BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
LOBPHALAK OUTHITPHANYA
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH CHAMPASAK CHDCND LÀO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ HỌC
TP. Hồ Chí Minh - 2017
Công trình đƣợc hoàn thành tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí
Minh
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Nguyễn Kim Hồng
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 2: TS. Trịnh Thanh Sơn
Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Viết Thịnh Đại học Sƣ phạm Hà Nội
Phản biện 2: TS. Mai Hà Phƣơng
Đại học Văn hóa TP. Hồ Chí Minh
Phản biện 3: TS. Phạm Thị Xuân Thọ
Đại học Thủ Dầu Một
Luận án đã đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp trƣờng họp tại trƣờng
Đại học Sƣ Phạm Thành phố Hồ Chí Minh vào hồi 8:00 giờ ngày 14 tháng 3 năm
2017
Có thể tìm hiểu luận án tại:
-
Thƣ viện trƣờng Đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Thƣ viện Khoa học tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
Thƣ viện Quốc gia
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
LOBPHALAK OUTHITPHANYA
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH CHAMPASAK CHDCND LÀO
Chuyên ngành: ĐỊA LÍ HỌC
Mã số
: 62.31.05.01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS. Nguyễn Kim Hồng
2. TS. Trịnh Thanh Sơn
TP. Hồ Chí Minh - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Kim Hồng và TS. Trịnh Thanh Sơn.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong các
công trình khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
NGHIÊN CỨU SINH
OUTHITPANYA Lobphalak
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Đọc là
CCN
: Cụm công nghiệp
CDS
: Ủy ban phát triển bền vững của
Liên hiệp quốc
CHDCND
: Cộng hòa dân chủ nhân dân
CNH
: Công nghiệp hóa
CN-XD
: Công nghiệp - Xây dựng
FAO
: Tổ chức lƣơng thực thế giới
FDI
: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX
: Giá trị sản xuất
HĐH
: Hiện đại hóa
IUCN
: Liên minh bảo tồn thế giới
KCN
: Khu công nghiệp
LHQ
: Liên hiệp quốc
NDCM
: Nhân dân Cách mạng
NGTK
: Niên giám thống kê
N-L -TS
: Nông - Lâm - Thủy sản
NXB
: Nhà xuất bản
PTBVKTXH
: Phát triển bền vững kinh tế xã hội
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
TTCP
: Tỉnh trƣởng Champasak
UBTƢĐ
: Ủy ban Trung ƣơng Đảng
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................1
1.
Lí do chọn đề tài .....................................................................................1
2.
Lịch sử nghiên cứu..................................................................................2
2.1. Nghiên cứu về phát triển bền vững trên thế giới .................................2
2.2. Nghiên cứu phát triển bền vững ở Việt Nam ......................................5
2.3. Nghiên cứu liên quan đến Phát triển bền vững ở CHDCND Lào .......9
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu ...............................................9
3.1. Mục tiêu ...............................................................................................9
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................9
3.3. Giới hạn nghiên cứu ..........................................................................10
4.
Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu .........................................10
4.1 Các quan điểm nghiên cứu .................................................................10
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................12
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ...............................................14
6. Cấu trúc luận án .......................................................................................14
PHẦN NỘI DUNG ..........................................................................................15
Chƣơng 1 ..........................................................................................................15
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI ............................................................................15
1.1. Cơ sở lí luận ..........................................................................................15
1.1.1 Một số khái niệm liên quan .............................................................15
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững ......................................18
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế theo hƣớng bền vững
...........................................................................................................................25
1.2 . Thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của CHDCND Lào ........................29
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...................................................................................35
Chƣơng 2 ..........................................................................................................36
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI TỈNH CHAMPASAK ..............................................................................36
2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Champasak 36
2.1.1.Vị trí địa lí .......................................................................................36
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.................................38
2.1.3. Nhân tố kinh tế - xã hội ..................................................................43
2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Champasak..........................53
2.2.1. Hiện trạng phát triển ngành kinh tế tỉnh Champasak .....................53
2.2.2. Xã hội .............................................................................................78
2.3.
