. Cơ sở hạ tầng du lịch.....................................................................................78
2.1.4. Các yếu tố khác ............................................................................................. 80
2.2. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh........................................................81
2.2.1. Phát triển du lịch theo ngành.........................................................................81
2.2.2. Phát triển du lịch theo lãnh thổ ...................................................................103
2.2.3. Phân tích SWOT trong PTDL .....................................................................111
2.2.4. Đánh giá chung thực trạng phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh thời kì hội
nhập ..........................................................................................................................115
2.2.4.1. Kết quả đạt được ......................................................................................115
2.2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................120
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG CHỦ YẾU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TỈNH TÂY NINH THỜI KÌ HỘI NHẬP .........126
3.1. Những căn cứ đưa ra định hướng và giải pháp .................................................126
3.1.1. Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 ....................................................................................................126
3.1.2. Nhu cầu du lịch của xã hội .........................................................................126
3.1.3. Chiến lược phát triển du lịch quốc gia .......................................................127
3.1.4. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Tây Ninh đến năm 2020 ................129
3.1.5. Chiến lược phát triển du lịch của tỉnh ........................................................130
3.1.6. Căn cứ từ thực trạng phát triển du lịch của tỉnh.........................................131
3.2. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh thời kì hội nhập .........................132
3.2.1. Định hướng chung.......................................................................................132
3.2.2. Định hướng cụ thể .......................................................................................132
3.3. Một số giải pháp phát triển du lịch Tây Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030 ....................................................................................................146
3.3.1. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch .......................................................146
3.3.2. Giải pháp phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá du lịch trong bối
cảnh hội nhập .............................................................................................148
3.3.3. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh hội
nhập ............................................................................................................149
3.3.4. Giải pháp phát triển hệ thống CSHT - VCKT phục vụ du lịch. ................151
3.3.5. Giải pháp về đầu tư và cơ chế chính sách phát triển du lịch trong bối
cảnh hội nhập .............................................................................................152
3.3.6. Giải pháp nâng cao nhận thức của doanh nghiệp du lịch trong bối cảnh
hội nhập quốc tế .........................................................................................155
3.3.7. Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế và liên kết vùng .............................157
3.3.8. Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài trong bối cảnh
hội nhập ......................................................................................................158
3.3.9. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về du lịch trong bối cảnh hội
nhập quốc tế ...............................................................................................159
3.3.10. Giải pháp bảo tồn, tôn tạo các điểm tham quan du lịch ............................160
3.3.11. Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương .................160
3.3.12. Một số giải pháp khác ...............................................................................161
KẾT LUẬN ................................................................................................................167
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEANTA
Hiệp hội Du lịch Đông Nam Á
AEC
Cộng đồng kinh tế ASEAN
CSHT
Cơ sở hạ tầng
CSHT - VCKT
Cơ sở hạ tầng - vật chất kĩ thuật
DTLSVH
Di tích lịch sử văn hóa
DTLSVH-DT&DL Di tích lịch sử văn hóa – danh thắng và du lịch
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
ĐNB
Đông Nam Bộ
GTVT
Giao thông vận tải
KT – XH
Kinh tế - xã hội
PATA
Hiệp hội Du lịch Châu Á - Thái Bình Dương
PTBV
Phát triển bền vững
PTDL
Phát triển du lịch
QHDL
Quy hoạch du lịch
