ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
DƯƠNG THỊ NGỌC ANH
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CHỦ NỢ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY BẰNG BIỆN
PHÁP THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn
trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Dương Thị Ngọc Anh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CHỦ NỢ
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
BẰNG BIỆN PHÁP THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở ........... 5
1.1. Những vấn đề lí luận về quyền chủ nợ trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại ........................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm quyền chủ nợ trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại............................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của quyền chủ nợ trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại............................................................................................... 7
1.1.3. Nội dung quyền chủ nợ của ngân hàng trong hoạt động cho vay ............. 10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyền chủ nợ trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại............................................................................ 12
1.2. Những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền chủ nợ trong hoạt động cho
vay của ngân hàng thương mại bằng biện pháp thế chấp quyền sử
dụng đất ở............................................................................................. 15
1.2.1. Khái niệm và phương thức bảo vệ quyền chủ nợ trong hoạt động cho
vay của ngân hàng thương mại bằng biện pháp thế chấp quyền sử dụng
đất ở ....................................................................................................... 15
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc bảo vệ quyền chủ nợ trong hoạt động
cho vay của ngân hàng thương mại bằng biện pháp thế chấp quyền sử
dụng đất ở .............................................................................................. 18
1.2.3. Vai trò và cấu trúc của pháp luật trong việc bảo vệ quyền chủ nợ trong
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại bằng biện pháp thế chấp
quyền sử dụng đất ở ............................................................................... 20
Kết luận chương 1 ....................................................................................... 22
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CHỦ
NỢ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY BẰNG BIỆN PHÁP THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT Ở .................................................................................................. 23
2.1. Thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền chủ nợ của ngân hàng thương
mại trong hoạt động cho vay bằng thế chấp quyền sở dụng đất ở .... 23
2.1.1. Các quy định về quyền chủ nợ của ngân hàng thương mại trong hoạt
động cho vay ......................................................................................... 24
2.1.2. Các quy định về nghĩa vụ của các bên liên quan trong hoạt động cho
vay có thế chấp quyền sử dụng đất ở nhằm bảo vệ quyền chủ nợ của
ngân hàng thương mại............................................................................ 26
2.1.3. Các quy định về thế chấp quyền sử dụng đất ở trong hoạt động cho vay
nhằm bảo vệ quyền chủ nợ của ngân hàng thương mại .......................... 29
2.1.4. Một số nhận xét, bình luận và đánh giá về thực tiễn xử lý tài sản bảo
đảm là quyền sử dụng đất ở để bảo vệ quyền chủ nợ trong hoạt động cho
vay của ngân hàng thương mại............................................................... 36
2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền chủ nợ
trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại bằng biện pháp
thế chấp quyền sử dụng đất ở ............................................................. 57
2.2.1. Các yêu cầu cơ bản đối với việc hoàn thiện pháp luật .......................... 57
2.2.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật ................................................. 58
Kết luận chương 2 ....................................................................................... 65
KẾT LUẬN .................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 68
CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS
Bộ luật dân sự
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
LĐĐ
Luật đất đai
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMNN
Ngân hàng thương mại Nhà nước.
SDĐ
Sử dụng đất
TCTD
Tổ chức tín dụng
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1 Bảng sau thể hiện tình hình cho vay bằng tài
sản thế chấp
56
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với
sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng
thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của
nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai
đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày
càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu
được. Trong quan hệ tín dụng, do tính rủi ro cao nên nhu cầu đảm bảo an toàn
pháp lý cho các chủ thể tham gia giao dịch đặc biệt là tổ chức tín dụng càng trở
nên quan trọng. Các tổ chức tín dụng thường áp dụng biện pháp bảo đảm tài
sản như một giải pháp an toàn, một điều kiện tiên quyết đối với các khoản vay.
Đối với một chủ thể kinh doanh đặc thù như ngân hàng thì vấn đề gắn với sự
sống còn và phát triển của ngân hàng, chính là quyền chủ nợ và việc đảm bảo
thực hiện quyền chủ nợ trong hoạt động kinh doanh.