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Champasak theo
hƣớng bền vững .....................................................................................................85
2.3.1. Về nguồn lực ................................................................................85
2.3.2. Về kinh tế .....................................................................................86
2.3.3. Về Xã hội .....................................................................................93
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...................................................................................96
Chƣơng 3 ..........................................................................................................98
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ
HỘI TỈNH CHAMPASAK ĐẾN NĂM 2030 ..........................................................98
3.1. Định hƣớng phát triển............................................................................98
3.1.1. Cơ sở để xây dựng định hƣớng ....................................................98
3.1.2. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Champasak theo hƣớng
bền vững ..........................................................................................................104
3.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Champasak theo
hƣớng bền vững ...................................................................................................115
3.2.1. Nhóm giải pháp chung .................................................................115
3.2.2 Một số giải pháp cụ thể .................................................................120
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................128
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................129
1. Kết luận ..................................................................................................129
2.Kiến nghị .................................................................................................131
CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..................133
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................134
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1. Bộ chỉ thị PTBV của Ủy ban Phát triển bền vững LHQ (UN CSD) ....... 19
Bảng 1.2. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Lào thời kì 1996 - 2014 ......................... 29
Bảng 2.1. Sự biến đổi khí hậu của tỉnh Champasak năm 2006 - 2014 .................... 38
Bảng:2.2. Diện tích và dân số các đơn vị hành chính tỉnh Champasak 2014 .......... 47
Bảng 2.3. Dân số và tỉ lệ gia tăng dân số tỉnh Champasak (1995 - 2014) .............. 47
Bảng 2.4: Nguồn lao động tỉnh Champasak 1985 - 2014 ........................................ 50
Bảng 2.5: Cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Champasak 1996 – 2015................. 56
Bảng 2.6: GTSX và cơ cấu GTSX ngành nông - lâm - thủy sản tỉnh Champasak
giai đoạn 2006 -2014 ................................................................................................ 59
Bảng 2.7: Diện tích gieo trồng các cây công nghiệp lâu năm của tỉnh Champasak
giai đoạn 2006 - 2014 .............................................................................................. 60
Bảng 2.8: GTSX và cơ cấu giá trị sản xuất cây công nghiệp lâu năm của
tỉnh Champasak giai đoạn 2006 -2014 .................................................................... 61
Bảng 2.9: : GTSX và cơ cấu GTSX ngành trồng trọt của tỉnh Champasak
giai đoạn 2006 - 2014 ............................................................................................... 62
Bảng 2.10: Giá trị xuất khẩu và cơ cấu giá trị xuất khẩu nông sản của tỉnh
giai đoạn 2006- 2104 ................................................................................................ 63
Bảng 2.11: GTSX và cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi theo trang trại của
tỉnh Champasak năm 2014 ...................................................................................... 65
Bảng 2.12: GTSX và cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi gia súc tỉnh Champasak
giai đoạn 2006 - 2014 ............................................................................................... 66
Bảng 2.13: GTSX và cơ cấu GTSX công nghiệp phân theo ngành tỉnh Champasak