SPDL
Sản phẩm du lịch
TCLTDL
Tổ chức lãnh thổ du lịch
TNDL
Tài nguyên du lịch
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TTBQ
Tăng trưởng bình quân
TTLL
Thông tin liên lạc
UBND
Ủy Ban Nhân Dân
UNWTO
Tổ chức du lịch thế giới
UNESCO
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hiệp Quốc
VH,TT&DL
Văn hóa, thể thao và du lịch
VTĐL
Vị trí địa lí
VQG
Vườn quốc gia
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả đánh giá tổng hợp TNDL ............................................................... 38
Bảng 1.2. Phân tích ma trận SWOT .............................................................................39
Bảng 1.3. Thang điểm đánh giá các tiêu chí PTDL thời kì hội nhập ........................... 51
Bảng 2.1. Tốc độ gia tăng dân số tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2000 - 2016 ......................67
Bảng 2.2. Cơ cấu nghề nghiệp của lực lượng lao động Tây Ninh giai đoạn
2000 – 2016 ..................................................................................................68
Bảng 2.3. Một số lễ hội dân gian và tôn giáo tiêu biểu của tỉnh Tây Ninh ..................72
Bảng 2.4. Bảng điểm đánh giá tổng hợp TNDL các điểm tiêu biểu trên địa bàn
Tây Ninh.......................................................................................................77
Bảng 2.5. Hiện trạng số lượt khách du lịch quốc tế đến Tây Ninh giai đoạn
2000 - 2016 ..................................................................................................86
Bảng 2.6. Số lượt khách xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu biên giới tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2000 - 2016 ..................................................................87
Bảng 2.7. Thực trạng doanh thu du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2000 - 2016 ...........90
Bảng 2.8. Cơ cấu doanh thu du lịch tỉnh Tây Ninh năm 2010 và 2016 (%) ................91
Bảng 2.9. Hiện trạng dự án và vốn đầu tư phát triển du lịch Tây Ninh, giai đoạn
từ 2000 - 2016 ............................................................................................101
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.
Hiện trạng khách du lịch đến Tây Ninh giai đoạn 2000 - 2016 ............82
Biểu đồ 2.2.
Số lượt khách nội địa lưu trú của tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2000 - 2016 ............................................................................................ 83
Biểu đồ 2.3.
Cơ cấu khách du lịch nội địa đến Tây Ninh phân theo vùng năm
2016 (%) ................................................................................................ 84
Biểu đồ 2.4.
Cơ cấu khách du lịch nội địa đến Tây Ninh phân theo nghề
nghiệp, năm 2016 (%) ...........................................................................85
Biểu đồ 2.5.
Cơ cấu thị trường khách du lịch quốc tế đến Tây Ninh, năm 2016 ......87
Biểu đồ 2.6.
Số lượt khách và doanh thu du lịch Tây Ninh giai đoạn
2000 - 2016 ............................................................................................ 89
Biểu đồ 2.7.
Doanh thu du lịch và tỉ trọng trong tổng GDP Tây Ninh giai đoạn
2000 - 2016 ............................................................................................ 90
Biểu đồ 2.8.
Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng của du khách về mạng lưới giao
thông và chất lượng vận tải đường bộ Tây Ninh, năm 2016 (%) ..........92
Biểu đồ 2.9.
Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng của khách du lịch về các dịch
vụ bưu chính – viễn thông Tây Ninh, năm 2016 (%) ............................ 93
Biểu đồ 2.10. Hiện trạng cơ sở lưu trú du lịch Tây Ninh giai đoạn 2000 – 2016........94
Biểu đồ 2.11. Mức độ hài lòng của khách du lịch về hệ thống cơ sở lưu trú du
lịch tỉnh Tây Ninh năm 2016 (%) ..........................................................95
Biểu đồ 2.12. Mức độ hài lòng của khách du lịch đối với dịch vụ vui chơi giải trí
ở Tây Ninh, năm 2016 (%) ....................................................................98
Biểu đồ 2.13. Số lao động ngành du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2000 – 2016 .........99
Biểu đồ 2.14. Số lượt khách và tỉ trọng khách tham quan Khu DTLSVH - DT
&DL núi Bà Đen giai đoạn 2000 - 2016 .............................................104
Biểu đồ 2.15. Số lượt khách và đoàn khách đến các khu di tích lịch sử cách
mạng tỉnh Tây Ninh, giai đoạn 2008 - 2016........................................106
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Bản đồ 1.
Hành chính tỉnh Tây Ninh .........................................................................62
Bản đồ 2.
Tài nguyên du lịch tỉnh Tây Ninh .............................................................. 75
Bản đồ 3.
Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh ...............................................99
Bản đồ 4.
Tuyến, điểm du lịch Tây Ninh .................................................................109
Bản đồ 5.