Thế chấp tài sản là biện pháp bảo đảm được áp dụng phổ biến trong
hợp đồng vay tài sản, đặc biệt là trong các hợp đồng tín dụng. Đất đai luôn
giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với con người, đồng thời quyền sử dụng
đất ở là tài sản có giá trị thiết yếu đối với mỗi cá nhân, mỗi gia đình. Do đó
việc thế chấp quyền sử dụng đất ở trong quan hệ cho vay tại ngân hàng
thương mại có ý nghĩa quan trọng - là biện pháp bảo đảm phòng ngừa rủi ro
hiệu quả cho bất kỳ ngân hàng nào.
Tuy nhiên, trong bối cảnh Việt Nam đang xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật theo cơ chế thị trường cũng như sự phát triển nhanh chóng của
nền kinh tế trong thời gian tới đã làm cho hệ thống pháp luật nói chung và pháp
luật ngân hàng nói riêng bộc lộ nhiều bất cập, không còn phù hợp với yêu cầu
của thực tiễn, đặc biệt là các quy định về bảo vệ bảo vệ quyền chủ nợ của TCTD.
Việc nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện về thế chấp quyền sử
dụng đất ở là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc trong bối
cảnh nền kinh tế hiện nay.
Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật về bảo vệ quyền chủ
nợ của ngân hàng thương mại trong hoạt động cho vay bằng biện pháp thế
chấp quyền sử dụng đất ở” cho luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến việc nghiên cứu nghiên cứu các quy định của pháp luật
về thế chấp quyền sử dụng đất ở, đã có một số công trình nghiên cứu khoa
học của một số tác giả như:
- Luận văn thạc sĩ của Bùi Thị Thanh Hằng về đề tài “Thế chấp quyền
sử dụng đất bảo đảm hợp đồng tín dụng ngân hàng ở nước ta hiện nay”;
-“Hoàn thiện pháp luật về quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng” luận
văn thạc sĩ của Lê Kim Thanh;
- “Pháp luật về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại ở Việt Nam – Những vấn đề lí luận và thực tiễn”, luận
văn thạc sĩ luật học Hoàng Anh Tuấn;
- “Pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất – một biện pháp bảo đảm
hợp đồng tín dụng ngân hàng”, Khóa luận tốt nghiệp của Ngô Thị Hỷ.
Ngoài ra, còn có các bài viết đăng trên trên tạp chí như: Nghiên cứu
luật pháp, Luật học, Nhà nước và pháp luật, Dân chủ và pháp luật... Các công
trình trên đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến thế chấp tài sản và thế
chấp quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một
cách sâu sắc về các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc bảo vệ
quyền chủ nợ của ngân hàng thương mại trong hoạt động cho vay bằng biện
pháp thế chấp quyền sử dụng đất ở.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tôi mong muốn tìm hiểu
cụ thể hơn về việc bảo vệ quyền chủ nợ trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại bằng biện pháp thế chấp quyền sử dụng đất ở.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu quy chế pháp lý về việc thực hiện biện
pháp thế chấp quyền sử dụng đất ở để bảo vệ quyền chủ nợ của ngân hàng
thương mại để thấy rõ một số tồn tại vướng mắc trong quá trình thực thi nhằm
góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi mảng pháp lý này.
Đánh giá các quy định về quyền chủ nợ và thực trạng áp dụng biện
pháp thế chấp quyền sử dụng đất ở đảm bảo thực thi quyền chủ nợ của ngân
hàng thương mại trong các hoạt động cho vay ở Việt Nam. Trên cơ sở đó đề
xuất kiến nghị, phương hướng hoàn thiện hơn pháp luật về thế chấp quyền sử
dụng đất ở.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: phân tích,
so sánh, tổng hợp, thống kê để làm rõ các nội dung nghiên cứu trong đề tài.
5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Thông qua việc nghiên cứu vấn đề lí luận về vai trò, yêu cầu của việc
bảo vệ quyền chủ nợ trong nền kinh tế, luận văn tập trung nghiên cứu quy chế
pháp lý về thực hiện bảo vệ quyền chủ nợ của ngân hàng thương mại bằng
biện pháp thế chấp quyền sử dụng đất ở để thấy rõ một số tồn tại, vướng mắc
trong quá trình thực thi nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực
thi mảng pháp luật này.
Với mục đích nghiên cứu như trên, nhiệm vụ cụ thể của luận văn là:
- Tìm hiểu các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền chủ nợ của ngân
hàng thương mại trong hoạt động cho vay bằng biện pháp thế chấp quyền sử
dụng đất ở.