giai đoạn 2006 - 2014 .............................................................................................. 69
Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Champasak
giai đoạn 2000 - 2014 ............................................................................................... 74
Bảng 2.15: Số hộ nghèo của tỉnh Champasak năm 2005-2014 ............................... 78
Bảng 2.16: Số cơ sở y tế, giƣờng bệnh và cán bộ y tế trên một vạn dân của
tỉnh Champasak thời kỳ 1996 – 2014 ...................................................................... 83
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu diện tích rừng của tỉnh Champasak ......................................... 43
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ gia tăng dân số của tỉnh Champasak ...................................... 48
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Champasak thời kỳ
1996 – 2015 .............................................................................................................. 56
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nguồn lao động theo ngành kinh tế tỉnh Champasak .............. 76
Biểu đồ 2.5: Quá trình biến đổi số lƣợng học sinh ở tỉnh Champasak .................... 80
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Champasak ..................................................... 37
Bản đồ 2.2: Bản đồ nhân tố tự nhiên ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Champasak ............................................................................................................... 41
Bản đồ 2.3. Bản đồ hiện trạng phát triển kinh tế tỉnh Champasak .......................... 55
Bản đồ 3.1. Bản đồ định hƣớng phát triển kinh tế tỉnh Champasak ....................... 110
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay cả thế giới đang trong quá trình hội nhập và toàn cầu hóa mạnh mẽ,
nền kinh tế mỗi nƣớc đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định, đời sống con ngƣời
ngày một cải thiện và nâng cao. Nhƣng bên cạnh sự phát triển đó có nhiều vấn đề
cấp bách đặt ra nhƣ nguồn tài nguyên đang dần cạn kiệt do bị khai thác phục vụ
phát triển cũng nhƣ các mục đích khác của con ngƣời. Đồng thời kéo theo hệ quả là
hệ sinh thái đang dần bị phá hủy, chất lƣợng môi trƣờng xuống cấp đang đe dọa và
tác động lại chính cuộc sống của loài ngƣời. Bởi đứng trên quan điểm xã hội học thì
con ngƣời là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, kinh tế và tự nhiên. Do đó, con ngƣời
không thể vừa đứng ngoài xã hội hoặc tách rời khỏi môi trƣờng sống xung quanh.
Việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp để hạn chế rủi ro và sự cố trong quá trình phát
triển trở thành vấn đề ngày càng có ý nghĩa cấp bách hơn đối với thực tế phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, trong đó CHDCND Lào cũng không ngoại lệ.
Chính vì thế, yêu cầu đặt ra là phải phát triển kinh tế xã hội theo hƣớng bền vững.
Thực tế CHDCND Lào tiến hành xây dựng đất nƣớc từ điểm xuất phát thấp,
nền kinh tế lạc hậu mang tính chất tự cung tự cấp. Về khoa học kỹ thuật cũng nhƣ
kết cấu hạ tầng chƣa phát triển, bên cạnh là năng suất lao động còn thấp, thu nhập
bình quân trên đầu ngƣời cũng vào loại thấp. Nhƣng trong quá trình hội nhập, tỉnh
Champasak đang tận dụng thế mạnh của mình nhằm góp phần vào quá trình phát
triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, trong đó phải kể đến là nguồn tài nguyên thiên
nhiên hết sức đa dạng và phong phú.
Với mong muốn nghiên cứu các vấn đề lý luận về phát triển bền vững kinh tế
xã hội và thực tiễn phát triển của CHDCND Lào nói chung, tỉnh Champasak nói
riêng, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh
Champasak CHDCND Lào” nhằm vận dụng cơ sở lý luận về phát triển bền vững
vào quá trình nghiên cứu để đánh giá các tiềm năng, làm sáng tỏ thực trạng phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền
vững về kinh tế và xã hội của tỉnh Champasak.
2
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu về phát triển bền vững trên thế giới
Vấn đề phát triển bền vững nền kinh tế - xã hội là một vấn đề đang ngày đƣợc
các nhà khoa học, các nhà lãnh đạo cũng nhƣ các nhà hoạch định chính sách quan
tâm. Thời gian qua đã có một số công trình của các nƣớc, các tổ chức nghiên cứu
vấn đề này ở nhiều khía cạnh khác nhau. Trên thực tế, có nhiều cách tiếp cận để đề
ra chỉ tiêu cho sự phát triển bền vững.
