Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học phân môn luyện từ và c...

Tài liệu Phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học phân môn luyện từ và câu lớp 4

.PDF
118
342
82

Mô tả:

            BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 ĐÀO THỊ THANH THU PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC  HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC  PHÂN MÔN “LUYỆN TỪ VÀ CÂU” LỚP 4   LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2014                             BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 ĐÀO THỊ THANH THU PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC  HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC  PHÂN MÔN “LUYỆN TỪ VÀ CÂU” LỚP 4   Chuyên ngành: Giáo dục học (Bậc tiểu học) Mã số : 60 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học : TS. Bùi Minh Đức HÀ NỘI, 2014 LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự tri ân sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong  và ngoài trường ĐHSP Hà Nội 2 – những người đã tận tình dạy bảo và động  viên, khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập và triển khai đề tài luận văn  thạc sĩ.  Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới người hướng dẫn khoa học ­ TS.  Bùi  Minh  Đức  và  các  thầy,  cô  giáo  ở  các  trường  tiểu  học  trên  địa  bàn  tỉnh  Vĩnh Phúc đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và thực nghiệm.        Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2014 Học viên Đào Thị Thanh Thu LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Phát huy tính tích cực học tập của học  sinh trong dạy học phân môn “Luyện từ và câu” lớp 4” (áp dụng cho đối  tượng  học  sinh  ở  địa  bàn  huyện  Bình  Xuyên,  tỉnh  Vĩnh  Phúc)  là  kết  quả  nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả trong khóa luận này không trùng lặp với bất kì kết quả nào  khác và chưa từng được ai công bố trước đây. Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2014 Học viên Đào Thị Thanh Thu MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 3 3. Mục đích nghiên cứu 7 4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu 7 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 8 6. Phương pháp nghiên cứu 8 7. Giả thuyết khoa học  8 8. Bố cục của luận văn 9 NỘI DUNG 10 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 10 1.1. Cơ sở lý luận 10 1.1.1. Cơ sở triết học của tính tích cực trong học tập 10 1.1.2. Cơ sở tâm lý học của tính tích cực trong học tập 12 1.1.3.Cơ sở giáo dục học của tính tích cực trong học tập 14 1.1.4. Quan niệm về tính tích cực trong học tập 17 1.1.4.1.Khái niệm về tính tích cực 17 1.1.4.2 Tính tích cực học tập  19 1.2. Cơ sở thực tiễn 23 1.2.1.  Chương trình và SGK Tiếng Việt lớp 4, phân môn “Luyện từ  và câu” 23 1.2.1.1 Nội dung chương trình 23 1.2.1.1.1. Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ  23 1.2.1.1.2. Cung cấp các kiến thức sơ giản về cấu tạo của tiếng và  24 cấu tạo của từ  1.2.1.1.3. Kiến thức về câu, rèn luyện kĩ năng đặt câu và sử dụng  dấu 25 1.2.1.2  .Cấu  trúc  bài  học  “Luyện  từ  và  câu”  trong  SGK  và  định  hướng tổ chức dạy học. 26 1.2.1.2.1. Cấu trúc bài học “Luyện từ và câu” trong SGK 26 1.2.1.2.2. Định hướng tổ chức dạy học LTVC 28 1.2.2. Thực trạng dạy và học phân môn “Luyện từ và câu” lớp 4 34 1.2.2.1. Phương pháp dạy học của GV 34 1.2.2.2.  