BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
ĐÀO THỊ THANH THU
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
PHÂN MÔN “LUYỆN TỪ VÀ CÂU” LỚP 4
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
ĐÀO THỊ THANH THU
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
PHÂN MÔN “LUYỆN TỪ VÀ CÂU” LỚP 4
Chuyên ngành: Giáo dục học (Bậc tiểu học)
Mã số : 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học : TS. Bùi Minh Đức
HÀ NỘI, 2014
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ sự tri ân sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong
và ngoài trường ĐHSP Hà Nội 2 – những người đã tận tình dạy bảo và động
viên, khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập và triển khai đề tài luận văn
thạc sĩ.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới người hướng dẫn khoa học TS.
Bùi Minh Đức và các thầy, cô giáo ở các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và thực nghiệm.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2014
Học viên
Đào Thị Thanh Thu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát huy tính tích cực học tập của học
sinh trong dạy học phân môn “Luyện từ và câu” lớp 4” (áp dụng cho đối
tượng học sinh ở địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc) là kết quả
nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả trong khóa luận này không trùng lặp với bất kì kết quả nào
khác và chưa từng được ai công bố trước đây.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2014
Học viên
Đào Thị Thanh Thu
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3
3. Mục đích nghiên cứu
7
4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
8
6. Phương pháp nghiên cứu
8
7. Giả thuyết khoa học
8
8. Bố cục của luận văn
9
NỘI DUNG
10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
10
1.1. Cơ sở lý luận
10
1.1.1. Cơ sở triết học của tính tích cực trong học tập
10
1.1.2. Cơ sở tâm lý học của tính tích cực trong học tập
12
1.1.3.Cơ sở giáo dục học của tính tích cực trong học tập
14
1.1.4. Quan niệm về tính tích cực trong học tập
17
1.1.4.1.Khái niệm về tính tích cực
17
1.1.4.2 Tính tích cực học tập
19
1.2. Cơ sở thực tiễn
23
1.2.1. Chương trình và SGK Tiếng Việt lớp 4, phân môn “Luyện từ
và câu”
23
1.2.1.1 Nội dung chương trình
23
1.2.1.1.1. Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ
23
1.2.1.1.2. Cung cấp các kiến thức sơ giản về cấu tạo của tiếng và
24
cấu tạo của từ
1.2.1.1.3. Kiến thức về câu, rèn luyện kĩ năng đặt câu và sử dụng
dấu
25
1.2.1.2 .Cấu trúc bài học “Luyện từ và câu” trong SGK và định
hướng tổ chức dạy học.
26
1.2.1.2.1. Cấu trúc bài học “Luyện từ và câu” trong SGK
26
1.2.1.2.2. Định hướng tổ chức dạy học LTVC
28
1.2.2. Thực trạng dạy và học phân môn “Luyện từ và câu” lớp 4
34
1.2.2.1. Phương pháp dạy học của GV
34
1.2.2.2. Phương pháp học tập của HS
35
1.2.3.Khảo sát thực trạng tính tích cực học tập phân môn “Luyện từ
và câu” của HS lớp 4 ở Bình Xuyên, Vĩnh Phúc
37
1.2.3.1 Mục đích khảo sát
37
1.2.3.2.Nội dung khảo sát
38
1.2.3.3. Đối tượng khảo sát
38
1.2.3.4. Thời gian khảo sát
38
1.2.3.5. Địa bàn khảo sát
38
1.2.3.6. Cách thức khảosát
38
1.2.3.7. Kết quả khảo sát
38
CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN
“LUYỆN TỪ VÀ CÂU” LỚP 4
44
2.1. Các biện pháp tạo nhu cầu, động cơ, hứng thú học tập cho HS
44
2.1.1. Vai trò của việc tạo nhu cầu, động cơ, hứng thú học tập của HS
44
2.1.2. Các biện pháp cụ thể
44
2.1.2.1. Tạo sự gần gũi, hứng khởi ban đầu cho các em
44
2.1.2.2. Khích lệ, động viên HS trong quá trình học tập
45
2.2. Phát huy vốn sống, vốn kiến thức về từ và câu của HS
46
2.2.1. Vốn sống, vốn kiến thức về từ và câu của HS lớp 4
46
2.2.2. Các biện pháp cụ thể
47
2.2.2.1. Tích luỹ kiến thức về đời sống và Tiếng Việt
47
2.2.2.2. Huy động kiến thức cũ, kiến tạo kiến thức mới
48
2.2.2.3. Phối hợp các hoạt động ngoài giờ lên lớp để tích luỹ vốn
hiểu biết, vốn từ ngữ cho HS
49
2.3. Các biện pháp tổ chức các hoạt động học tập “Luyện từ và câu”
một cách tích cực ở trên lớp
50
2.3.1. Các hoạt động học tập trong phân môn LTVC
50
2.3.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động học tập tích cực
51
2.3.2.1. Tổ chức đàm thoại gợi mở để tích cực hóa hoạt động học
tập của HS
51
2.3.2.2. Tổ chức HS giải quyết các vấn đề học tập
54
2.3.2.3. Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học LTVC
54
2.4. Các biện pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS ở phân
môn “Luyện từ và câu”
55
2.4.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng
55
2.4.2. Mục tiêu chi tiết cho từng nội dung kiến thức của phân môn
LTVC
57
2.4.1.3.Câu hỏi trắc nghiệm và đáp án.