- Phân tích các yếu tố pháp lý của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
ở trong quan hệ vay vốn ngân hàng.
- Tìm hiểu thực trạng các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ
quyền chủ nợ củ ngân hàng bằng biện pháp thế chấp quyền sử dụng đất ở.
- Kiến nghị những biện pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền
chủ nợ của NHTM bằng biện pháp thế chấp quyền sử dụng đất ở.
6. Những đóng góp của luận văn
- Nghiên cứu một cách tổng quát các quy định về thế chấp quyền sử
dụng đất ở trong quan hệ cho vay của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, tìm hiểu những quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ
quyền chủ nợ của ngân hàng bằng biện pháp thế chấp quyền sử dụng đất ở.
- Đánh giá thực trạng pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất ở và quá
trình giải quyết tranh chấp liên quan đến thế chấp quyền sử dụng đất ở.
- Những bất cập và hạn chế, cơ chế thực thi pháp luật hiện hành về
quyền chủ nợ của ngân hàng thương mại.
- Trên cơ sở phân tích những bất cập của pháp luật xung quanh quy
định về thế chấp quyền sử dụng đất ở, luận văn đưa ra những kiến nghị, giải
pháp thiết thực nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ quyền chủ nợ
của Ngân hàng thương mại trong thời gian tới, phù hợp với xu hướng phát
triển kinh tế hội nhập.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được thiết kế gồm có 2 chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận về bảo vệ quyền chủ nợ trong hoạt
động cho vay của ngân hàng thương mại bằng biện pháp thế chấp quyền sử
dụng đất ở.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật về bảo vệ quyền chủ nợ trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại bằng biện pháp thế chấp quyền sử dụng đất ở.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CHỦ NỢ
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
BẰNG BIỆN PHÁP THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
1.1. Những vấn đề lí luận về quyền chủ nợ trong hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm quyền chủ nợ trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại là một trong những
tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất, là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn
nhất trong mọi nền kinh tế. Cùng với việc huy động vốn, cho vay là hoạt động
quan trọng và mang tính truyền thống của ngân hàng thương mại. Hoạt động
cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng thông qua
tiền lãi ngân hàng nhận được. Cho vay thực chất chính là việc ngân hàng
chuyển quyền sở hữu vốn của mình cho một chủ thể khác (bên vay) để đổi lấy
quyền chủ nợ đối với chủ thể này – quyền được yêu cầu bên vay hoàn trả
đúng hạn cả gốc và lãi.
Đối với hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, do có bản chất
là một nghiệp vụ cấp tín dụng nên hoạt động này có thể được xem xét như là
một phương thức tài trợ cho hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn.
Với tư cách là một hoạt động tín dụng, hoạt động cho vay của ngân
hàng có những đặc trưng chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, việc cho vay bao giờ cũng có hai bên tham gia, bao gồm bên
cho vay và bên đi vay. Bên cho vay là Ngân hàng có nguồn vốn nhàn rỗi
muốn cho vay để thu lợi nhuận. Bên vay là tổ chức hay cá nhân cần sử dụng
vốn đó để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hoặc kinh doanh.
Thứ hai, hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại (với tư cách là
chủ nợ) và người đi vay (khách hàng vay – con nợ) được thể hiện bằng hợp
đồng tín dụng, trong đó ghi nhận những thỏa thuận cơ bản ràng buộc người
vay phải tuân thủ trước khi giao kết hợp đồng tín dụng. Đây là văn bản thỏa
thuận giữa ngân hàng với khách hàng vay, theo đó ngân hàng thỏa thuận ứng
trước một số vốn cho bên vay sử dụng trong một khoảng thời hạn nhất định,
với điều kiện có hoàn trả cả gốc lẫn lãi dựa trên cơ sở sự tín nhiệm.
Thứ ba, hoạt động cho vay một mặt mang lại thu nhập chính cho ngân
hàng, mặt khác chứa đựng rủi ro cho ngân hàng. Nếu cho vay một cách có
hiệu quả sẽ bù đắp được chi phí huy động vốn và sẽ thu được lợi nhuận.