Phương pháp học tập của HS  35 1.2.3.Khảo sát thực trạng tính tích cực học tập phân môn “Luyện từ  và câu” của HS lớp 4 ở Bình Xuyên, Vĩnh Phúc 37 1.2.3.1 Mục đích khảo sát 37 1.2.3.2.Nội dung khảo sát 38 1.2.3.3. Đối tượng khảo sát 38 1.2.3.4. Thời gian khảo sát   38 1.2.3.5. Địa bàn khảo sát 38 1.2.3.6. Cách thức khảosát 38 1.2.3.7. Kết quả khảo sát 38 CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC  TẬP  CỦA  HỌC  SINH  TRONG  DẠY  HỌC  PHÂN  MÔN  “LUYỆN TỪ VÀ CÂU” LỚP 4 44 2.1. Các biện pháp tạo nhu cầu, động cơ, hứng thú học tập cho HS 44 2.1.1. Vai trò của việc tạo nhu cầu, động cơ, hứng thú học tập của HS 44 2.1.2. Các biện pháp cụ thể 44 2.1.2.1. Tạo sự gần gũi, hứng khởi ban đầu cho các em 44 2.1.2.2. Khích lệ, động viên HS trong quá trình học tập 45 2.2. Phát huy vốn sống, vốn kiến thức về từ và câu của HS 46 2.2.1. Vốn sống, vốn kiến thức về từ và câu của HS lớp 4 46 2.2.2. Các biện pháp cụ thể 47 2.2.2.1. Tích luỹ kiến thức về đời sống và Tiếng Việt 47 2.2.2.2. Huy động kiến thức cũ, kiến tạo kiến thức mới  48 2.2.2.3.  Phối  hợp  các  hoạt  động  ngoài  giờ  lên  lớp  để  tích  luỹ  vốn  hiểu biết, vốn từ ngữ cho HS 49 2.3. Các biện pháp tổ chức các hoạt động học tập “Luyện từ và câu”  một cách tích cực ở trên lớp 50 2.3.1. Các hoạt động học tập trong phân môn LTVC 50 2.3.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động học tập tích cực 51 2.3.2.1.  Tổ  chức  đàm thoại gợi  mở  để tích cực hóa hoạt động học  tập của HS 51 2.3.2.2. Tổ chức HS giải quyết các vấn đề học tập 54 2.3.2.3. Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học LTVC 54 2.4. Các biện pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS ở phân  môn “Luyện từ và câu” 55 2.4.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng 55 2.4.2.  Mục  tiêu  chi  tiết  cho  từng  nội  dung  kiến  thức  của  phân  môn     LTVC 57 2.4.1.3.Câu hỏi trắc nghiệm và đáp án.   60 2.4.3.1.Bảng phân bố 2 chiều câu hỏi trắc nghiệm   60 2.4.3.2. Soạn 20 câu hỏi trắc nghiệm 61 2.4.4. Câu hỏi tự luận và đáp án 68 2.4.4.1. Bảng phân bố 2 chiều câu hỏi tự luận 68 2.4.4.2. Soạn 20 câu hỏi tự luận và đáp án 69 CHƯƠNG 3 : THỰC NGHIỆM DẠY HỌC 79 3.1. Mục đích thực nghiệm 79 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm 79 3.3. Đối tượng thực nghiệm 79 3.4. Tổ chức thực nghiệm 80 3.5. Nội dung thực nghiệm và đánh giá kết quả 80 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 98 100 DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Dịch nghĩa CN : Chủ ngữ GV : Giáo viên HS : Học sinh LTVC : Luyện từ và câu SGK : Sách giáo khoa SGV : Sách giáo viên TTC : Tính tích cực VN : Vị ngữ 11 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Tính tích cực trong học tập là một trong những vấn đề khoa học cơ  bản của lý luận dạy học, đồng thời là nội dung được quan tâm, nghiên cứu từ  các bình diện của lý thuyết tâm lý, giáo dục. Tính tích cực học tập có vai trò  quyết định hiệu quả học tập của HS. Học sinh chỉ có thể hiểu sâu sắc tài liệu  học tập và biến nó thành giá trị riêng nếu kiên trì và nỗ lực hoạt động trí tuệ  trong học tập để tự “khám phá” phát hiện ra tri thức. Giải quyết thành công  nhiệm vụ này trước hết sẽ tạo tiền đề chắc chắn cho việc nắm vững sâu sắc tài  liệu học tập. Đồng thời nó đảm bảo những