60
2.4.3.1.Bảng phân bố 2 chiều câu hỏi trắc nghiệm
60
2.4.3.2. Soạn 20 câu hỏi trắc nghiệm
61
2.4.4. Câu hỏi tự luận và đáp án
68
2.4.4.1. Bảng phân bố 2 chiều câu hỏi tự luận
68
2.4.4.2. Soạn 20 câu hỏi tự luận và đáp án
69
CHƯƠNG 3 : THỰC NGHIỆM DẠY HỌC
79
3.1. Mục đích thực nghiệm
79
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
79
3.3. Đối tượng thực nghiệm
79
3.4. Tổ chức thực nghiệm
80
3.5. Nội dung thực nghiệm và đánh giá kết quả
80
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
98
100
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Dịch nghĩa
CN
:
Chủ ngữ
GV
:
Giáo viên
HS
:
Học sinh
LTVC
:
Luyện từ và câu
SGK
:
Sách giáo khoa
SGV
:
Sách giáo viên
TTC
:
Tính tích cực
VN
:
Vị ngữ
11
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Tính tích cực trong học tập là một trong những vấn đề khoa học cơ
bản của lý luận dạy học, đồng thời là nội dung được quan tâm, nghiên cứu từ
các bình diện của lý thuyết tâm lý, giáo dục. Tính tích cực học tập có vai trò
quyết định hiệu quả học tập của HS. Học sinh chỉ có thể hiểu sâu sắc tài liệu
học tập và biến nó thành giá trị riêng nếu kiên trì và nỗ lực hoạt động trí tuệ
trong học tập để tự “khám phá” phát hiện ra tri thức. Giải quyết thành công
nhiệm vụ này trước hết sẽ tạo tiền đề chắc chắn cho việc nắm vững sâu sắc tài
liệu học tập. Đồng thời nó đảm bảo những điều kiện để học sinh tiếp tục rèn
luyện bản thân một cách có hệ thống và không ngừng học tập.
1.2. Phát huy TTC học tập của HS là một phương diện cơ bản của lý
luận đổi mới dạy học. Đây là nguyên tắc dạy học xuyên suốt, làm cơ sở cho
việc tổ chức các hoạt động dạy học cũng như huy động phương pháp, biện
pháp dạy học. Mặt khác trong hoạt động dạy học, TTC học tập không chỉ tồn
tại như một trạng thái, một điều kiện mà nó còn là kết quả của hoạt động học
tập, là mục đích của quá trình dạy học. Tính tích cực học tập là một phẩm
chất nhân cách, một thuộc tính của quá trình nhận thức giúp cho quá trình
nhận thức luôn luôn đạt kết quả cao, giúp cho con người có khả năng học tập
không ngừng.
1.3. Tiểu học là cấp học đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát
triển nhân cách con người, đặt nền tảng cho giáo dục phổ thông và các cấp
sau này. Là những chủ nhân tương lai của đất nước, HS không chỉ cần có vốn
kiến thức cơ bản, kĩ năng phổ thông cần thiết mà còn phải có một ý thức học
tập tích cực. Đây là một thói quen tốt nếu rèn luyện được sẽ rất hữu ích cho
quá trình học tập lâu dài sau này của các em.