Định hướng tổ chức không gian phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh .......14143
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay cuộc sống của con người đã vượt ra khỏi sự ràng buộc của nhu cầu
sinh tồn, hướng đến nhu cầu hưởng thụ và phát triển. Vì vậy mọi người sau thời gian
làm việc và học tập, cần khôi phục thể lực, thư giãn tinh thần thông qua hoạt động
nghỉ ngơi, du lịch. Do đó hoạt động du lịch ngày càng trở thành một nhu cầu không thể
thiếu trong đời sống xã hội. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (năm
2001), đã đề ra mục tiêu “phát triển nhanh du lịch, thật sự trở thành một ngành kinh tế
mũi nhọn” [15] và Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (năm 2006) cũng đã
xác định: “Phát triển du lịch, một ngành kinh tế mũi nhọn”; phấn đấu sau năm 2010,
Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực”
[16]. Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính Trị (1/2017) về phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn tiếp tục khẳng định vị trí và vai trò của ngành du lịch
trong nền kinh tế của nước ta: “Đến năm 2020, ngành du lịch cơ bản trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội” [2].
Trải qua gần 50 năm hình thành và phát triển, ngành du lịch nước ta đã có những
bước tiến khích lệ và hiện đã trở thành một ngành kinh tế có vị trí xứng đáng trong nền
kinh tế quốc dân. Năm 2015 lượng khách du lịch quốc tế đã đạt gần 8 triệu lượt, và
năm 2016, khách du lịch quốc tế lần đầu tiên đạt cột mốc 10 triệu lượt khách. Tổng thu
từ khách du lịch đạt 337,83 nghìn tỉ đồng năm 2015 [129] và đạt hơn 400 nghìn tỉ
đồng năm 2016 (tương đương 18 tỉ USD) [135]; Tỉ trọng GDP du lịch trong tổng GDP
trong những năm qua cũng có những bước tiến đáng kể (từ sau đổi mới đến năm 2015
đã tăng từ 3% lên 6,6%), năm 2016 đóng góp trực tiếp đạt khoảng 6,8% GDP, cả gián
tiếp và lan tỏa đạt 14% GDP [2].
Hoạt động du lịch trong những năm qua tăng trưởng khá mạnh nhưng hiện còn
gặp không ít khó khăn khi phải cạnh tranh gay gắt với các nước xung quanh, nhất là
trong bối cảnh hội nhập với khu vực và quốc tế. Vì vậy việc đánh giá tiềm năng, phân
tích thực trạng hoạt động du lịch đối với mỗi vùng, mỗi địa phương là việc làm cần
thiết, quan trọng góp phần định hướng và có những giải pháp cụ thể cho hoạt động du
lịch phát triển đạt hiệu quả cao.
2
Cùng với sự phát triển và định hướng chung của du lịch quốc gia, Tây Ninh
cũng là một điểm đến hấp dẫn khách du lịch. Tây Ninh có vị trí thuận lợi, chỉ cách
thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) 99 km dọc theo quốc lộ 22. Trên trục đường Xuyên
Á, Tây Ninh có vị trí quan trọng như điểm cầu nối giữa TPHCM và thủ đô Phnôm
Pênh (Cam-pu-chia), do đó việc thông thương theo tuyến này có nhiều thuận lợi, là cơ
hội để phát triển du lịch (PTDL). Bên cạnh sự thuận lợi của vị trí địa lí, Tây Ninh còn
có tài nguyên du lịch (TNDL) khá phong phú, với những điểm đến có giá trị lớn về tự
nhiên và nhân văn như núi Bà Đen; Tòa Thánh Cao Đài; Hồ Dầu Tiếng; Vườn Quốc
gia Lò Gò - Xa Mát; Di tích đặc biệt Căn cứ Trung ương cục miền Nam… tất cả làm
nên lợi thế về du lịch mà không phải địa phương nào tại Việt Nam cũng có được.