Thaddeus C.Tryna, Kiều Gia Nhƣ dịch, Thế giới bền vững- Định nghĩa và trắc
lượng phát triển bền vững, Viện nghiên cứu chiến lược và Chính sách khoa họccông nghệ. Cuốn sách do Liên minh Bảo tồn thế giới (INCN) tài trợ, nhằm làm rõ
những vấn đề về thế giới bền vững và xóa đi những mơ hồ xoay quanh những ý
tƣởng này. Các tác giả sử dụng các biện pháp khác nhau để tìm ra ý nghĩa và các
hàm ý của tính bền vững trong một khung cảnh quốc tế, từ đó trình bày những lí
luận cứ đa dạng và một loạt các triển vọng khác nhau. Phần lớn những bài đã đăng
trong cuốn sách đã đƣợc trình bày và thảo luận tại các cuộc hội thảo. Định nghĩa và
đo lƣờng khái niệm bền vững đƣợc bàn đến trong cuộc họp toàn thể của IUCN-Liên
minh Bảo tồn thế giới tổ chức ở Buenas Airres, Achentina tháng 1 năm 1954. Tài
liệu về một cách tiếp cận mới đối với việc đánh giá tiến bộ đạt đƣợc đối với sự bền
vững là kết quả công việc mà IUCN và các tổ chức khác cùng tiến hành nhằm tìm ra
những biện pháp có hiệu quả trong việc giám sát và đánh giá các chiến lƣợc phát
triển bền vững.
Trong tác phẩm này các tác giả đã chú trọng nhiều đến ý nghĩa và hàm ý của
tính bền vững, các triển vọng khác nhau nhằm đạt đến sự bền vững. Mặc dù có một
số chỉ tiêu để đo lƣờng tính bền vững nhƣ chỉ tiêu bền vững của châu Âu, chỉ tiêu
bền vững về môi trƣờng... nhƣng các chỉ tiêu còn mang tính chất chung chung, chƣa
có sự thống nhất trên toàn thế giới. Có lẽ các nhà nghiên cứu nên bàn bạc thảo luận,
nghiên cứu để đề ra một bộ chỉ tiêu chung. Nhƣ vậy kết quả đánh giá sẽ chính xác
và khách quan hơn [9].
3
Tanva Chittasangvon, “Sự phát triển bền vững, phân tích từ nhân tố tác động
của kinh tế - xã hội”, Báo cáo tại Hội thảo kinh tế cấp quốc gia lần thứ nhất, ngày
15-17 tháng 5 năm 2000. Tác giả nghiên cứu sự phát triển dƣới góc độ phân tích hai
nhân tố là nhân tố kinh tế và nhân tố xã hội. Nhân tố kinh tế tập trung sản xuất
nhiều ngành nghề để giảm bớt sự tác động từ bên ngoài. Nhân tố xã hội chia thành
hai yếu tố quan trọng nhƣ yếu tố nông dân và yếu tố của nhà nƣớc. Nông dân có thể
thành lập hợp tác xã, làng nghề, băng chuyền sản xuất nông nghiệp. Về yếu tố nhà
nƣớc: nhà nƣớc đƣa ra các chính sách hỗ trợ sản xuất và phát triển kinh tế. Qua đó
tác giả đã cho thấy rằng yếu tố kinh tế, xã hội hoặc bao gồm nông dân, hợp tác xã
của toàn quốc nói chung là nhân tố quan trọng có thể quyết định đƣợc tới thắng lợi
hay thất bại trong quá trình thực hiện phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Bởi vì, đó
là các nhân tố tác động trực tiếp trong quá trình thực hiện phát triển bền vững kinh
tế xã hội [100].
Katrin Voegli “Tăng trưởng kinh tế thông qua việc phát triển”, trƣờng hợp của
Hàn Quốc, Viện nghiên cứu kinh tế (IEW) tại Đại học Zurich, tháng 7 năm 2012.