12
1.4. Nhiệm vụ của môn tiếng Việt ở tiểu học nhằm trang bị cho HS
những kiến thức về hệ thống tiếng Việt, chuẩn tiếng Việt, rèn cho HS kĩ năng
sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp. Môn Tiếng Việt tập trung thể hiện ở bốn kỹ
năng (nghe – nói – đọc – viết). Đây là những kỹ năng quan trọng để HS học tập
và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Đồng thời là cơ sở để
HS tiếp thu và học tốt các môn học khác ở các lớp trên. Thông qua việc dạy và
học tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác của tư duy.
Trong môn Tiếng Việt, phân môn LTVC có nhiệm vụ góp phần
cung cấp cho HS những kiến thức sơ giản về tiếng Việt bằng con đường
qui nạp và rèn luyện kỹ năng dùng từ đặt câu (nói – viết), bên cạnh đó còn
cung cấp những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, văn
hoá, văn học của Việt Nam và nước ngoài. Ngoài ra phân môn LTVC còn
giúp HS bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự
trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần giúp HS hình thành nhân cách
và nếp sống văn hoá của con người Việt Nam. Vì vậy quá trình dạy học phân
môn LTVC là quá trình khái thác tiềm năng và tâm lực của HS, phát triển
TTC hoạt động nhân thức và năng lực tự hoàn thiện bản thân của HS.
1.5. Trong những năm trở lại đây, giáo dục và đào tạo đã liên tục đổi
mới với những tư tưởng chủ đạo : Tích cực hóa hoạt động của người học, dạy
học hướng vào hoạt động của người học... Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác
định rõ, cần tập trung cải tiến giảng dạy và học tập ở các ngành, bậc học, cấp
học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập, phát huy tính chủ động sáng
tạo và năng lực tự học của HS, xem đây là một giải pháp cơ bản để nâng cao
chất lượng giáo dục. Đó cũng chính là nội dung định hướng đổi mới chương
trình, SGK sau năm 2015 tới đây được đưa ra.
1.6. Thực tiễn cho thấy, HS tiểu học còn gặp nhiều khó khăn trong học
tập môn Tiếng Việt, đặc biệt là phân môn “Luyện từ và câu” lớp 4. Một trong
13
những nguyên nhân ấy chính là do TTC, chủ động, sáng tạo trong học tập của
HS chưa được cao, chưa được khuyến khích, phát huy, nuôi dưỡng.
Xuất phát từ các lý do trên, tôi chọn đề tài : Phát huy tính tích cực học tập
của học sinh trong dạy học phân môn “Luyện từ và câu” lớp 4.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Về tính tích cực, tính tích cực học tập
Tính tích cực trong học tập là vấn đề đã được nghiên cứu bởi nhiều nhà
tâm lý, giáo dục học. Trong cuốn “Dạy trẻ học”, Robert Fisher đã trình bày
10 chiến lược dạy học. Xuất phát từ quan điểm “những người học thành công
không chỉ giàu kiến thức mà họ còn biết phải học thế nào”; mục đích của tác
giả là làm cho người học có tư duy để học tập có hiệu quả.Tác giả đã trình
bày khung hình cho một chính sách học tập tích cực cho HS. Đó là “1.Tư duy
để học; 2.Đặt câu hỏi; 3.Lập kế hoạch; 4.Thảo luận; 5.Vẽ sơ đồ nhận thức;
6.Tư duy đa hướng; 7.Học tập hợp tác; 8.Kèm cặp; 9.Kiểm điểm; 10.Tạo nên
một cộng đồng học tập”. Tác giả đã nêu lên các cách thức học tập hiệu quả và
một hệ thống bài tập để HS bộc lộ, hình thành, phát triển các cách thức học
tập đó, một thành phần của hoạt động học tập, đó là hành động tích cực lĩnh
hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của nhân loại chuyển thành tâm lý, ý thức của
bản thân [31].