Ngược lại, sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và tính chất an toàn
của hệ thống ngân hàng. Đối với những khoản vay càng lớn thì rủi ro càng
cao. Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Trong quan hệ cho vay của ngân hàng
thương mại, yếu tố cơ bản nhất đe dọa quyền chủ nợ của ngân hàng chính là
các rủi ro mất vốn, hay rủi ro tín dụng.
Vậy, có thể quan niệm như thế nào về quyền chủ nợ trong hoạt động cho
vay của ngân hàng thương mại?
Như đã phân tích ở trên, với tư cách là một trung gian tài chính, hoạt
động chính của ngân hàng thương mại là huy động vốn từ công chúng và sử
dụng nguồn vốn đó để cấp tín dụng cho khách hàng là tổ chức, cá nhân nhằm
thu lợi nhuận. Chính vì lẽ đó, ngân hàng thường được đánh giá là chủ nợ lớn
nhất (khi tiến hành hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp và công chúng),
đồng thời ngân hàng cũng là con nợ lớn nhất (khi thực hiện việc huy động
vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế).
Theo cách hiểu thông thường, quyền chủ nợ của NHTM trong hoạt
động cho vay là quyền của bên cho vay đối với bên vay trong quan hệ vay nợ,
theo đó bên cho vay (chủ nợ) được yêu cầu bên vay (con nợ) hoàn trả số tiền
vốn vay cả gốc và lãi, tiền phạt vi phạm hợp đồng (nếu có). Quyền chủ nợ bao
gồm tổng thể các quyền năng pháp lý của bên cho vay như: quyền qui định
các điều kiện, thủ tục vay, quyền được bảo đảm cho khoản vay, quyền được
hưởng những lợi ích phát sinh từ việc cho vay, quyền thu hồi khoản nợ...
Vấn đề quyền chủ nợ trở nên đặc biệt nhạy cảm khi con nợ bị lâm vào
tình trạng mất khả năng thanh toán. Khi đó chủ nợ - với tư cách là bên có tài
sản cho vay – sẽ đứng trước nguy cơ không thu hồi được tài sản của mình.
Chính bởi vậy, trong khoa học pháp lý quan niệm về quyền chủ nợ (nghĩa
hẹp) thường đồng nhất với quyền đòi nợ của bên cho vay.
Xét từ góc độ pháp luật dân sự, quyền chủ nợ của ngân hàng trong hoạt
động cho vay được hiểu là quyền yêu cầu bên vay hoàn trả tiền vay cả gốc và
lãi, tiền phạt và các khoản phí phát sinh từ việc cung cấp dịch vụ tín dụng.
Quyền năng pháp lý này phát sinh trên cơ sở các cam kết trong hợp
đồng tín dụng, cũng như các quy định của pháp luật về hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại.Việc ghi nhận quyền chủ nợ của ngân hàng trong hoạt
động cho vay chính là cách để giúp ngân hàng tự bảo vệ lợi ích chính đáng
của mình trong quan hệ tín dụng, đồng thời ràng buộc bên vay với nghĩa vụ
trả nợ cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
1.1.2. Đặc điểm của quyền chủ nợ trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại
Quyền chủ nợ trong hoạt động cho vay của ngân hàng mang những đặc
điểm của quyền chủ nợ nói chung: là những quyền tài sản, được xác lập trong
một quan hệ vay nợ xác định, được pháp luật ghi nhận và bảo đảm... Tuy
nhiên, xuất phát từ tính đặc thù về chủ thể, tính đặc thù của lĩnh vực tín dụng
nên quyền chủ nợ của ngân hàng trong hoạt động cho vay còn có những đặc
điểm riêng thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, ngân hàng là một loại chủ thể đặc biệt của nền kinh tế, với bản chất
là một trung gian tài chính, người đi vay để cho vay. Việc phát sinh nhu cầu
vay vốn ngân hàng của các doanh nghiệp và vấn đề cho vay vốn của ngân
hàng đối với các doanh nghiệp là một tất yếu khách quan diễn ra thường
xuyên trong quá trình thực hiện mọi hoạt động kinh doanh cả về phía doanh
nghiệp và ngân hàng thương mại. Bởi vậy, trong khi là chủ nợ trong mối quan
hệ vay nợ này thì Ngân hàng lại là con nợ trong những quan hệ vay nợ khác.