Tuy nhiên trong thời gian vừa qua, các thành quả đã đạt được của du lịch Tây
Ninh vẫn chưa tương xứng với tiềm năng do những yếu tố mang tính khách quan cũng
như chủ quan mang lại. Trong bối cảnh nước ta đang từng bước hội nhập với khu vực
và quốc tế, sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng đã có nhiều chuyển biến, đời
sống nhân dân được nâng cao đang tạo ra tiềm năng và nhu cầu mới đối với ngành du
lịch, do vậy việc khai thác và PTDL của tỉnh đòi hỏi mang tính chiến lược và hiệu quả
hơn. Vì vậy, việc nghiên cứu tiềm năng, hiện trạng PTDL là cơ sở để xây dựng định
hướng nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng PTDL trong bối cảnh hội nhập là việc làm
hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những nhu cầu cấp bách của thực tiễn trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu đi trước về vấn đề du lịch, tác giả
đã lựa chọn đề tài “Phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh thời kì hội nhập” làm luận án
cho quá trình nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sự phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh thời kì hội nhập (theo ngành,
theo lãnh thổ và theo các tiêu chí đánh giá). Trên cơ sở đó, đề xuất một số định hướng
và giải pháp phù hợp nhằm phát triển du lịch của tỉnh đáp ứng được các yêu cầu của
thời kì hội nhập.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lí thuyết cơ bản về PTDL trong điều kiện hội nhập quốc tế.
3
- Vận dụng cơ sở lí luận, thực tiễn và kinh nghiệm PTDL trong và ngoài nước để
xác lập vào việc nghiên cứu PTDL trên địa bàn Tây Ninh.
- Hệ thống hóa lý thuyết về tiềm năng PTDL và vận dụng để phân tích tiềm năng
PTDL trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch, đánh giá những mặt mạnh
và hạn chế trong PTDL trên địa bàn giai đoạn 2000 – 2015 (cập nhật số liệu đến năm
2016).
- Phân tích cơ hội và thách thức đối với PTDL Tây Ninh trong bối cảnh hội nhập
quốc tế hiện nay.
- Nêu ra định hướng và đề xuất một số giải pháp cụ thể phù hợp tình hình thực tế
địa phương nhằm khắc phục những bất cập, hạn chế, phát huy cao độ mọi nguồn lực
nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội, môi trường và phát triển bền vững
ngành du lịch của tỉnh trong tiến trình hội nhập quốc tế.
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
4.1. Trên thế giới
Ngành du lịch trên thế giới xuất hiện cùng với sự phát triển của ngành thủ công
nghiệp, ngành thương mại và những sinh hoạt tôn giáo trên thế giới. Tuy nhiên, những
công trình khoa học nghiên cứu về các khía cạnh của du lịch như tài nguyên du lịch
(TNDL), quy hoạch du lịch (QHDL)... chỉ mới xuất hiện vào cuối thế kỉ XIX và nở rộ
cùng với xu hướng kế hoạch hóa, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phát triển
của ngành du lịch từ những năm 30 của thế kỉ XX [98].
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, số lượng người đi du lịch trên thế
giới ngày càng nhiều, du lịch ngày càng được quan tâm phát triển và nghiên cứu ở
nhiều quốc gia. Vì vậy từ đó đến nay đã có nhiều dự án quy hoạch du lịch, nhiều công
trình nghiên cứu, tổng kết những lý luận về tổ chức lãnh thổ du lịch (TCLTDL) và
QHDL được công bố. Chỉ tính đến năm 1978, theo điều tra nghiên cứu của UNWTO
(Tổ chức du lịch thế giới) trên toàn thế giới đã có tới 1619 dự án về quy hoạch du lịch,
trong đó có điều tra, kiểm kê, đánh giá các nguồn lực phát triển du lịch tại 210 quốc
gia và vùng lãnh thổ [97]. Hiện nay chưa có số liệu thống kê chính thức nhưng chắc
4
chắn con số trên sẽ lớn hơn rất nhiều khi mà du lịch đang là một trong những ngành
phát triển mạnh nhất trong thời gian gần đây.