điều kiện để học sinh tiếp tục rèn  luyện bản thân một cách có hệ thống và không ngừng học tập.  1.2. Phát huy TTC học tập của HS là một phương diện cơ bản của lý  luận đổi mới dạy học. Đây là nguyên tắc dạy học xuyên suốt, làm cơ sở cho  việc  tổ  chức  các  hoạt  động  dạy  học  cũng  như  huy  động  phương  pháp,  biện  pháp dạy học. Mặt khác trong hoạt động dạy học, TTC học tập không chỉ tồn  tại như một trạng thái, một điều kiện mà nó còn là kết quả của hoạt động học  tập,  là  mục  đích  của  quá  trình  dạy  học.  Tính  tích  cực  học  tập  là  một  phẩm  chất  nhân  cách,  một  thuộc  tính  của  quá  trình  nhận  thức  giúp  cho  quá  trình  nhận thức luôn luôn đạt kết quả cao, giúp cho con người có khả năng học tập  không ngừng. 1.3. Tiểu học là cấp học đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát  triển  nhân  cách  con  người,  đặt  nền  tảng  cho  giáo  dục  phổ  thông  và  các  cấp  sau này. Là những chủ nhân tương lai của đất nước, HS không chỉ cần có vốn  kiến thức cơ bản, kĩ năng phổ thông  cần thiết mà còn phải có một ý thức học  tập tích cực. Đây là một thói quen tốt nếu rèn luyện được sẽ rất hữu ích cho  quá trình học tập lâu dài sau này của các em.  12 1.4.  Nhiệm  vụ  của  môn  tiếng  Việt  ở  tiểu  học  nhằm  trang  bị  cho  HS  những kiến thức về hệ thống tiếng Việt, chuẩn tiếng Việt, rèn cho HS kĩ năng  sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp. Môn Tiếng Việt tập trung thể hiện ở bốn kỹ  năng (nghe – nói – đọc – viết). Đây là những kỹ năng quan trọng để HS học tập  và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Đồng thời là cơ sở để  HS tiếp thu và học tốt các môn học khác ở các lớp trên. Thông qua việc dạy và  học tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác của tư duy. Trong  môn  Tiếng  Việt,  phân  môn  LTVC  có  nhiệm  vụ  góp  phần  cung  cấp  cho  HS  những  kiến  thức  sơ  giản  về  tiếng  Việt  bằng  con đường  qui nạp  và rèn  luyện  kỹ năng dùng từ  đặt câu  (nói  –  viết),  bên  cạnh  đó còn  cung  cấp  những  hiểu  biết  sơ  giản  về  xã  hội,  tự  nhiên  và  con  người,  văn  hoá,  văn  học  của  Việt  Nam  và  nước  ngoài.  Ngoài  ra  phân  môn  LTVC  còn  giúp  HS  bồi  dưỡng  tình  yêu  tiếng  Việt  và  hình  thành  thói  quen  giữ gìn sự  trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần giúp HS hình thành nhân cách  và nếp sống văn hoá của con người Việt Nam. Vì vậy quá trình dạy học phân  môn  LTVC  là  quá  trình  khái  thác  tiềm  năng  và  tâm  lực  của  HS,  phát  triển  TTC hoạt động nhân thức và năng lực tự hoàn thiện bản thân của HS.            1.5. Trong những năm trở lại đây, giáo dục và đào tạo đã liên tục đổi  mới với những tư tưởng chủ đạo : Tích cực hóa hoạt động của người học,  dạy  học  hướng  vào  hoạt  động  của  người  học...  Bộ  Giáo  dục  và  Đào  tạo  đã  xác  định rõ, cần tập trung cải tiến giảng dạy và học tập ở các ngành, bậc học, cấp  học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập, phát huy tính chủ động sáng  tạo và năng lực tự học của HS, xem đây là một giải pháp cơ bản để nâng cao  chất lượng giáo dục. Đó cũng chính là nội dung định hướng đổi mới chương  trình, SGK sau năm 2015 tới đây được đưa ra.          1.6. Thực tiễn cho thấy, HS tiểu học còn gặp nhiều khó khăn trong học  tập môn Tiếng Việt, đặc biệt là phân môn “Luyện từ và câu” lớp 4. Một trong  13 những nguyên nhân ấy chính là do TTC, chủ động, sáng tạo trong học tập của  HS chưa được cao, chưa được khuyến khích, phát huy, nuôi dưỡng. Xuất phát từ các lý do trên, tôi chọn đề tài : Phát huy tính tích cực học tập  của học sinh trong dạy học phân môn “Luyện từ và câu” lớp 4. 