Tác giả áp dụng một số lý thuyết về tăng trƣởng kinh tế thông qua khoa học công
nghệ để phân tích quá trình phát triển của Hàn Quốc. Theo mô hình của Ace-moglu,
Aghion và Zilibotti, liên quan đến chiến lƣợc để bắt kịp môi trƣờng chính trị và cơ
cấu của dàn xếp hợp đồng. Mặc dù có một số mâu thuẫn giữa lý thuyết và thực tiễn,
tác giả đã thể hiện rõ sự minh bạch của môi trƣờng chính trị về đặc trƣng của cơ cấu
tổ chức và thị trƣờng đƣợc minh họa độc đáo. Tuy nhiên tác giả cũng đã khẳng định
rằng là do môi trƣờng kinh tế chứ không phải là do quyền lực chính trị [106].
PGS.TS. Thanet Sivixaylamphan và Nongnhau Inthaxay, Báo cáo nghiên cứu
khoa học “Sự phát triển kinh tế của cộng đồng huyện Muong tỉnh Lamphu”, Khoa
kinh tế, Đại học Xiengmay Thái Lan, năm 2008. Tác giả đã tập trung nghiên cứu
vào lĩnh vực kinh tế - xã hội và dự án phát triển kinh tế trong địa bàn huyện Muong
tỉnh Lamphu. Bài nghiên cứu này đã phân tích các mặt tích cực, mặt tiêu cực và
những cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng.
Phần lớn cộng đồng dân cƣ sống ở địa bàn này sống chủ yếu bằng nghề nông
nghiệp và có nghề phụ khác nhau tùy theo địa hình thuận lợi của các địa phƣơng và
4
tay nghề truyền thống của mình, ngoài ra còn có ngành du lịch. Yếu tố thuận lợi là
địa bàn này có cơ sở hạ tầng tốt, đặc biệt là ngành giao thông vận tải thuận lợi cho
việc vận chuyển hàng hóa, cộng đồng dân cƣ này có sản phẩm của riêng mình
không giống trong các cộng đồng khác, trong cộng đồng có tổ chức rất tốt và có sự
giúp đỡ lẫn nhau. Nhƣng bên cạnh đó, cộng đồng có thói quen sử dụng đất rộng rãi
và không có giấy tờ đăng ký diện tích đất theo pháp luật nên gây khó khăn cho
chính quyền trong việc quản lý đất đai và còn thiếu nƣớc sản xuất vào mùa hè
[107].
Năm 1992: Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên Hiệp Quốc tại
Rio de Janeiro, Brazil. Tại đây, các đại biểu tham gia đã thống nhất các nguyên tắc
cơ bản và phát động chƣơng trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên
Chƣơng trình Nghị sự 21 vào năm 2002, Hội nghị thượng định thế giới về phát
triển bền vững: tại Johannesburg Nam Phi là dịp cho các bên tham gia nhìn lại
những việc đã 10 năm qua theo phƣơng hƣớng mà tuyên ngôn Rio và Chƣơng trình
Nghị sự 21 vạch ra, tiếp tục tiến hành với một số mục tiêu đƣợc ƣu tiên [83].
Ngày 25∕9∕2015, Hội nghị Thƣợng định phát triển bền vững của Liên hiệp
quốc đã đƣợc khai mạc tại trụ sở chính của Liên hiệp quốc ở NewYork, Với sự
tham dự của nhiều nguyên thủ quốc gia, thủ tƣớng chính phủ, các bộ trƣởng, trƣởng
đoàn đại biểu 193 quốc gia thành viên Liên hiệp quốc. Ngoài ra, còn có đông đảo
các đại biểu của giới khoa học, tài chính, doanh nghiệp, các nhà hoạt động môi
trƣờng và báo giới. Sau khi lắng nghe bài biểu diễn văn của Giáo hoàng Francis, các
đại biểu đã chính thức thông qua Chương trình nghị sự Phát triển bền vững toàn
cầu đến năm 2030, bao gồm 17 mục tiêu đầy táo bạo nhằm đạt đƣợc ba thành tựu
“phi thƣờng”, đó là chấm dứt đói nghèo, đấu tranh với tình trạng bất bình đẳng và
vô luật pháp, giải quyết tình trạng biến đổi khí hậu [103].