Ở những nước đứng hàng đầu về số lượng khách du lịch và thu nhập du lịch
cũng là những nước có nhiều công trình lý luận về QHDL, TNDL và TCLTDL. Các
nước như Pháp, Hoa Kì, Canada… là những nước có nhiều công trình nghiên cứu về
du lịch, trong đó có nhiều công trình có giá trị khoa học cao. Các công trình nghiên
cứu của Pháp rất nhiều, có thể kể ra một số công trình tiêu biểu như: “Du lịch ở khu
vực nông thôn Farcy”, Gunn và Burrg, 1976; Georges Caze Robert Lanquar,
Yvesraynouard trong cuốn “Quy hoạch du lịch” (1998) cũng đề cập tới lý luận về
phân loại, thống kê, đánh giá tài nguyên, chỉ ra các phương pháp xây dựng định mức
và tiêu chuẩn trong quy hoạch du lịch để các dự án quy hoạch đạt được sự phát triển
bền vững.
Các nhà khoa học của Hoa Kì có các công trình “Tổ chức các vùng du lịch” của
Gunn, 1972; “Quy hoạch du lịch” của Cranne Russak, 1979,… Các nhà khoa học
Canada cũng có nhiều công trình nghiên cứu du lịch theo hướng này như “Tourism
carrying capacity” (Orelly A.M., 1991)... Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) trong
thời gian này cũng thực hiện các công trình nghiên cứu, xây dựng hệ thống phân loại
TNDL làm cơ sở cho việc nghiên cứu, sử dụng TNDL cho các nước trên thế giới. Từ
năm 1972, Hội đồng di sản thế giới (WHC) của UNESCO đã được thành lập và tiến
hành xây dựng các tiêu chuẩn, điều kiện công nhận các di sản văn hóa và thiên nhiên
thế giới, đồng thời nghiên cứu, giúp đỡ các quốc gia trong việc nghiên cứu, bảo vệ và
tôn tạo các di sản thế giới.
Hầu hết các công trình trên đều là các công trình lý luận về các khía cạnh của
du lịch như TNDL, QHDL, TCLTDL..., chỉ có một số ít các công trình nghiên cứu viết
về PTDL. Các công trình nghiên cứu về PTDL tiêu biểu, có thể kể ra một số công trình
lớn như: “Cơ hội phát triển du lịch” của Văn phòng Tổng Kiến trúc sư trưởng về du
lịch, Paris, 1975; Các nhà khoa học của Hoa Kì có các công trình nghiên cứu PTDL
như: “Quy hoạch và phát triển du lịch” của Kaiser và Helber, 1978; “Du lịch và sự
phát triển sáng tạo” của Lawson và Baud Bovy, 1977... Hầu hết các công trình này
5
đều nói về thời cơ để PTDL, việc quy hoạch phải gắn với phát triển và sự sáng tạo
trong PTDL trong bối cảnh thập niên 70, 80 của thế kỉ XX.
Ở các nước Xã hội chủ nghĩa (XHCN) trước đây, cũng có nhiều công trình
nghiên cứu về du lịch, chủ yếu là các công trình nghiên cứu lý luận về phân vùng du
lịch nghỉ dưỡng, kiểm kê, đánh giá tài nguyên, quy hoạch vùng KT - XH... Tiêu biểu
như các công trình của các nhà địa lý Liên Xô: V.X. Tauxkar, 1969, “Nghiên cứu các
chỉ tiêu đánh giá, phục vụ mục đích quy hoạch du lịch” ; L.I.Mukhina, 1973, “Những
nguyên tắc và phương pháp đánh giá kĩ thuật các tổng thể tự nhiên”… Đây là các
công trình có giá trị về mặt phương pháp luận, là cơ sở khoa học cho các công trình
đánh giá tài nguyên ở Liên Xô, Ba Lan và nhiều nước XHCN khác. E.A.Kotliarop
(1978), đã tiến hành đánh giá lãnh thổ, đưa ra những khái niệm về vùng du lịch nhằm
hình thành và phát triển các tổng thể lãnh thổ du lịch; Pirojni (1985), đã tổng quan
những lý luận về địa lý du lịch trên cơ sở đánh giá các thành phần của hệ thống lãnh
thổ du lịch; E.N. Pertxik (1978), với công trình “Quy hoạch vùng” đã tiến hành tổng
quan những vấn đề về cơ sở khoa học của quy hoạch vùng, có thể vận dụng trong quy
hoạch du lịch. Nhiều nhà khoa học ở Ba Lan, Hungari, Rumani, Tiệp Khắc, CHDC
Đức cũng đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá, chỉ ra các tiêu chí về vị trí địa lí, điều
kiện tự nhiên, TNDL tự nhiên, giao thông... cho một chương trình liên kết phát triển
du lịch cuối tuần giữa các nước này và cho quy hoạch phát triển du lịch.