2. Lịch sử nghiên cứu 2.1. Về tính tích cực, tính tích cực học tập Tính tích cực trong học tập là vấn đề đã được nghiên cứu bởi nhiều nhà  tâm lý, giáo dục học. Trong cuốn “Dạy trẻ  học”, Robert Fisher đã trình bày  10 chiến lược dạy học. Xuất phát từ quan điểm “những người học thành công  không chỉ giàu kiến thức mà họ còn biết phải học thế nào”; mục đích của tác  giả là làm cho người học có tư duy để học tập có hiệu quả.Tác giả đã trình  bày khung hình cho một chính sách học tập tích cực cho HS. Đó là “1.Tư duy  để  học;  2.Đặt  câu  hỏi;  3.Lập  kế  hoạch;  4.Thảo  luận;  5.Vẽ  sơ  đồ  nhận  thức;  6.Tư duy đa hướng; 7.Học tập hợp tác; 8.Kèm cặp; 9.Kiểm điểm; 10.Tạo nên  một cộng đồng học tập”. Tác giả đã nêu lên các cách thức học tập hiệu quả và  một hệ thống bài tập để HS bộc lộ, hình thành, phát triển các cách thức học  tập đó, một thành phần của hoạt động học tập, đó là hành động tích cực lĩnh  hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của nhân loại chuyển thành tâm lý, ý thức của  bản thân [31]. Carrol.E.Jzard trong tác phẩm “những cảm xúc của người” đã công bố  công trình nghiên cứu về hệ thống thái độ của con người – thành phần không  thể thiếu của TTC của con người, bởi “có thể phán đoán vị trí xã hội trên bậc  thang văn minh theo mức độ phổ biến tính tò mò trong các thành viên của nó,  rằng sự phát triển và sự sụp đổ của các nền văn minh có liên quan ở mức độ  nào đó, đến những bộ óc vĩ đại của những nền văn minh này theo đuổi khát  vọng  khái  quát  lý  luận  và  tìm  kiếm  cái  mới,  chứ  không  phải  là  suy  ngẫm  những thành tựu của quá khứ” [5] . Tác giả đã trình bày ảnh hưởng chi phối  14 của cảm xúc với ý thức, mức độ phát triển cao của TTC. Tác giả còn nghiên  cứu  sâu  sắc  thành  phần  tâm  lý  quan  trọng  của  TTC  của  con  người  mà  biểu  hiện từ mức độ thấp là  “tính tò mò” và ở mức độ cao là “khao khát nghiên  cứu”, khao khát khám phá cũng như tính lựa chọn trong tri giác và chú ý…  Trong tác phẩm này tác giả đã tiếp thu thành tựu của các tác giả nghiên cứu  về  các  hiện  tượng  trên  một  cách  có  chọn  lọc,  có  phê  phán  như  Freud,  Tomkins, Murphy, Mc Dougall, Berlyne, Shand… Đặc  biệt  nghiên  cứu  của  S.Franz  về  những  biểu  hiện  thái  độ  học  tập  tích cực đã được công nhận và sử dụng rộng rãi đó là: 1/ trên lớp chú ý nghe  giảng; 2/ học bài và làm bài đầy đủ; 3/ cố gắng vươn lên học được nhiều; 4/  không vội vàng phản ứng tiêu cực nếu có chỗ nào chưa hiểu hoặc không nhất  trí với bài giảng; 5/ đảm bảo kỷ luật để học tốt; 6/ cố gắng đạt thành tích học  tập tốt và nâng cao thành tích học tập của mình một cách trung thực; 7/ thích  độc lập thực hiện nhiệm vụ học tập; 8/  hăng hái nhiệt tình trong giờ thảo luận  và chữa bài tập; 9/ hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách nghiêm túc; 10/ giữ  gìn tài liệu học tập cẩn thận [10]. Các  nhà  Tâm  lý  học  Việt  Nam  như  Phạm  Minh  Hạc,  Nguyễn  Quang  Uẩn, Trần Trọng Thuỷ, Hồ Ngọc Đại, Trần Hữu Luyến, Nguyễn Kế Hào, Bùi  Văn Huệ, Ngô