Chúng ta có thể hiểu ẩn sau quyền chủ nợ của các tổ chức tín dụng là quyền
lợi của nhiều chủ thể khác trong xã hội. Do đó, quyền chủ nợ của Ngân hàng
cần phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với quyền chủ nợ của các
tổ chức, cá nhân khác. Các bất cập của hệ thống pháp luật về bảo vệ quyền
chủ nợ và bất cập trong cơ chế thực thi các quy định pháp luật đã làm cho môi
trường kinh doanh của Việt Nam nói chung, môi trường kinh doanh của
TCTD nói riêng còn nhiều bất cập, chưa tạo điều kiện cho các TCTD thực
hiện tốt vai trò trung gian tài chính của mình trong nền kinh tế, đồng thời làm
giảm khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp.
Để có thể tạo lập cơ chế hữu hiệu bảo vệ quyền chủ nợ, việc khắc phục và
hoàn thiện các bất cập của pháp luật hiện hành cần phải tiến hành đồng thời
với việc nâng cao nhận thức về vai trò của hệ thống pháp luật về bảo vệ quyền
chủ nợ đối với các doanh nghiệp, TCTD, nền kinh tế và tạo lập một cơ chế
thực thi nghiêm minh, có hiệu quả các quy định pháp luật quan trọng này trên
thực tế.
Thứ hai, hoạt động tín dụng là một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm và
nhiều rủi ro. Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Chính vì đặc trưng cơ bản trong
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền gửi –
chức năng ban đầu là nhận tiền gửi của xã hôi, sau đó ngân hàng thương mại
đã trở thành các chủ thể chuyên mua bán quyền sử dụng vốn, và tính hệ thống
cao nên kinh doanh trong ngân hàng có độ rủi ro cao gấp nhiều lần so với các
doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh khác.
Hoạt động tín dụng thiết lập nên mối quan hệ kinh tế giữa hai chủ thể là
Ngân hàng và khách hàng. Rủi ro xuất hiện khi trong quan hệ tín dụng, khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng.
Sự ổn định của hoạt động tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đến sự
phát triển nền kinh tế ở mỗi quốc gia. Sự rối loạn hoạt động tín dụng thường
dẫn đến tình trạng khủng hoảng về kinh tế và xã hội. Cuộc khủng hoảng tài
chính Châu Á năm 1997 là một minh chứng rõ ràng cho điều này. Chính vì
vậy, ở mỗi quốc gia, quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng là khách thể đặc biệt
của pháp luật. Điều này thể hiện ở việc pháp luật cho phép các TCTD tự do
lựa chọn các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn pháp lý đối với các
khoản vay. TCTD được áp dụng các biện pháp bảo đảm tài sản đối với các
khoản vay, có quyền xem xét, cấp tín dụng cho khách hàng bằng tài sản bảo
đảm phù hợp với các quy định của pháp luật.
Thứ ba, quan hệ giữa chủ nợ và con nợ là quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
Tính phụ thuộc này thể hiện rõ trong quan hệ tín dụng. Quyền lợi của Ngân
hàng phụ thuộc chặt chẽ vào khả năng phục hồi, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp vay vốn. Khi doanh nghiệp đến hạn không có khả năng thanh
toán, việc ngân hàng giãn nợ nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp khắc phục
được khó khăn cũng là một biện pháp cần thiết hơn là áp dụng các biện pháp
xiết nợ, đòi nợ. Bởi nếu doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản thì các
khoản nợ của ngân hàng khó có thể thu hồi được.
Từ những đặc điểm nêu trên, chúng ta có thể thấy được việc điều chỉnh
pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ quyền chủ nợ của TCTD là một vấn đề hết
sức phức tạp đòi hỏi cần các giải pháp và phương tiện pháp lý mềm dẻo để
giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa các bên trong quan hệ tín dụng.
1.1.3. Nội dung quyền chủ nợ của ngân hàng trong hoạt động cho vay
Với tư cách là bên cho vay, đồng thời là chủ nợ của khách hàng vay
tiền, nội dung quyền chủ nợ của ngân hàng thương mại trong quan hệ cho vay
được thể hiện ở một số quyền năng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, nội dung quyền chủ nợ của ngân hàng thương mại trong hoạt
động cho vay bao gồm quyền yêu cầu khách hàng vay phải có tài sản bảo đảm
cho nghĩa vụ hoàn trả tiền vay bằng hình thức cầm cố, thế chấp, bảo lãnh,
hoặc yêu cầu bên vay phải bảo đảm bằng các biện pháp khác. Với quyền năng
này, chủ nợ là ngân hàng thương mại có thể chống lại hoặc ngăn ngừa các
nguy cơ rủi ro cho quyền lợi của mình do khách hàng vay không thanh toán
được tiền vay đúng hạn cả gốc và lãi.