Từ những năm 1970 đến nay, ở nhiều nước đang phát triển coi du lịch là ngành
kinh tế mũi nhọn; việc nghiên cứu, điều tra, kiểm kê, đánh giá, xếp loại TNDL được
quan tâm nhiều hơn để phục vụ mục đích phát triển du lịch. Ở Châu Á, cũng có một số
công trình nghiên cứu về PTDL như “Phát triển và quản lý du lịch địa phương”, Ngô
Tất Hổ, 2000; “Hệ thống chỉ tiêu quy hoạch” của Ngô Vi Dân, 1979... Các công trình
viết về PTDL còn ít, hầu như chỉ viết về nghiên cứu, điều tra, đánh giá và xếp loại
TNDL phục vụ khai thác du lịch.
Trên quan đểm phát triển bền vững, năm 2004, Tổ chức Du lịch Thế giới của
Liên Hợp Quốc (UNWTO, 2004) đã xuất bản ấn phẩm “Các chỉ tiêu về phát triển bền
vững cho các điểm đến du lịch: Sách hướng dẫn”. Trong ấn phẩm này, UNWTO đã sử
6
dụng mô hình phát triển bền vững với ba nhóm chỉ tiêu: kinh tế - xã hội - môi trường
để đánh giá về điểm đến của du khách trong hoạt động du lịch.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, các công trình viết về PTDL trong xu
hướng hội nhập với khu vực và quốc tế còn chưa nhiều, bản thân khái niệm “Hội
nhập” ở các nước cũng là một khái niệm mới, được hiểu theo nhiều cách khác nhau,
chưa có sự thống nhất chung được mọi người chấp nhận. Do vậy, hướng nghiên cứu về
PTDL trong thời kì hội nhập cũng gặp phải nhiều khó khăn, lịch sử nghiên cứu đề tài
trên thế giới còn hạn chế.
4.2. Việt Nam
Việc nghiên cứu PTDL đã được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan
tâm, đặc biệt ở Việt Nam quá trình này đã thật sự bùng nổ từ những năm cuối thế kỉ
XX trở lại đây.
Từ năm 1989 đến nay đã có nhiều đề tài khoa học, dự án nghiên cứu về địa lý
du lịch. Một số công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận và phương pháp luận có thể kể
đến như “Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu các điều kiện tự nhiên và tài nguyên
du lịch biển Việt Nam” do Trần Cầu và Lê Thông chủ biên, 1993; “Địa lý du lịch” do
Nguyễn Minh Tuệ chủ trì, 1994. Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu có giá trị
khác như: Đề tài “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” do Vũ Tuấn Cảnh và cộng sự
thực hiện, Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 1991; “Tổ chức lãnh thổ du lịch” của
Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, 1999; “Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam” do
Phạm Trung Lương chủ biên, 2000; “Địa lý du lịch Việt Nam” do Nguyễn Minh Tuệ
(chủ biên) và nnk, 2010…
Từ năm 1994 đến nay, nhiều dự án quy hoạch PTDL tầm cỡ quốc gia và của
nhiều tỉnh, thành về các điểm, khu du lịch đã hoàn thành, được Nhà nước và các địa
phương phê duyệt. Có thể kể đến “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam
giai đoạn 1995- 2010” do Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch tiến hành, 1995; “Quy
hoạch tổng thể phát triển vùng du lịch Bắc Bộ”, 2001; “Quy hoạch phát triển vùng du
lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ”, 2001; “Quy hoạch phát triển vùng Đông Bắc”, 1995;
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng trung du miền núi phía Bắc”, 2006…
7
Ngoài những quy hoạch kể trên, còn có nhiều công trình nghiên cứu đánh giá
điều kiện tự nhiên, khai thác tài nguyên (tự nhiên, nhân văn) phục vụ mục đích du lịch