Carrol.E.Jzard trong tác phẩm “những cảm xúc của người” đã công bố
công trình nghiên cứu về hệ thống thái độ của con người – thành phần không
thể thiếu của TTC của con người, bởi “có thể phán đoán vị trí xã hội trên bậc
thang văn minh theo mức độ phổ biến tính tò mò trong các thành viên của nó,
rằng sự phát triển và sự sụp đổ của các nền văn minh có liên quan ở mức độ
nào đó, đến những bộ óc vĩ đại của những nền văn minh này theo đuổi khát
vọng khái quát lý luận và tìm kiếm cái mới, chứ không phải là suy ngẫm
những thành tựu của quá khứ” [5] . Tác giả đã trình bày ảnh hưởng chi phối
14
của cảm xúc với ý thức, mức độ phát triển cao của TTC. Tác giả còn nghiên
cứu sâu sắc thành phần tâm lý quan trọng của TTC của con người mà biểu
hiện từ mức độ thấp là “tính tò mò” và ở mức độ cao là “khao khát nghiên
cứu”, khao khát khám phá cũng như tính lựa chọn trong tri giác và chú ý…
Trong tác phẩm này tác giả đã tiếp thu thành tựu của các tác giả nghiên cứu
về các hiện tượng trên một cách có chọn lọc, có phê phán như Freud,
Tomkins, Murphy, Mc Dougall, Berlyne, Shand…
Đặc biệt nghiên cứu của S.Franz về những biểu hiện thái độ học tập
tích cực đã được công nhận và sử dụng rộng rãi đó là: 1/ trên lớp chú ý nghe
giảng; 2/ học bài và làm bài đầy đủ; 3/ cố gắng vươn lên học được nhiều; 4/
không vội vàng phản ứng tiêu cực nếu có chỗ nào chưa hiểu hoặc không nhất
trí với bài giảng; 5/ đảm bảo kỷ luật để học tốt; 6/ cố gắng đạt thành tích học
tập tốt và nâng cao thành tích học tập của mình một cách trung thực; 7/ thích
độc lập thực hiện nhiệm vụ học tập; 8/ hăng hái nhiệt tình trong giờ thảo luận
và chữa bài tập; 9/ hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách nghiêm túc; 10/ giữ
gìn tài liệu học tập cẩn thận [10].
Các nhà Tâm lý học Việt Nam như Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quang
Uẩn, Trần Trọng Thuỷ, Hồ Ngọc Đại, Trần Hữu Luyến, Nguyễn Kế Hào, Bùi
Văn Huệ, Ngô Công Hoàn…tiếp cận quan điểm duy vật biện chứng và hoạt
động đều coi nhân cách là chủ thể có ý thức. Tính tích cực là một thuộc tính
của nhân cách. Tính tích cực của nhân cách bao gồm các thành tố tâm lý như
nhu cầu, động cơ, hứng thú, niềm tin, lý tưởng. Các thành tố tâm lý này của
TTC luôn tác động qua lại lẫn nhau, được thể hiện ở những hoạt động muôn
màu, muôn vẻ và đa dạng nhằm biến đổi, cải tạo, thế giới xung quanh, cải tạo
bản thân con người, cải tạo những đặc trưng tâm lý của mình [8], [9], [13],
[32], [45].
15
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng “hoạt động bao giờ cũng do chủ
thể tiến hành. Đó chính là con người đang hoạt động. Tính chủ thể bao hàm
trước hết TTC. Đây cũng là đặc tính chung của sự sống và đến con người tính
tích cực phát triển tới đỉnh cao thành tính chủ động, say mê, nhiệt tình. Con
người là chủ thể hoạt động, đồng thời con người càng tích cực hoạt động tính
chủ thể càng phát triển cao và do đó con người sẽ dần dần hoàn thiện”. Như
vậy tác giả đã vạch ra được mối liên hệ chặt chẽ giữa TTC với hoạt động của
con người [44].
Tác giả Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc khi nghiên cứu thực trạng
thái độ học tập của HS cũng đã nêu ra các chỉ số như chú ý, hăng hái tham gia
vào mọi hình thức của hoạt động học tập, hoàn thành mọi nhiệm vụ được
giao, đọc thêm và làm các bài tập khác, vận dụng hay chuyển tải những gì đã
học vào thực tế, hình thành và phát triển các quan hệ với thầy, với bạn nhằm
mục đích giúp bản thân học tập tốt hơn. Có thể nói các tác giả đã thành công
trong quá trình nghiên cứu thái độ học tập – một thành phần không thể thiếu của
TTC học tập của HS bởi khi HS có thái độ học tập đúng đắn thì các em mới
tích cực tìm ra các cách thức tối ưu để lĩnh hội tri thức từ đó mới chuyển thành
tâm lý, ý thức của bản thân một cách có hiệu quả [27].