Trong Luật Phá Sản của đa số các nước đều xác định chủ nợ là các
pháp nhân hay thể nhân có các khoản nợ không được trả đúng hạn. Chủ nợ
thường được phân thành ba loại: chủ nợ có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một
phần và chủ nợ không có bảo đảm. Theo khoản 3 Điều 6 Luật phá sản ” chủ
nợ không có bảo đảm là chủ nợ có khoản nợ không được bảo đảm bằng tài
sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba “[22]. Theo khoản 2
Điều 6 Luật phá sản thì “Chủ nợ có bảo đảm một phần là chủ nợ có khoản
nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người
thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm ít hơn khoản nợ đó”[22].
Thứ hai, nội dung quyền chủ nợ của ngân hàng thương mại trong hoạt
động cho vay còn bao gồm quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay
trong suốt thời gian vay vốn. Qua công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng
vốn vay, nếu phát hiện khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích đã cam kết
thì ngân hàng có quyền thu hồi vốn vay trước hạn, đồng thời phạt vi phạm
hợp đồng đối với bên vay theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Thứ ba, nội dung quyền chủ nợ của ngân hàng thương mại trong hoạt
động cho vay còn bao gồm quyền yêu cầu bên vay hoàn trả tiền vay đúng thỏa
thuận, kể cả tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại (nếu có). Trong trường hợp
bên vay không có khả năng trả nợ đúng hạn, ngân hàng thương mại có quyền
xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo sự thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm để
thu hồi nợ cho mình.
Thứ tư, nội dung quyền chủ nợ của ngân hàng thương mại trong hoạt
động cho vay còn bao gồm quyền miễn, giảm lãi vốn vay, gia hạn nợ, điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ đối với khách hàng vay để bảo đảm khả năng thu hồi nợ
vay tốt nhất.
Thứ năm, nội dung quyền chủ nợ của ngân hàng thương mại trong hoạt
động cho vay còn bao gồm quyền khiếu nại, khởi kiện khi con nợ không
thanh toán tiền vay cả gốc và lãi khi đến hạn. Trước khi thực hiện quyền năng
này, ngân hàng thương mại thường áp dụng các biện pháp thu hồi nợ như đôn
đốc trả nợ, yêu cầu khách hàng vay vốn hoặc bên bảo đảm bàn giao tài sản thế
chấp hoặc bán tài sản đó để trả nợ... Trong trường hợp khách hàng vay vốn,
bên bảo đảm bất hợp tác, ngân hàng thương mại buộc phải khởi kiện ra Tòa
án hoặc trọng tài theo quy định của pháp luật.
Thứ sáu, nội dung quyền chủ nợ của ngân hàng thương mại trong hoạt
động cho vay còn bao gồm cả quyền phong tỏa tài sản của con nợ, mua bán
nợ, bán các tài sản này và đầu tư số tiền này vào các hoạt động khác có hiệu
quả hơn khi con nợ mất khả năng thanh toán và không thể phục hồi. Ngoài ra,
pháp luật cho phép chủ nợ kiểm soát các hoạt động quản lý của con nợ trong
trường hợp con nợ đang có nguy cơ mất khả năng thanh toán. Dựa trên những
quyền này chủ nợ sẽ buộc các con nợ phải thanh toán cho mình các khoản nợ
phát sinh từ các cam kết trong hợp đồng hoặc ngoài hợp đồng.
Thứ bảy, nội dung quyền chủ nợ của ngân hàng thương mại trong hoạt
động cho vay còn là quyền đòi nợ của ngân hàng theo hợp đồng tín dụng, phát
sinh từ các khoản vay. Quyền đòi nợ chính là một Tài sản, cụ thể là Quyền về
tài sản được quy định tại Điều 163 Bộ luật Dân sự năm 2005, cụ thể: “Tài sản
bao gồm: Vật, Tiền, Giấy tờ có giá và các quyền tài sản”[24].