cũng được nhiều tác giả nghiên cứu. Một trong số những công trình ra đời sớm và
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm là của tác giả Đặng Duy Lợi (1992) “Đánh giá
và khai thác các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây)
phục vụ mục đích du lịch”. Cùng hướng nghiên cứu đánh giá về tài nguyên du lịch còn
có một số công trình khác như: tác giả Trần Văn Thắng (1995), “Đánh giá khả năng
khai thác các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ mục đích du lịch”;
Phạm Văn Du (1996), “Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên du lịch Thủ đô Hà Nội phục
vụ cho việc khai thác có hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch”; Nguyễn Thị Hải
(2002), “Đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên phục vụ phát triển du lịch cuối tuần của
Hà Nội”; Lê Văn Tin (2000), “Đánh giá tài nguyên thiên nhiên tỉnh Thừa Thiên Huế
phục vụ phát triển du lịch”; Nguyễn Hữu Xuân (2009), “Đánh giá điều kiện tự nhiên,
tài nguyên thiên nhiên thành phố Đà Lạt và phụ cận phục vụ phát triển một số loại
hình du lịch”; Vũ Thị Hạnh (2012), “Đánh giá tiềm năng tự nhiên phục vụ phát triển
du lịch bền vững khu vực ven biển và các đảo tỉnh Quảng Ninh”… Các công trình nêu
trên đều là luận án tiến sĩ, phó tiến sĩ được các tác giả đầu tư nghiên cứu kĩ càng, nội
dung chuyên sâu, là những tư liệu bổ ích cho hướng nghiên cứu về đánh giá điều kiện
tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển du lịch. Ngoài ra còn nhiều công
trình khác là các luận văn thạc sĩ, các bài báo khoa học cũng có cùng hướng nghiên
cứu nêu trên đã được thực hiện trong thời gian qua.
Ngoài các hướng nghiên cứu trên, hướng nghiên cứu về PTDL ở các địa phương
cũng bùng nổ trong thời gian gần đây. Có thể kể đến một số công trình như: Luận án
Tiến sĩ của Đỗ Quốc Thông (2004) “Phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh với
việc khai thác tài nguyên du lịch vùng phụ cận”; Nguyễn Thị Nguyên Hồng (2004),
“Giải pháp cơ bản khai thác tiềm năng du lịch của Thủ đô Hà Nội và phụ cận nhằm
phát triển du lịch Hà Nội đến năm 2010”… Ngoài các luận án trên, còn có rất nhiều
công trình nghiên cứu là các luận văn thạc sĩ, các bài báo khoa học được đăng trên các
tạp chí của các trường đại học, viện nghiên cứu...
8
Trong những năm gần đây với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, xu
hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu hướng chủ đạo trong các
mối liên hệ kinh tế thì xu hướng phát triển bền vững các ngành kinh tế ngày càng trở
thành xu hướng phổ biến trên thế giới. Ở Việt Nam xu hướng phát triển du lịch theo
hướng bền vững cũng ngày càng thu hút nhiều nhà nghiên cứu. Có thể kể đến những
công trình nghiên cứu về du lịch theo hướng bền vững ở một số địa phương trong
những năm gần đây, như: luận án của Đoàn Liêng Diễm (2003) “Một số giải pháp
phát triển du lịch bền vững Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010”; La Nữ Ánh Vân
(2012) “Phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận trên quan điểm phát triển bền vững”…
Ngoài một số luận án trên, còn có rất nhiều công trình khoa học cũng nghiên cứu về
phát triển du lịch theo hướng bền vững.