Chƣơng trình đề ra những mốc thời gian cụ thể nhƣ 800 tuần để chấm dứt
hoàn toàn tình trạng đói nghèo cùng cực ở tất cả mọi nơi trên trái đất; 800 tuần để
giúp 800 triệu ngƣời thoát khỏi nghèo đói. Trong vòng 15 năm tới, các chính phủ và
tổ chức sẽ tăng gấp đôi những nỗ lực phát triển để xây dựng tƣơng lai tốt đẹp hơn
5
cho mọi ngƣời dân trên hành tinh tất cả các quốc gia đƣợc sống trong môi trƣờng
hợp tác hòa bình và thịnh vƣợng.
Phát biểu khai mạc hội nghị, Tổng thƣ kí Bankimoon nói “Chƣơng trình nghị
sự Phát triển bền vững là lời hứa của các nhà lảnh đạo tới mọi ngƣời dân trên thế
giới rằng tất cả các quốc gia sẽ cùng chung tay gây dựng một thế giới tốt đẹp hơn.
Đó là một chƣơng trình nghị sự vì nhân dân, để chấm dứt mọi hình thức đói nghèo.
Đó là một Chƣơng trình nghị sự vì sự chia sẻ thịnh vƣợng, hòa bình và hợp tác,
cùng hành động để chống khí hậu, chấm dứt tình trạng bất bình đẳng giới và tôn
trọng nhân quyền của tất cả mọi ngƣời. Trên hết, đó là cam kết rằng không có ai bị
tụt lại đằng sau” [96].
2.2. Nghiên cứu phát triển bền vững ở Việt Nam
Ở Việt Nam khái niệm “Phát triển bền vững” đƣợc biết đến vào khoảng
cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 thế kỷ 20, mặc dù xuất hiện khá muộn nhƣng nó
lại sớm đƣợc thể hiện ở nhiều cấp độ. Đã có hàng loạt công trình nghiên cứu liên
quan mà đầu tiên phải kể đến là công trình do giới nghiên cứu môi trƣờng tiến hành
nhƣ
“Tiến tới môi trường bền vững” (1995) của trung tâm Tài nguyên và Môi
trƣờng, Đại học tổng hợp Hà Nội. Công trình này đã tiếp thu và mở rộng khái niệm
phát triển bền vững theo báo cáo Brundtland nhƣ một tiến trình đòi hỏi đồng thời
trên bốn lĩnh vực: Bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt nhân văn, bền vững về
mặt môi trƣờng, bền vững về mặt kỹ thuật. Ngoài ra, chủ đề này cũng đƣợc bàn
luận sôi nổi trong giới khoa học xã hội với các công trình nhƣ: “Đổi mới chính sách
xã hội - Luận cứ và giải pháp” (1997) của Phạm Xuân Nam. Trong công trình này
tác giả làm rõ 5 hệ chỉ báo thể hiện quan điểm phát triển bền vững: Phát triển xã
hội, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trƣờng, phát triển chính trị, tinh thần, trí tuệ và
cuối cùng là chỉ báo quốc tế về phát triển. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu
này có một điểm chung là thao tác hóa khái niệm phát triển bền vững theo
Brundtland. Tuy nhiên cần nói thêm rằng những thao tác này còn mang tính chất
liệt kê. Đối với cấp độ địa phƣơng, vùng miền hay các lĩnh vực hoạt động của đời
sống xã hội vẫn chƣa đƣợc làm rõ.
6
Theo từ điển Tiếng Việt của nhóm tác giả Nguyễn Kim Thân, trung tâm
khoa học và nhân văn quốc gia cho rằng “phát triển là sự biến đổi hoặc làm cho
biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp”. Còn Ivan Illich coi “sự phát triển” là hiện đại hóa sự nghèo khổ” và mất đi về
cơ bản khả năng để mọi ngƣời xác định và đáp ứng những nhu cầu riêng của mình.