Điều 181 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về Quyền tài sản: “Quyền tài sản là
quyền giá trị được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể
cả quyền sở hữu trí tuệ” [24]. Chủ sở hữu quyền tài sản trong đó có quyền đòi
nợ có toàn quyền định đoạt tài sản này, cụ thể: Điều 322 Bộ luật Dân sự có
quy định: “Quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự trong
đó có quy định Quyền đòi nợ là một quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự”[24] . Luật phá sản 2004 đã đưa ra nguyên tắc ưu tiên thanh
toán cho chủ nợ có bảo đảm trước bằng tài sản bảo đảm đã là cho họ cơ hội
thu hồi nợ sớm hơn so với các chủ nợ khác.
Quyền đòi nợ còn xác định là đối tượng mua bán trong hợp đồng mua bán
giữa các bên. Tại Điều 449 Bộ luật Dân sự [24] cũng quy định về việc Mua
bán quyền tài sản thì Quyền đòi nợ là một quyền tài sản được đem ra để mua
bán. Thực tiễn có những doanh nghiệp kinh doanh hoạt động mua bán nợ.
Quyền đòi nợ là quyền yêu cầu trả nợ và được phép chuyển giao theo quy
định của pháp luật về chuyển giao quyền yêu cầu.
Ngoài ra quyền đòi nợ còn được đem thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự khác trong hệ thống các văn bản pháp luật về Đăng ký giao dịch bảo
đảm.
Pháp luật bảo vệ quyền chủ nợ nói chung và bảo vệ quyền chủ nợ nói
riêng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho
chủ nợ, từ đó bảo đảm sự an toàn của hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyền chủ nợ trong hoạt động cho
vay của ngân hàng thương mại
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyền chủ nợ trong hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại. Các yếu tố này bao gồm:
Thứ nhất, môi trường pháp luật: Pháp luật là một trong những căn cứ
làm phát sinh quyền chủ nợ của Ngân hàng trong hoạt động cho vay và cũng
là một một trong những điều kiện căn cứ, điều kiện để bảo đảm thực thi quyền
chủ nợ của Ngân hàng trên thực tế. Việc pháp luật về bảo đảm thực thi quyền
chủ nợ của Ngân hàng có vai trò quan trọng trong hệ thống ngân hàng cũng
như hệ thống nền kinh tế nên hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm
đến việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là các quy định
liên quan đến quyền chủ nợ. Mặc dù có sự khác nhau giữa pháp luật các nước
nhưng có một điểm chung đó chính là sự ảnh hưởng trực tiếp của các quy
định này đối với việc thực thi quyền chủ nợ của ngân hàng trong hoạt động
cho vay. Các quy định này ảnh hưởng theo hai hướng:
- Nếu các quy định của pháp luật là đầy đủ và hợp lý thì quyền chủ nợ
của ngân hàng sẽ được thực hiện tốt. Bởi nếu các Luật và các văn bản dưới
luật liên quan đến quyền chủ nợ của ngân hàng đều đồng bộ, thống nhất, có
hướng dẫn đầy đủ, rõ ràng và cụ thể thì vấn đề thực thi quyền chủ nợ của
ngân hàng hoàn toàn có thể thực hiện có hiệu quả.
- Nếu các quy định pháp luật không đầy đủ, chồng chéo sẽ ảnh hưởng
tiêu cực đến quyền chủ nợ của của ngân hàng. Điều này thể hiện ở chỗ, nếu
hệ thống văn bản thiếu các quy định cụ thể, không rõ ràng sẽ tạo nhiều kẽ hở
cho người đi vay. Chẳng hạn như khi người vay vốn thế chấp bằng bất động
sản nhưng sau đó không trả được nợ nên bị Ngân hàng khởi kiện và Tòa án
tuyên bố phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Khi đã có quyết định thi
hành án nhưng vì nhiều lý do như bên thi hành án chỉ có một tài sản duy nhất
hoặc tài sản thế chấp có giá trị cao hơn nhiều số tiền vay tại Ngân hàng nên
ngân hàng không thể phát mại được vì khách hàng không đồng ý phát mại. Cơ
quan thi hành án buộc phải áp dụng biện pháp cho phép bên thi hành án được
- Xem thêm -