Sau gần 30 năm đất nước đổi mới với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của kinh
tế thị trường tạo động lực thúc đẩy quá trình hội nhập. Hội nhập quốc tế trở thành xu
thế tất yếu của thế giới đồng thời là con đường phát triển không thể nào khác đối với
các nước trong thời đại toàn cầu hóa. Do vậy sự phát triển các ngành kinh tế phải gắn
với quá trình hội nhập, vì vậy việc nghiên cứu về sự phát triển của du lịch cũng cần đặt
trong bối cảnh chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Nghiên cứu theo hướng này có thể
kể đến một số công trình như: “Kỷ yếu hội thảo quốc gia - Phát triển du lịch Việt Nam
trong bối cảnh tích cực, chủ động hội nhập quốc tế”- Hội thảo quốc gia do Tổng cục
Du lịch tổ chức (2010); Công trình “Phát triển du lịch Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Văn Mạnh (2011)… Gần đây Trường Cao
đẳng Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn đã phối hợp với trường Đại học Charles
De Gaulle - Lille 3 (Pháp) tổ chức Hội thảo khoa học quốc tế (2015), với chủ đề toàn
cầu hóa và địa phương hóa du lịch, với sự ra đời của kỷ yếu: “Kỷ yếu hội thảo khoa
học quốc tế - Toàn cầu hóa du lịch và địa phương hóa du lịch”... Ngoài ra còn có một
số luận văn thạc sĩ, các bài báo khoa học cũng nghiên cứu về sự phát triển du lịch
trong bối cảnh hội nhập quốc tế nhưng với số lượng còn chưa nhiều, nội dung còn đơn
sơ.
9
4.3. Ở Tây Ninh
Về lĩnh vực QHDL trên địa bàn tỉnh, có thể kể đến một số công trình như:
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh thời kì 1995 - 2010” do Viện
Nghiên cứu Phát triển Du lịch lập năm 1994 (thường gọi Quy hoạch 1995). Trải qua
quá trình phát triển, quy hoạch 1995 đã bộc lộ nhiều hạn chế, được chỉnh sửa, điều
chỉnh cho phù hợp trong công trình: “Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” do Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch Tây Ninh chủ trì (2009) dựa trên quy hoạch 1995 trước đây. Trước những
yêu cầu mới của tình hình hiện nay, UBND tỉnh Tây Ninh đã cho công bố quy hoạch
mới “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030” vào cuối năm 2013 với sự giúp đỡ của Viện Nghiên cứu Phát
triển Du lịch, thay thế cho các quy hoạch đã có trước đó. Quy hoạch này sẽ định
hướng cho sự phát triển của du lịch tỉnh Tây Ninh trong những năm tới đây.
Ngoài các công trình về QHDL, trên địa bàn Tây Ninh còn có một số công trình
của các học viên cao học cũng nghiên cứu về du lịch trên địa bàn tỉnh trong những
năm gần đây. Những công trình này nghiên cứu về hoạt động marketing trong du lịch,
bước đầu nghiên cứu về tiềm năng cũng như định hướng phát triển một số loại hình du
lịch như du lịch sinh thái, du lịch văn hóa... Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu
trước đây cũng như tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu về PTDL thời kì hội nhập trên địa
bàn Tây Ninh, tác giả đã tiếp tục tiến hành nghiên cứu, đánh giá tiềm năng phục vụ
PTDL, hiện trạng PTDL cũng như đề xuất những giải pháp phát triển hợp lí trong thời
kì hội nhập.
Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu những xu hướng mới trong PTDL, tác giả tiếp
tục nghiên cứu chuyên sâu, đưa ra cách đánh giá khách quan về tiềm năng du lịch trên
địa bàn, phân tích thực trạng hoạt động du lịch của tỉnh theo hướng đáp ứng yêu cầu
hội nhập, đưa ra những định hướng và giải pháp PTDL hợp lí trong bối cảnh hội nhập
khu vực và quốc tế. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần tạo nên bức tranh vừa
tổng quan vừa chi tiết về hoạt động du lịch ở Tây Ninh trong thời kì mới, cũng như lợi
thế so sánh trong PTDL của tỉnh với các địa phương trong vùng du lịch Đông Nam Bộ.
Chính vì thế, với đề tài này tác giả mong rằng sẽ có những đóng góp nhất định cho sự
- Xem thêm -