Công Hoàn…tiếp cận quan điểm duy vật biện chứng và hoạt  động đều coi nhân cách là chủ thể có ý thức. Tính tích cực là một thuộc tính  của nhân cách. Tính tích cực của nhân cách bao gồm các thành tố tâm lý như  nhu cầu, động cơ, hứng thú, niềm tin, lý tưởng. Các thành tố tâm lý này của  TTC luôn tác động qua lại lẫn nhau, được thể hiện ở những hoạt động muôn  màu, muôn vẻ và đa dạng nhằm biến đổi, cải tạo, thế giới xung quanh, cải tạo  bản thân con người, cải tạo những đặc trưng tâm lý của mình [8], [9], [13],  [32], [45]. 15 Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng “hoạt động bao giờ cũng do chủ  thể tiến hành. Đó chính là con người đang hoạt động. Tính chủ thể bao hàm  trước hết TTC. Đây cũng là đặc tính chung của sự sống và đến con người tính  tích cực phát triển tới đỉnh cao thành tính chủ động, say mê, nhiệt tình. Con  người là chủ thể hoạt động, đồng thời con người càng tích cực hoạt động tính  chủ thể càng phát triển cao và do đó con người sẽ dần dần hoàn thiện”. Như  vậy tác giả đã vạch ra được mối liên hệ chặt chẽ giữa TTC với hoạt động của  con người [44]. Tác giả Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc khi nghiên cứu thực trạng  thái độ học tập của HS cũng đã nêu ra các chỉ số như chú ý, hăng hái tham gia  vào  mọi  hình  thức  của  hoạt  động  học  tập,  hoàn  thành  mọi  nhiệm  vụ  được  giao, đọc thêm và làm các bài tập khác, vận dụng hay chuyển tải những gì đã  học vào thực tế, hình thành và phát triển các quan hệ với thầy, với bạn nhằm  mục đích giúp bản thân học tập tốt hơn. Có thể nói các tác giả đã thành công  trong quá trình nghiên cứu thái độ học tập – một thành phần không thể thiếu của  TTC học tập của HS ­ bởi khi HS có thái độ học tập đúng đắn thì các em mới  tích cực tìm ra các cách thức tối ưu để lĩnh hội tri thức từ đó mới chuyển thành  tâm lý, ý thức của bản thân một cách có hiệu quả [27]. Nguyễn Ngọc Bảo khi công bố các công trình nghiên cứu của mình về  “khái niệm tính tích cực, tính độc lập nhận thức và mối liên hệ giữa chúng”   cũng đã đề cập tới TTC và TTC nhận thức dưới góc độ Triết học và Tâm lý  học [1], [2] , [3]. Theo tác giả, TTC nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể  đối với khách thể thông qua sự huy động ở mức độ cao của các chức năng tâm  lý nhằm giải quyết những vấn đề nhận thức. Nó vừa là mục đích học tập vừa  là phương tiện vừa là điều kiện để đạt mục đích, vừa là kết quả của học tập.  Nó là sản phẩm hoạt động cá nhân. 16 2.2. Về dạy học phân môn Luyện từ và câu  Ở lĩnh vực khoa học này, Phan Thiều và Lê Hữu Tỉnh – trong tài liệu  Dạy học từ ngữ ở Tiểu học ­ đã trình bày cơ sở lí luận chung của việc dạy từ  ngữ, phân tích những ưu điểm và hạn chế của chương trình và tài liệu dạy học  từ  ngữ  ở  Tiểu  học,  đồng  thời  cũng  đưa  ra  quy  trình  dạy  học  các  dạng  bài,  trong  đó  có  quy  trình  dạy  học  lí  thuyết  về  từ  ngữ  cho  HS  lớp  4,  5.  Tất  cả  những  nhận  xét  về  nội  dung  và  đề  nghị  về  phương  pháp  dạy  đều  dựa  trên  chương trình và SGK cải cách [35]. Trong Hỏi đáp về dạy ­ học Tiếng Việt 4 và Hỏi đáp về dạy ­ học Tiếng  Việt  5,  GS.TS  Nguyễn  Minh  Thuyết  và  các  cộng  sự  đã  giúp  GV  nắm  được  những  vấn  đề  cần  quan  tâm  trong  quá  trình  giảng  dạy  môn  Tiếng  Việt,  giải  đáp những băn khoăn thắc mắc của nhiều GV hiện nay về nội dung và phương  pháp giảng dạy môn Tiếng Việt cũng như đã đưa ra quy trình, các phương pháp  dạy học theo hướng tích cực hoá vai trò của người học cũng như những điều cần  lưu ý trong khi dạy và học các bài lí thuyết về từ ngữ [39], [40].  