Đối với nhà kinh tế học kiêm nhà lập kế hoạch Gustavo Esteva (1992) ở Mêhicô thì
sự phát triển là: “ Một từ bắt buộc phải gánh vác và bị kết tội hủy diệt… Từ thi hài
không đƣợc chôn cất của sự phát triển, tất cả các loài sâu chuột bắt đầu lan ra… Sự
phát triển đã bị tan biến. Đã đến lúc phải khôi phục sự thanh bình. Cần thiết gì đến
đôi nạng hay những thứ gì đó tƣơng tự của khoa học khi có thể tự mình đi đƣợc
bằng tự đôi chân của mình, đi theo con đƣờng riêng của mình để ƣớc mơ những ƣớc
mơ của mình. Những phát triển mà vay mƣợn thì không phải phát triển” [79, tr 6;
22-23 ].
Thủ tƣớng Chính phủ Việt Nam đã ban hành Định hướng chiến lược
phát triển bền vững ở Việt Nam (Chƣơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam), Chiến
lƣợc Bảo vệ môi trƣờng quốc gia đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020,
Chiến lƣợc toàn diện về tăng trƣởng và xoá đói giảm nghèo. Trong Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010) đã đƣa ra ba nhóm chỉ tiêu về kinh tế, về
xã hội và về môi trƣờng, phản ánh đầy đủ ba mặt của phát triển bền vững. Từ năm
2007, Chính phủ cũng đã quyết định dành tối thiểu 1% tổng chi ngân sách cho sự
nghiệp môi trƣờng. Trong mục lục thống kê hàng năm, ngoài các lĩnh vực kinh tế và
xã hội, hiện nay đã bổ sung thêm bộ các chỉ số về môi trƣờng. Có 19 nhóm lĩnh vực
cần ƣu tiên nhằm phát triển bền vững đƣợc đặt ra trong Chƣơng trình Nghị sự 21
của Việt Nam, trong đó 5 nhóm lĩnh vực kinh tế, 5 nhóm lĩnh vực xã hội và có tới 9
nhóm lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng. Những chính sách, pháp luật
nêu trên là những tiền đề quan trọng, là kim chỉ nam để thực hiện phát triển bền
vững của Việt Nam trong những thập kỷ đầu của thế kỷ 21. Quan điểm của Đảng và
Nhà nƣớc Việt Nam về phát triển bền vững đã đƣợc kết tinh và phản ánh đầy đủ
nhất trong Chƣơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam [74]: “Mục tiêu tổng quát của
phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và
7
văn hoá, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hoà
giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà
được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường”.
Nguyễn Văn Thành với cuốn sách Phát triển: điều kì diệu và bí ẩn, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, 2010. Cuốn sách đƣợc hình thành trên cơ sở tuyển chọn
các công trình nghiên cứu về phát triển của các tác giả đã đƣợc công bố trên các tạp
chí cũng nhƣ tham luận tại các hội thảo khoa học. Với nội dung đƣợc đề cập đến
vừa mang tính lí luận cũng nhƣ thực tiễn liên quan đến phát triển kinh tế xã hội của
Việt Nam. Đó là các vấn đề nhƣ chiến lƣợc phát triển, chủ thuyết phát triển, tƣ duy
chiến lƣợc, mô hình phát triển,… Ngoài ra, các tác giả còn đề cập đến một số định
hƣớng phát triển cụ thể của đất nƣớc nhƣ phát triển đội ngũ tri thức, phát triển kinh
tế nông thôn,... Tuy nhiên các tác giả chƣa đề cập nhiều đến yếu tố môi trƣờng trong
việc phát triển bền vững với quá trình phát triển kinh tế - xã hội phải gắn liền với
việc bảo vệ môi trƣờng.
PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ “Phát triển kinh tế và vấn đề bảo vệ môi
trường vùng Tây Nguyên trong tình hình mới”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ,
năm 2006, [71]. Trong nội dung nghiên cứu, tác giả đã tổng quan về cơ sở lý luận
về phát triển kinh tế và môi trƣờng để vận dụng vào vùng Tây Nguyên; Phân tích,
đánh giá thực trạng phát triển kinh Tây Nguyên và tác động của nó đến môi trƣờng
toàn vùng, nêu lên những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại trong quá trình phát triển
kinh tế và đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo cho phát triển nhanh nền kinh tế
và bảo vệ môi trƣờng. Tác giả đã cho ngƣời đọc nhận thức đƣợc rằng trong quá
trình phát triển kinh tế phải đi liền với việc bảo vệ môi trƣờng. Nhƣng các vấn đề về
xã hội nhƣ chất lƣợng cuộc sống, y tế, giáo dục, bảo hiểm xã hội,… lại ít đƣợc đề
cập đến vì tác giả tập trung nghiên cứu về kinh tế và các chính sách bảo vệ môi
trƣờng.
TS. Bùi Đức Hùng (chủ biên), Một số vấn đề cơ bản về phát triển bền
vững vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa, 2012. Cuốn
sách là kết quả nghiên cứu của đề tài cấp Bộ, cơ quan quản lý là Viện Khoa học Xã
8
hội Việt Nam, do Viện phát triển bền vững vùng Trung Bộ chủ trì thực hiện. Nội
dung cuốn sách đã nêu lên một số vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển bền vững
cấp vùng trong quá trình đô thị hóa, đồng thời còn trình bày về thực trạng phát triển
bền vững duyên hải Nam Trung Bộ, các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển bền vững
của vùng. Từ phân tích SWOT vùng duyên hải Nam Trung Bộ trong quá trình phát
triển, ngƣời viết đã đƣa ra nhận định đúng đắn về tiềm năng lợi thế, điểm mạnh
điểm yếu cũng nhƣ cơ hội và nguy cơ của vùng. Từ đó tác giả đã đề xuất định
hƣớng, giải pháp nhằm phát triển bền vững vùng duyên hải Nam Trung Bộ trong
giai đoạn 2011- 2020.
TS. Đào Hoàng Tuấn, “Phát triển bền vững đô thị: những vấn đề lý
luận và kinh nghiệm của thế giới”, NXB Khoa học xã hội năm 2008. Cuốn sách
đƣợc hình thành trên cơ sở là kết quả nghiên cứu đề tài cấp Bộ. Trong đó đã nêu ra
những vấn đề về cơ sở lý luận của phát triển đô thị bền vững, với các nguyên tắc
chung và các tiêu chí của châu Âu. Qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm của
một số nƣớc về phát triển đô thị bền vững nhƣ Singapo, Indonexia, Peru,… Ở
chƣơng III tác giả đã đƣa ra định hƣớng quy hoạch tổng thể về phát triển đô thị Việt
Nam đến năm 2020.
Lê Huy Bá (chủ biên), Vũ Chí Hiếu, Võ Đình Long “Tài nguyên môi trường
và phát triển bền vững”, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2006. Cuốn sách gồm
13 chƣơng, trong đó đã khái quát về tài nguyên và môi trƣờng; sự phát triển bền
vững, vấn đề phát triển bền vững ở Việt Nam và các khái niệm về phát triển bền
vững của thế giới. Từ đó đã đề ra chính sách kinh tế, bảo vệ môi trƣờng và phát
triển bền vững. Theo tác giả “ Phát triển kinh tế bền vững, một chiến lƣợc phù hợp
với tiêu chuẩn hiện tại mà không phá hủy tiềm năng của thế hệ tƣơng lai, là nền
tảng để xây dựng một hệ thống kinh tế thế giới bền vững. Những kế hoạch nhƣ vậy
phải có phƣơng pháp sử dụng công nghệ thích hợp, sử dụng nguồn tài nguyên địa
phƣơng, nhu cầu địa phƣơng và các điều kiện địa phƣơng”.
Nguyễn Quang Thái, Ngô Thắng Lợi “Phát triển bền vững ở Việt Nam.
Thành tựu cơ hội, thách thức và triển vọng”, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội, năm
- Xem thêm -