Nguyễn Ngọc Bảo khi công bố các công trình nghiên cứu của mình về
“khái niệm tính tích cực, tính độc lập nhận thức và mối liên hệ giữa chúng”
cũng đã đề cập tới TTC và TTC nhận thức dưới góc độ Triết học và Tâm lý
học [1], [2] , [3]. Theo tác giả, TTC nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể
đối với khách thể thông qua sự huy động ở mức độ cao của các chức năng tâm
lý nhằm giải quyết những vấn đề nhận thức. Nó vừa là mục đích học tập vừa
là phương tiện vừa là điều kiện để đạt mục đích, vừa là kết quả của học tập.
Nó là sản phẩm hoạt động cá nhân.
16
2.2. Về dạy học phân môn Luyện từ và câu
Ở lĩnh vực khoa học này, Phan Thiều và Lê Hữu Tỉnh – trong tài liệu
Dạy học từ ngữ ở Tiểu học đã trình bày cơ sở lí luận chung của việc dạy từ
ngữ, phân tích những ưu điểm và hạn chế của chương trình và tài liệu dạy học
từ ngữ ở Tiểu học, đồng thời cũng đưa ra quy trình dạy học các dạng bài,
trong đó có quy trình dạy học lí thuyết về từ ngữ cho HS lớp 4, 5. Tất cả
những nhận xét về nội dung và đề nghị về phương pháp dạy đều dựa trên
chương trình và SGK cải cách [35].
Trong Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 4 và Hỏi đáp về dạy học Tiếng
Việt 5, GS.TS Nguyễn Minh Thuyết và các cộng sự đã giúp GV nắm được
những vấn đề cần quan tâm trong quá trình giảng dạy môn Tiếng Việt, giải
đáp những băn khoăn thắc mắc của nhiều GV hiện nay về nội dung và phương
pháp giảng dạy môn Tiếng Việt cũng như đã đưa ra quy trình, các phương pháp
dạy học theo hướng tích cực hoá vai trò của người học cũng như những điều cần
lưu ý trong khi dạy và học các bài lí thuyết về từ ngữ [39], [40].
Trong khi đó, với giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu
học, GS.TS Lê Phương Nga đã nêu lên một số nguyên tắc và thủ thuật dạy
học LTVC. Ngoài ra tác giả còn gợi ý về việc tổ chức dạy các kiểu bài, các
thể loại theo nội dung dạy học LTVC ở tiểu học. Tác giả đưa ra những ví dụ
cụ thể làm dẫn chứng, đồng thời khái quát lên thành các dạng bài để rèn luyện
các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt ở Tiểu học [23].
Trần Mạnh Hưởng, trong sách Luyện từ và câu, đã đưa ra những điều
cần lưu ý về môn Tiếng Việt và phân môn LTVC ở lớp 4, từ đó giúp GV có
cái nhìn bao quát hơn về phân môn này để giúp các em học tập ở nhà. Đồng
thời, tác giả cũng đưa ra những chỉ dẫn cụ thể cho việc học từng tiết LTVC
trên lớp, mỗi tiết học tác giả đưa ra mục đích, yêu cầu, hình thức luyện tập
17
của từng bài tập trong SGV, mức độ cần rèn luyện , cách thức hướng dẫn HS
làm bài tập để giúp HS học tập ở nhà tốt hơn [14].
Ở cuốn Vở Bài tập nâng cao Từ và Câu 4, GS.TS Lê Phương Nga và
TS. Lê Hữu Tỉnh giúp học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức về Từ ngữ, Ngữ
pháp đã học, mặt khác giúp các em hình thành phát triển các kĩ năng sử dụng
tiếng Việt. Các bài tập này vừa có tính chất cơ bản, phù hợp với đa số trình độ
HS lớp 4, lại vừa mang tính chất nâng cao nhằm giúp các em mở rộng sự hiểu
biết về các đơn vị kiến thưc trong từng bài học. Đây là một tài liệu học tập bổ
ích cho các em HS tiểu học [26].
Tuy vậy, chưa có tác giả nào nghiên cứu TTC học tập phân môn LTVC
và phát huy TTC học tập phân môn này của HS lớp 4 một cách sâu sắc, đầy
đủ các thành phần của nó. Đặc biệt việc đi sâu tìm hiểu các thành phần cơ bản
của TTC để từ đó kích thích HS tích cực học tập phân môn LTVC ở lớp 4 cho
một địa bàn cụ thể là huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Trong đề tài nghiên cứu này, một mặt, chúng tôi tiếp tục kế thừa kết
quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, mặt khác, trên cơ sở đó đề xuất
các biện pháp cụ thể để phát huy TTC học tập của HS trong dạy học phân môn
LTVC lớp 4.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục tiêu nghiên cứu là góp phần làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận về TTC học tập của HS tiểu học, đồng thời đề xuất các biện pháp
phát huy TTC học tập của các em trong phân môn “Luyện từ và câu” lớp 4.
Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng dạy học phân môn này ở các trường
Tiểu học, nhất là ở tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung vào lý thuyết về TTC trong học tập của HS từ
bình diện của lý luận dạy học.
18
Phạm vi đề tài chỉ tập trung vào một phân môn ở một khối lớp là
“Luyện từ và câu” lớp 4 và tập trung ở địa bàn huyện Bình Xuyên – Vĩnh
Phúc, nhất là trường Tiểu học Gia Khánh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về TTC học tập của HS nói chung
và tính tích cực học tập trong dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học nói riêng.
Phân tích thực trạng TTC học tập phân môn “Luyện từ và câu” của
học sinh lớp 4 và nguyên nhân của thực trạng đó.
Đề xuất các biện pháp phát huy TTC học tập của HS lớp 4 trong phân
môn “Luyện từ và câu”.
Thử nghiệm tác động một số biện pháp nhằm nâng cao TTC học tập
phân môn “Luyện từ và câu” của HS lớp 4 trường Tiểu học Gia Khánh, Bình
Xuyên, Vĩnh Phúc.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được những nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, chúng tôi sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
Phương pháp quan sát.
Phương pháp điều tra.
Phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Phương pháp thống kê.
7. Giả thuyết khoa học
Tính tích cực học tập phân môn “Luyện từ và câu” của HS lớp 4 ở các
trường tiểu học, trong đó có trường Tiểu học Gia Khánh chưa cao. Nếu áp
dụng thành công các biện pháp dạy học theo quan điểm phát huy TTC trong
học tập của HS thì chẳng những có thể cải thiện chất lượng dạy học phân môn
19
“Luyện từ và câu” lớp 4 mà còn góp phần nâng cao chất lượng học tập môn
Tiếng Việt tiểu học nói chung.
8. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm các phần:
Mở đầu
Nội dung
+ Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát huy TTC học tập
của học sinh trong dạy học phân môn “Luyện từ và câu” lớp 4.
+ Chương 2: Biện pháp phát huy TTC học tập của học sinh trong dạy
học phân môn “Luyện từ và câu” lớp 4.
+ Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
20
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở triết học của tính tích cực trong học tập
Triết học Mác – Lênin là cơ sở phương pháp luận của phương pháp dạy
học Tiếng Việt, nó quyết định phương hướng chung của phương pháp dạy học
Tiếng việt. Nó giúp chúng ta hiểu được đối tượng của phương pháp dạy học
Tiếng Việt một cách sâu sắc, trang bị cho chúng ta phương pháp nghiên cứu
đúng đắn: xem xét các quá trình dạy học Tiếng Việt trong sự phát triển và
trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, trong sự mâu thuẫn và sự thống nhất,
phát hiện những sự biến đổi số lượng dẫn tới những biến đổi chất lượng…
“Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người”
(Lênin). Luận điểm này không chỉ đơn thuần khẳng định ngôn ngữ là phương
tiện giao tiếp mà là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất và là phương tiện
giao tiếp đặc trưng của loài người. Không có ngôn ngữ, xã hội không thể tồn
tại.Việc nắm bản chất xã hội của ngôn ngữ cho phép ta rút ra kết luận có tính
chất phương pháp.Nếu ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, trao đổi tư tưởng,
tình cảm thì nghiên cứu nó phải nghiên cứu hệ thống hoạt động chức
năng.Mục đích nghiên cứu ngôn ngữ trong nhà trường là phải giúp HS có thể
sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện sắc bén để giao tiếp.Vì vậy phát triển lời
nói là nhiệm vụ quan trọng nhất của việc dạy học tiếng trong nhà trường. Tất
cả các giờ dạy Tiếng Việt, cả dạy đọc, viết, cả nghiên cứu ngữ pháp, từ ngữ…
phải đi theo khuynh hướng này. HS phải ý thức được chức năng của ngôn
ngữ, nắm vững các phương tiện, kết cấu và quy luật cũng như hoạt động hành
- Xem thêm -