Trong  khi  đó,  với  giáo  trình  Phương  pháp  dạy  học  Tiếng  Việt  ở  Tiểu  học,  GS.TS  Lê  Phương  Nga  đã  nêu  lên  một  số  nguyên  tắc  và  thủ  thuật  dạy  học LTVC. Ngoài ra tác giả còn gợi ý về việc tổ chức dạy các kiểu bài, các  thể loại theo nội dung dạy học LTVC ở tiểu học. Tác giả đưa ra những ví dụ  cụ thể làm dẫn chứng, đồng thời khái quát lên thành các dạng bài để rèn luyện  các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt ở Tiểu học [23]. Trần Mạnh Hưởng, trong sách Luyện từ và câu, đã đưa ra những điều  cần lưu ý về môn Tiếng Việt và phân môn LTVC ở lớp 4, từ đó giúp GV có  cái nhìn bao quát hơn về phân môn này để giúp các em học tập ở nhà. Đồng  thời, tác giả cũng đưa ra những chỉ dẫn cụ thể cho việc học từng tiết LTVC  trên lớp, mỗi tiết học tác giả đưa ra mục đích, yêu cầu, hình thức luyện tập  17 của từng bài tập trong SGV, mức độ cần rèn luyện , cách thức hướng dẫn HS  làm bài tập để giúp HS học tập ở nhà tốt hơn [14]. Ở cuốn Vở Bài tập nâng cao Từ và Câu 4, GS.TS Lê Phương Nga và  TS. Lê Hữu Tỉnh giúp học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức về Từ ngữ, Ngữ  pháp đã học, mặt khác giúp các em hình thành phát triển các kĩ năng sử dụng  tiếng Việt. Các bài tập này vừa có tính chất cơ bản, phù hợp với đa số trình độ  HS lớp 4, lại vừa mang tính chất nâng cao nhằm giúp các em mở rộng sự hiểu  biết về các đơn vị kiến thưc trong từng bài học. Đây là một tài liệu học tập bổ  ích cho các em HS tiểu học [26]. Tuy vậy, chưa có tác giả nào nghiên cứu TTC học tập phân môn LTVC  và phát huy TTC học tập phân môn này của HS lớp 4 một cách sâu sắc, đầy  đủ các thành phần của nó. Đặc biệt việc đi sâu tìm hiểu các thành phần cơ bản  của TTC để từ đó kích thích HS tích cực học tập phân môn LTVC ở lớp 4 cho  một địa bàn cụ thể là huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Trong  đề  tài  nghiên  cứu  này,  một  mặt,  chúng  tôi  tiếp  tục  kế  thừa  kết  quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, mặt khác, trên cơ sở đó đề xuất  các biện pháp cụ thể để phát huy TTC học tập của HS trong dạy học phân môn  LTVC lớp 4. 3. Mục đích nghiên cứu Luận văn có mục tiêu nghiên cứu là góp phần làm sáng tỏ những vấn  đề lý luận về TTC học tập của HS tiểu học, đồng thời đề xuất các biện pháp  phát huy TTC học tập của các em trong phân môn “Luyện từ và câu” lớp 4.  Từ  đó,  góp  phần  nâng  cao  chất  lượng  dạy  học  phân  môn  này  ở  các  trường  Tiểu học, nhất là ở tỉnh Vĩnh Phúc. 4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu ­ Luận văn chỉ tập trung vào lý thuyết về TTC trong học tập của HS từ  bình diện của lý luận dạy học. 18 ­  Phạm  vi  đề  tài  chỉ  tập  trung  vào  một  phân  môn  ở  một  khối  lớp  là  “Luyện  từ  và  câu”  lớp  4  và  tập  trung  ở  địa  bàn  huyện  Bình  Xuyên  –  Vĩnh  Phúc, nhất là trường Tiểu học Gia Khánh.  5. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về TTC học tập của HS nói chung  và tính tích cực học tập trong dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học nói riêng. ­  Phân  tích  thực  trạng  TTC  học  tập  phân  môn  “Luyện  từ  và  câu”  của  học sinh lớp 4 và nguyên nhân của thực trạng đó. ­ Đề xuất các biện pháp phát huy TTC học tập của HS lớp 4 trong phân  môn “Luyện từ và câu”. ­ Thử nghiệm tác động một số biện pháp nhằm nâng cao TTC học tập  phân môn “Luyện từ và câu” của HS lớp 4 trường Tiểu học Gia Khánh, Bình  Xuyên, Vĩnh Phúc. 6. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được những nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, chúng tôi sử  dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: ­ Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. ­  Phương pháp quan sát. ­ Phương pháp điều tra. ­ Phương pháp phỏng vấn. ­ Phương pháp thực nghiệm sư phạm. ­ Phương pháp thống kê. 7.  Giả thuyết khoa học Tính tích cực học tập phân môn “Luyện từ và câu” của HS lớp 4 ở các  trường  tiểu  học,  trong  đó  có  trường  Tiểu  học  Gia  Khánh  chưa  cao.  Nếu  áp  dụng thành công các biện pháp dạy học theo quan điểm phát huy TTC trong  học tập của HS thì chẳng những có thể cải thiện chất lượng dạy học phân môn  19 “Luyện từ và câu” lớp 4 mà còn góp phần nâng cao chất lượng học tập môn  Tiếng Việt tiểu học nói chung. 8. Bố cục của luận văn Luận văn gồm các phần: ­ Mở đầu ­ Nội dung + Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát huy TTC học tập  của học sinh trong dạy học phân môn “Luyện từ và câu” lớp 4. + Chương 2: Biện pháp phát huy TTC học tập của học sinh trong dạy  học phân môn “Luyện từ và câu” lớp 4. + Chương 3: Thực nghiệm sư phạm ­ Kết luận ­ Tài liệu tham khảo ­ Phụ lục 20 NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Cơ sở triết học của tính tích cực trong học tập Triết học Mác – Lênin là cơ sở phương pháp luận của phương pháp dạy  học Tiếng Việt, nó quyết định phương hướng chung của phương pháp dạy học  Tiếng việt. Nó giúp chúng ta hiểu được đối tượng của phương pháp dạy học  Tiếng Việt một cách sâu sắc, trang bị cho chúng ta phương pháp nghiên cứu  đúng  đắn:  xem  xét  các  quá  trình  dạy  học  Tiếng  Việt  trong  sự  phát  triển  và  trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, trong sự mâu thuẫn và sự thống nhất,  phát hiện những sự biến đổi số lượng dẫn tới những biến đổi chất lượng…    “Ngôn  ngữ  là  phương  tiện  giao  tiếp  quan  trọng  nhất  của  loài  người”  (Lênin). Luận điểm này không chỉ đơn thuần khẳng định ngôn ngữ là phương  tiện giao tiếp mà là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất và là phương tiện  giao tiếp đặc trưng của loài người. Không có ngôn ngữ, xã hội không thể tồn  tại.Việc nắm bản chất xã hội của ngôn ngữ cho phép ta rút ra kết luận có tính  chất phương pháp.Nếu ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, trao đổi tư tưởng,  tình  cảm  thì  nghiên  cứu  nó  phải  nghiên  cứu  hệ  thống  hoạt  động  chức  năng.Mục đích nghiên cứu ngôn ngữ trong nhà trường là phải giúp HS có thể  sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện sắc bén để giao tiếp.Vì vậy phát triển lời  nói là nhiệm vụ quan trọng nhất của việc dạy học tiếng trong nhà trường. Tất  cả các giờ dạy Tiếng Việt, cả dạy đọc, viết, cả nghiên cứu ngữ pháp, từ ngữ…  phải  đi  theo  khuynh  hướng  này.  HS  phải  ý  thức  được  chức  năng  của  ngôn  ngữ, nắm vững các phương tiện, kết cấu và quy luật cũng như hoạt động hành 
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất