Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Pháp luật quốc tế về chống khủng bố một số vấn đề lý luận và thực tiễn ...

Tài liệu Pháp luật quốc tế về chống khủng bố một số vấn đề lý luận và thực tiễn

.PDF
127
8
75

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN LONG Pháp luật quốc tế về chống khủng bố một số vấn đề lý luận và thực tiễn LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT QUỐC TẾ HÀ NỘI, 2003 MỤC LỤC Mục lục ................................................................................................................. i Danh mục các hộp, biểu .................................................................................... iv Ký hiệu chữ viết tắt ............................................................................................. v PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................... 2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................ 3 4. Giới hạn của đề tài ............................................................................................. 3 5. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu đề tài .................................................... 4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ............................................................... 4 7. Kết cấu của đề tài ............................................................................................... 5 PHẦN THỨ HAI CHƢƠNG 1 KHÁI NIỆM VỀ KHỦNG BỐ VÀ PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ CHỐNG KHỦNG BỐ 1.1. Tổng quan về khủng bố ................................................................................ 6 1.1.1. Khái niệm khủng bố ..................................................................................... 6 1.1.1.1. Định nghĩa ................................................................................................. 6 1.1.1.2. Đặc điểm ................................................................................................. 22 1.1.1.3. Phân loại .................................................................................................. 26 1.1.2. Lược sử khủng bố ....................................................................................... 27 1.1.2.1. Giai đoạn trước thập niên 1960 ............................................................... 17 1.1.2.2. Giai đoạn từ thập niên 1960 đến năm 2001 ...................................... 28 1.1.2.3. Giai đoạn sau năm 2001 .......................................................................... 29 1.2. Lịch sử lập pháp quốc tế về chống khủng bố ........................................... 30 1.2.1. Khái niệm luật pháp quốc tế về chống khủng bố ....................................... 30 1.2.1.1. Định nghĩa ............................................................................................... 30 1.2.1.2. Lịch sử hình thành ................................................................................... 31 i 1.2.1.3. Nguồn ...................................................................................................... 33 1.3. Kết chƣơng ................................................................................................... 33 CHƢƠNG 2 CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ CHỐNG KHỦNG BỐ 2.1. Các nguyên tắc cơ bản ................................................................................ 35 2.1.1. Các nguyên tắc chung ............................................................................... 36 2.1.1.1. Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia.................................................. 36 2.1.1.2. Nguyên tắc không sử dụng vũ lực hoặc đe doạ bằng vũ lực trong quan hệ quốc tế ..................................................................................................... 39 2.1.1.3. Nguyên tắc hoà bình giải quyết tranh chấp quốc tế ................................ 41 2.1.1.4. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.... 43 2.1.1.5. Nguyên tắc tận tâm thực hiện nghĩa vụ theo luật quốc tế ....................... 46 2.1.1.6. Nguyên tắc dân tộc tự quyết.................................................................... 47 2.1.1.7. Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau .......................... 47 2.1.2. Các nguyên tắc đặc thù ............................................................................ 48 2.1.2.1. Pháp luật chống khủng bố và các biện pháp chống khủng bố không được phép vi phạm hay hạn chế các quyền con người cơ bản ........................ 48 2.1.2.2. Mọi hành vi khủng bố quốc tế cần phải được ngăn chặn và bị trừng trị, không được viện dẫn lý do chính trị để từ chối hợp tác chống khủng bố (nguyên tắc trừng trị hoặc dẫn độ) ......................................................... 49 2.2. Các quy định pháp luật quốc tế về phòng ngừa khủng bố ...................... 51 2.2.1. Khái quát ................................................................................................... 51 2.2.2. Các biện pháp và hoạt động phòng ngừa khủng bố quốc tế theo pháp luật quốc tế ....................................................................................................... 52 2.2.2.1. Trao đổi thông tin ................................................................................... 52 2.2.2.2. Biện pháp hành chính và hình sự ............................................................ 52 2.3. Các quy định pháp luật quốc tế về trừng trị khủng bố ........................... 56 2.3.1. Khái quát ................................................................................................... 56 2.3.2. Các quy định PLQT về những hành vi bị coi là khủng bố quốc tế ........ 56 ii 2.3.2. Quy định trong PLQT về hợp tác giữa các QG để trừng trị khủng bố ... 59 2.3.2.1. Xác lập và thực thi quyền tài phán .......................................................... 59 2.3.2.2. Hỗ trợ trong các hoạt động, thủ tục để trừng trị khủng bố quốc tế ......... 61 2.4. Thực tiễn thực thi pháp luật quốc tế về chống khủng bố ....................... 64 2.4.1. Ký kết ........................................................................................................ 65 2.4.2. Thực hiện .................................................................................................. 66 2.4.2.1. Việc ban hành, sửa đổi các quy định pháp luật trong nước .................... 67 2.4.2.2. Việc đảm bảo thực hiện........................................................................... 68 2.5. Khuynh hƣớng phát triển của pháp luật quốc tế về chống khủng bố sau ngày 11/9/2001 ....................................................................................................... 69 2.6. Kết chƣơng ................................................................................................... 73 CHƢƠNG 3 VIỆT NAM VỚI PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ CHỐNG KHỦNG BỐ 3.1. Việt Nam thực hiện pháp luật quốc tế về chống khủng bố ..................... 74 3.1.1. Việc tham gia các điều ước quốc tế về chống khủng bố ......................... 75 3.1.1.1. Tham gia các điều ước ............................................................................ 75 3.1.1.2. Chuẩn bị tham gia các điều ước .............................................................. 76 3.1.2. Việc thực thi các cam kết quốc tế ........................................................... 77 3.1.2.1. Khái niệm pháp lý về khủng bố ............................................................. 77 3.1.2.2. Các quy định về ngăn ngừa khủng bố .................................................... 80 3.1.2.3. Các quy định về trừng trị các hành vi khủng bố .................................... 89 3.1.3. Hƣớng hoàn thiện khung pháp luật trong nƣớc về chống khủng bố quốc tế trong tình hình mới .................................................................. 93 3.2. Kết chƣơng ................................................................................................... 94 PHẦN BA: KẾT LUẬN.................................................................................. 95 Phụ lục Dự thảo Công ƣớc toàn diện về chống khủng bố quốc tế ................ 99 Danh mục Tài liệu tham khảo ......................................................................... 114 DANH MỤC CÁC HỘP, BIỂU iii HỘP Hộp 1: Một số định nghĩa về khủng bố ....................................................................12 Hộp 2: Các điều ước quốc tế về chống khủng bố và các nước ký kết .................68 Hộp 3: Tội khủng bố và các tội phạm có liên quan .................................................83 Hộp 4: Các điều ước song phương về tương trợ tư pháp hình sự mà Việt Nam đã ký kết ..............................................................................................................93 BIỂU Biểu 1: Số lượng các vụ không tặc từ năm 1975 - 2000 .........................................29 Biểu 2: Tổng số các vụ khủng bố quốc tế từ năm 1981 – 2001 .............................30 Biểu 3: Số vụ khủng bố quốc tế theo vùng từ năm 1995 -2000 .............................32 iv KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật Hình sự BLTTHS Bộ luật Tố tụng Hình sự CƯ Công ước Đ điều HĐBA Hội đồng bảo an k. Khoản LHQ Liên hợp quốc ND Nhân dân PLQT pháp luật quốc tế QS Quân sự TA Toà án TC Tối cao VKS Viện kiểm sát v PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khủng bố quốc tế từ lâu đã được xem là nguy cơ đối với an ninh đối nội và đối ngoại của mọi quốc gia. Các vụ khủng bố ngày 11/9/2001 và cuộc chiến toàn diện chống khủng bố của Mỹ đã khiến cho vấn đề khủng bố trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu của công chúng hiện nay. Đối với cộng đồng quốc tế, khủng bố quốc tế thực sự là mối đe doạ an ninh chính trị và kinh tế toàn cầu. Với mỗi quốc gia, khủng bố là mối hiểm hoạ đối với an ninh chính trị-kinh tế-xã hội. Chống khủng bố quốc tế là công việc đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các quốc gia và sử dụng nhiều phương thức tổng hợp. Một trong những phương tiện hiệu quả chống khủng bố là pháp luật. Chính vì vậy, ngay từ những năm 60, những công ước quốc tế đầu tiên về chống các hành vi khủng bố máy bay, bắt cóc v.v. đã được các quốc gia ký kết. Cho đến nay, đã có khoảng 12 điều ước quốc tế phổ cập, 7 điều ước quốc tế khu vực và hàng chục điều ước quốc tế song phương về hợp tác chống khủng bố. Sau sự kiện 11/9 một số điều ước quốc tế khác đang được Liên hợp quốc soạn thảo. Việt Nam là một thành viên của cộng đồng quốc tế và không nằm ngoài mối đe doạ tiềm tàng của chủ nghĩa khủng bố quốc tếi. Việc tham gia hợp tác cùng cộng đồng quốc tế trong cuộc đấu tranh chung là cần thiết cho sự ổn định bền vững của nước nhà. Nhận thức được điều đó, chúng ta đã tham gia 6 công ước quan trọng và 2 Nghị định thư. Việc tiếp tục tham gia vào các điều ước khác đang là một đòi hỏi cấp bách và việc tham gia các điều ước quốc tế này cũng là một cơ sở để tiếp tục tiến trình hội nhập quốc tế và hoàn thiện pháp luật trong nước bảo đảm chống khủng bố hiệu quả. Sau vụ khủng bố ngày 11/9/2001, Chủ tịch nước Trần Đức Lương chỉ thị cho các i Đại sứ quán Việt Nam tại Thái Lan và Malaisia đã từng bị đặt bom 1 bộ ngành khẩn trương nghiên cứu và trình Chủ tịch nước về việc tham gia các điều ước quốc tế về chống khủng bố mà Việt Nam chưa tham gia. Tuy nhiên, hiện nay, chúng ta còn thiếu thông tin về mảng pháp luật quốc tế quan trọng này. Các bài viết, nghiên cứu về Luật Quốc tế chống khủng bố rất hiếm nếu như không muốn nói là không có. Tình trạng thiếu thông tin toàn diện về pháp luật quốc tế về chống khủng bố là phổ biến cả trong giới quan chức lẫn giới nghiên cứu và cả xã hội nói chung. Tình trạng này làm cho việc nghiên cứu Luật quốc tế về chống khủng bố trở thành một nhu cầu cấp thiết hiện nay ở Việt Nam. Việc Mỹ dùng tên lửa hành trình bắn vào Xu-đăng và Áp-ga-nít-tan với cớ trả đũa các vụ đánh bom khủng bố Đại sứ quán Mỹi và tàu chiến Mỹii và đặc biệt là việc Mỹ tấn công Áp-ga-nít-tan, việc Thủ tướng Australia tuyên bố dành quyền đánh phủ đầu và Mỹ đưa ra học thuyết về quyền đơn phương hành động đánh phủ đầu, ngăn chặn từ xa [21, 2] đang đặt chúng ta trước nhiều câu hỏi cả về lý luận và thực tiễn: liệu pháp luật quốc tế về chống khủng bố có quy định nào cho phép tấn công một quốc gia có chủ quyền với cái cớ chống khủng bố? Liệu chống khủng bố có vượt trên nguyên tắc chủ quyền quốc gia, một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của pháp luật quốc tế? Việc Mỹ áp dụng Luật quốc tế iii nói chung và pháp luật quốc tế về chống khủng bố nói riêng đã đúng chưa, họ có lạm dụng pháp luật quốc tế về chống khủng bố để phục vụ cho các mục đích chính trị không? Đâu là pháp luật quốc tế chân chính chống khủng bố và đâu là sự lạm dụng pháp luật quốc tế về chống khủng bố? Các câu hỏi này có thể được giải đáp phần nào qua việc nghiên cứu một cách khoa học các quy định của pháp luật quốc tế về chống khủng bố. Đây là một lý do để đề tài này được thực hiện. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Ở Việt Nam, như ở phần một đã nêu, các nghiên cứu chuyên khảo về pháp luật i Đại sứ quán Mỹ tại Kenya và Tanzania bị đánh bom vào năm 1998. Tàu khu trục USS Cole bị đánh bom tại hải cảng Yêmen năm 2000. iii Khi tiến công Áp-ga-nít-tan, Mỹ đã viện dẫn điều 51 Hiến chương LHQ về quyền tự vệ chính đáng. ii 2 quốc tế chống khủng bố khá hiếm. Mới chỉ có một số nghiên cứu ban đầu về các công ước chống khủng bố trong lĩnh vực hàng không, luật hình sự quốc tế, một số bài viết hội thảo về khủng bố v.v.. Hiện vẫn chưa có một nghiên cứu đầy đủ ở cấp độ một luận văn về khung pháp luật quốc tế về chống khủng bố, các nội dung của các điều ước quốc tế, pháp luật trong nước về chống khủng bố quốc tế v.v. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích: trên cơ sở làm sáng tỏ những nội dung của luật quốc tế về chống khủng bố, một số vấn đề lý luận cũng như thực tiễn áp dụng trong những năm qua, đề tài hướng tới mục tiêu lấp phần nào khoảng trống nghiên cứu, lỗ hổng thông tin về lĩnh vực này ở Việt Nam, giải quyết một số câu hỏi về lý luận và thực tiễn trong việc sử dụng pháp luật quốc tế về chống khủng bố trong tình hình hiện nay và qua đó, góp phần nào đó trong việc hình thành một chính sách và thái độ khoa học khách quan trong hoạt động hợp tác chống khủng bố quốc tế, với pháp luật quốc tế về chống khủng bố cho nước ta. Nhiệm vụ: Đề tài tập trung làm sáng tỏ các vấn đề sau: + Hiện trạng khung pháp luật quốc tế về chống khủng bố, nội dung các điều ước quốc tế chủ yếu về chống khủng bố: những ưu điểm và những thiếu sót. + Phương hướng phát triển của luật quốc tế về chống khủng bố trong tình hình mới, đặc biệt xoay quanh nguyên tắc chủ quyền quốc gia trong hoạt động chống khủng bố + Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam: Xây dựng, tham gia và thực thi các điều ước quốc tế về chống khủng bố, hoàn thiện khung pháp luật trong nước về chống khủng bố. 4. Giới hạn của đề tài Trong phạm vi một luận văn thạc sỹ và tình hình nghiên cứu vấn đề tại Việt Nam, đề tài tập trung vào nghiên cứu những nội dung pháp lý cơ bản nhất của pháp luật 3 quốc tế về chống khủng bố (khung pháp luật về chống khủng bố trong đó tập trung vào các điều ước quốc tế phổ cập; thực trạng tình hình thực thi các điều ước v.v. và có sự liên hệ với tình hình ở Việt Nam). Hướng phát triển của pháp luật quốc tế về chống khủng bố trong mối tương quan với nguyên tắc chủ quyền quốc gia cũng nằm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài. Những vấn đề về chính trị - xã hội liên quan đến khủng bố, những công cụ chống khủng bố khác, mối quan hệ giữa khủng bố và các tội phạm quốc tế, vấn đề tư pháp hình sự quốc tế v.v. không nằm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài. 5. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu: các quy phạm pháp luật quốc tế về chống khủng bố, tập trung chủ yếu trong các điều ước quốc tế chống khủng bố, là đối tượng nghiên cứu chính. Bên cạnh đó, để bổ trợ cho việc nghiên cứu các quy phạm nêu trên, nhiều quy định khác của pháp luật quốc tế có liên quan và pháp luật chống khủng bố của một số quốc gia cũng là đối tượng nghiên cứu của đề tài. Phương pháp nghiên cứu: Phù hợp với giới hạn và đối tượng nghiên cứ nêu trên, phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là các phương pháp phân tíchtổng hợp, so sánh v.v. trong đó, phương pháp phân tích quy phạm là cơ bản. Nền tảng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và phép biện chứng duy vật là kim chỉ nam trong đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Đề tài là một nghiên cứu bước đầu về một vấn đề khá mới mẻ ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là một tư liệu cho việc tham khảo khoa học trong nghiên cứu Luật Quốc tế nói chung và pháp luật quốc tế về chống khủng bố nói riêng. Một số câu hỏi thực tiễn và lý luận về pháp luật quốc tế về chống khủng bố cũng được đề cập trong đề tài. Đề tài cũng gợi mở những vấn đề lý luận cần tiếp tục nghiên cứu và đi sâu thêm. Riêng về thực tiễn, đề tài sẽ đóng góp phần nào 4 trong việc thúc đẩy tiến trình Việt Nam tiếp tục tham gia vào các điều ước quốc tế về chống khủng bố, hình thành thái độ khoa học khách quan đối với hoạt động khủng bố và chống khủng bố, hoạch định và hoàn thiện pháp luật trong nước về chống khủng bố v.v. 7. Kết cấu của đề tài Luận văn có cấu trúc gồm ba phần. Phần thứ nhất tình bày những nội dung cơ bản về tính cấp thiết, mục đích, phạm vi, phương pháp nghiên cứu của đề tài. Phần thứ hai trình bày những nội dung chính của đề tài gồm ba chương: - Chương I: Trình bày những vấn đề chung mang tính tổng quan về khủng bố quốc tế và pháp luật quốc tế về chống khủng bố: khái niệm, lịch sử hình thành v.v. - Chương II: Hệ thống hoá các quy định cụ thể của pháp luật quốc tế về chống khủng bố trong tập quán pháp, trong các điều ước quốc tế. Nghiên cứu nội dung khung pháp luật quốc tế về chống khủng bố, thực tiễn áp dụng chúng, những thành tựu và khiếm khuyết có thể có, hướng phát triển v.v. Trên cơ sở nghiên cứu những nội dung như vậy, đề tài đi sâu phân tích tính pháp lý của các vấn đề thực tiễn hiện nay như hành động khủng bố ngày 11/9/2001, các hành động trả đũa, cuộc chiến chống khủng bố của Mỹ v.v. - Chương III: Tìm hiểu quá trình Việt Nam tham gia và thực thi các điều ước quốc tế về chống khủng bố và thái độ của ta trước các vấn đề lý luận và thực tiễn pháp lý về khủng bố quốc tế và chống khủng bố quốc tế. Phần thứ ba là kết luận. 5 PHẦN THỨ HAI CHƢƠNG 1 KHÁI NIỆM VỀ KHỦNG BỐ VÀ PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ CHỐNG KHỦNG BỐ 1.1. Tổng quan về khủng bố 1.1.1. Khái niệm khủng bố 1.1.1.1. Định nghĩa Đi đến một định nghĩa chung về khủng bố đã, đang và vẫn là một vấn đề lý luận và thực tiễn đối với tất cả các quốc gia và các dân tộc từ khi có khủng bố đến nay. Vụ khủng bố 11/9 chỉ xới lại một vấn đề tưởng chừng như đã bị chìm đi trong cơn lốc toàn cầu hoá kinh tế. Khi vụ khủng bố này xảy ra, người Mỹ và nhân loại đã bừng tỉnh khi nhận ra cùng với toàn cầu hoá về kinh tế, bạo lực (trong đó có khủng bố) cũng được toàn cầu hoá. Hiện có tới 12 điều ước phổ cập và 7 điều ước khu vực trực tiếp liên quan đến khủng bố nhưng không có văn kiện nào đưa ra được một định nghĩa thống nhất về khủng bố. Việc cộng đồng quốc tế chưa thể đi đến một điều ước quốc tế toàn diện về chống khủng bố một mặt phản ánh sự khó khăn của việc định nghĩa nhưng mặt khác quan trọng hơn, phản ánh nhu cầu cần phải có một định nghĩa thống nhất để chống khủng bố có hiệu quả hơn. Tất cả mọi người đều biết là có khủng bố, những ít ai có thể đi đến thống nhất nó là cái gì. Bộ sách mới đây viết về những nỗ lực của LHQ và các tổ chức quốc tế khác gồm tới 3 tập, 1866 trang, nhưng vẫn không đi đến một kết luận chắc chắn nào [33, 1]. Và người Mỹ nói "không có một định nghĩa nào về khủng bố được thừa nhận rộng rãi" [42, 13]. Nhìn chung các học giả nghiên cứu về định nghĩa khủng bố chia ra thành hai khuynh hướng: khuynh hướng không cần định nghĩa và khuynh hướng định nghĩa theo mục đích. Hầu hết các nhà nghiên cứu đều tin rằng không bao giờ người ta đạt được một 6 định nghĩa khách quan và được quốc tế chấp nhận về khủng bố; là khủng bố đối với một người nhưng là chiến sỹ đấu tranh vì tự do với một người khác. Việc sử dụng từ khủng bố có chủ ý chính trị nhằm biến kẻ thù, địch thủ của mình thành những kẻ bất lương đã được người ta sử dụng rộng rãi. "Gán cho phe đối lập hay địch thủ là khủng bố là một tiểu xảo đã được thử nghiệm để biến họ thành những kẻ bất hợp pháp hoặc thành những con quỷ" [22, 13] Với những người theo trường phái này, vấn đề ai là khủng bố hoàn toàn phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của người sử dụng. Trong mọi trường hợp, một quan điểm như vậy hoàn toàn không cần thiết đối với cuộc tấn công chống khủng bố quốc tế. Theo quan điểm của trường phái này, chỉ cần những cái gì nhìn trông giống như khủng bố, nghe thấy giống như khủng bố và hành động giống như khủng bố thì là khủng bố. Xét về bản chất, quan điểm này không đóng góp gì cho việc tìm hiểu một vấn đề vốn đã rất khó. Và việc họ phân chia khủng bố thành khủng bố xấu và xấu hơn, khủng bố trong nước và khủng bố quốc tế, khủng bố có thể khoan dung và khủng bố không thể khoan dung cũng vậy. Tất cả sự phân chia này đều phản ánh quan điểm chủ quan của người phân chia và chỉ thuần tuý là sự phân chia chủ quan không giúp gì cho chúng ta trong việc xác định đâu là khủng bố thật sự. Đồng thời, cũng có những người khác cho rằng cần phái có một định nghĩa về khủng bố, nhưng định nghĩa đó phải phục vụ cho mục đích chính trị của riêng họ. Các quốc gia bảo trợ các nhóm vũ trang đang cố gắng thuyết phục cộng đồng quốc tế đưa ra định nghĩa theo hướng loại bỏ những nhóm cụ thể mà họ bảo trợ ra khỏi phạm vi định nghĩa và như vậy sẽ miễn trách nhiệm cho họ trong việc ủng hộ cho khủng bố. Các quốc gia như Mỹ, Anh, Sirya, Lybia và Iran đang vận động cho một định nghĩa theo đó, "những chiến sĩ đấu tranh cho tự do" sẽ được phép toàn quyền hành động để thực hiện bất kỳ hình thức tấn công nào họ muốn bởi vì người ta có thể theo đuổi một mục tiêu chính nghĩa bằng bất kỳ phương tiện gì. Sau đây một số định nghĩa về khủng bố của một số nước và của giới học giả sẽ được đưa ra phân tích để minh chứng. Định nghĩa của Anh và Liên minh châu Âu 7 Luật Tái bảo hiểm 1993 của Anh định nghĩa: "khủng bố là bất kỳ hành vi nào do bất kỳ ai thực hiện nhân danh hay có liên quan tới bất kỳ tổ chức nào với các hoạt động nhằm lật đổ hoặc gây ảnh hưởng với chính quyền de jure (hợp pháp) hay de facto (thực tế) bằng cách sử dụng vũ lực hay bạo lực" [17, 1]. Tiếp theo, Luật chống khủng bố năm 2000 của Anh định nghĩa khủng bố "là việc sử dụng hay đe doạ sử dụng: (a) bạo lực nhằm vào con người hay gây thiệt hại nghiêm trọng đối với tài sản hay gây nguy hiểm đối với tính mạng của người khác ngoài người thực hiện hành động đó hay gây nguy hại đối với sức khoẻ hay an toàn của công chúng hoặc một bộ phận công chúng hay nhằm gây trở ngại hoặc phá huỷ hệ thống điện; và (b) sử dụng hoặc đe doạ sử dụng nhằm gây ảnh hưởng với một chính quyền hay để hăm doạ công chúng hoặc một bộ phận công chúng; và (c) sử dụng hoặc đe doạ sử dụng nhằm mục đích thúc đẩy mục tiêu tư tưởng hay tôn giáo hay chính trị" [17, 1]. [36, 10]. Điều 2 Sắc lệnh số 3365 năm 2001 của Anh định nghĩa khủng bố là việc tấn công hoặc đe doạ tấn công nhằm gây ảnh hưởng tới chính quyền hoặc đe doạ công chúng hoặc một bộ phận công chúng nhằm hướng vì những lý do tôn giáo, chính trị hoặc lý tưởng. Những cuộc tấn công như vậy bị coi là khủng bố nếu là gây ra bạo lực nghiêm trọng đối với một người hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng đối với tài sản hoặc gây nguy hiểm cho sinh mạng người khác, gây ra mối nguy hiểm lớn đối với sức khoẻ, an toàn của công chúng hoặc một bộ phận công chúng hoặc nhằm gây trở ngại lớn hoặc gây sự cố cắt đứt hệ thống điện [37, 3] . Định nghĩa luôn đi kèm với một danh sách các tổ chức khủng bố được cập nhật thường xuyên bằng các đạo luật. Hiện danh dách của Anh có 21 nhóm tổ chức khủng bố quốc tế. Thành viên của các tổ chức này là bất hợp pháp theo luật Anh. Trong đó có 6 nhóm hồi giáo, 4 nhóm chống Israel, 8 nhóm ly khai và 3 nhóm đối lập. Danh sách này bao gồm cả Hizbullah, một chính đảng hợp pháp ở Li Băng, có đảng viên được bầu vào Quốc hội Li Băng. Nhìn vào danh mục các tổ chức ly khai trong danh sách của người Anh, Đảng 8 Công nhân người Cuốc hoạt động ở Thổ Nhĩ Kỳ bị nêu tên nhưng Đảng KDP (hay PUK là các tổ chức của người Cuốc hoạt động ở Irắc) lại không bị nêu tên. Trong số các nhóm đối lập, Đảng Nhân dân Mujahedeen Iran có tên trong khi Đảng Nhân dân Mujahedeen ở Irắc lại không có tên. Trên thực tế, đảng này còn được nhận tài trợ của Mỹ [33; 3]. Việc ban hành những danh sách như vậy ít nhất cũng làm nổi bật lên sự không bình thường và không nhất quán ẩn sau các đạo luật chống khủng bố của Anh. Nó cũng làm người ta nghĩ tới một định nghĩa đơn giản hơn và có lẽ thành thực hơn: khủng bố là bạo lực do những kẻ nước Anh không tán thành thực hiện. Định nghĩa và sự giải thích, áp dụng nó phản ánh bản chất chính sách hai tiêu chuẩn của của người Anh. Định nghĩa và sự giải thích áp dụng tính thiếu tính khách quan như vậy không mang tính khoa học và không đóng góp được gì nhiều cho công cuộc chống khủng bố trên toàn thế giới, ngược lại nó còn có thể gây những tác động trái ngược làm tình hình khủng bố thêm phức tạp và trầm trọng. Một định nghĩa có tính chất khách quan hơn một chút được các doanh nghiệp bảo hiểm Anh đưa ra trong điều khoản loại trừ bảo hiểm khủng bố NMA2920: " v.v.các hành vi - không chỉ giới hạn trong việc sử dụng hay đe doạ sử dụng vũ lực - của bất kỳ các nhân, hay các nhóm thực hiện đơn lẻ hay nhân danh hoặc có liên hệ với bất kỳ tổ chức hay chính quyền nào, được thực hiện vì các mục đích chính trị, tôn giáo, ý thức hệ hay những mục đích tương tự với ý đồ gây ảnh hưởng tới bất kỳ chính phủ hay đặt công chúng hoặc một bộ phận công chúng vào tình trạng hoảng sợ" [17, 1]. Định nghĩa do các Bộ trưởng tư pháp Liên minh châu Âu đưa ra tháng 12/2001 đã mô tả khủng bố là các hành vi "nhằm gây mất ổn định hoặc phá hoại nền tảng xã hội, kinh tế, hiến pháp hay chính trị cơ bản của quốc gia" [ 32] Định nghĩa này rõ ràng là quá đơn giản và khó có thể được chấp nhận rộng rãi vì nó chứa đựng nhiều khả năng đánh đồng chiến tranh du kích với khủng bố. Ngay cả một số thành viên Liên minh châu Âu cũng chưa hoàn toàn nhất trí với điều này. Định nghĩa của Mỹ 9 Với lập luận “không có định nghĩa khủng bố nào nhận được sự thừa nhận rộng rãi” [22, xvi], Bộ Ngoại giao Mỹ đã lấy định nghĩa trong Mục 22 Bộ luật Liên bang đoạn 2656f(d) về khủng bố như sau: "là hành vi bạo lực có chủ ý và mục đích chính trị nhằm vào các mục tiêu không tham chiến do một nhóm vô chính phủ/tiểu quốc gia hoặc các tổ chức bí mật tiến hành và luôn nhằm mục đích gây ảnh hưởng tới những người chứng kiến" "khủng bố quốc tế là khủng bố nhằm vào công dân hoặc lãnh thổ từ hai quốc gia trở lên". Nhóm khủng bố được định nghĩa là nhóm thực hiện hoặc có những nhóm nhỏ quan trọng thực hiện hành động khủng bố” [22, xvi], [42, 12]. Định nghĩa về khủng bố này của Mỹ thay đổi hẳn nguyên nghĩa của từ này vốn được đưa ra trong Từ điển tiếng Anh Oxford là "cai trị bằng sự hăm doạ". Ngày nay, người ta luôn nói đến sự đe doạ từ các chính quyền. Hơn nữa nó còn chứa đựng nhiều khiếm khuyết và một mưu đồ chính trị. Khiếm khuyết lớn nhất là nó chỉ định nghĩa khủng bố là các nhóm và loại hẳn việc khủng bố do cá nhân đơn lẻ tiến hành. Mưu đồ chính trị lớn nhất là nó mở rộng phạm vi khái niệm khủng bố tới mức tối đa, bao trùm lên cả các hoạt động chiến tranh du kích. Khi đưa ra định nghĩa khủng bố là các hành vi bạo lực có chủ ý nhằm vào các mục tiêu không tham chiến (non-combatant), chính phủ Mỹ đã gộp cả các hành vi tấn công vào các quan chức quân sự và an ninh ngoài thời gian thực hiện công vụ, các mục tiêu phục vụ cho quân đội nhưng hiện trong trạng thái không trực tiếp phục vụ cho quân đội là khủng bố. Và người Mỹ nêu ví dụ là vụ tấn công vào tàu quân sự USS Cole tại cảng Aden, Yemen được coi là một vụ khủng bố cho dù tàu này là tàu quân sự. [22, xvi] Định nghĩa kiểu người Mỹ này không có tác dụng thực tế vì nó coi các cuộc tấn công vào mục tiêu, nhân viên quân sự nhưng không tham chiến là khủng bố. Chúng ta thông cảm với khuynh hướng tự nhiên của những người dễ bị tổn hại do  Tài liệu chú giải “không tham chiến bao gồm dân thường, quân nhân không có vũ trang và/hoặc không phải là đang làm nhiệm vụ khi xảy ra sự kiện khủng bố” [22, xvi]. Trong Chủ nghĩa khủng bố: Đánh giá mối đe doạ, biện pháp và chính sách đối phó, Tạp chí điện tử của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, 11/2001 từ "noncombatant" được người ta dịch là "dân sự". Cách dịch này chưa phản ánh chính xác được nội dung của từ đó. Chúng tôi dịch là "không tham chiến" để thể hiện đúng với ý đồ của nguyên bản. 10 khủng bố, đã thông qua một định nghĩa rộng như vậy. Nhưng các tổ chức đấu tranh giải phóng và những người bảo trợ họ có thể tuyên bố một cách đúng đắn rằng họ không thể chỉ tấn công những nhân viên quân sự có vũ trang và sẵn sàng tấn công. Nếu họ phải theo những tiêu chuẩn như vậy, họ sẽ bị mất đi yếu tố bất ngờ và sẽ nhanh chóng bị đánh bại. Khi mở rộng định nghĩa khủng bố không chỉ bao gồm các cuộc tấn công có chủ ý nhằm vào các mục tiêu dân sự, thực chất Mỹ đã đưa ra tiêu chuẩn cường quyền về cuộc "đánh nhau quân tử" giữa quân đội quốc gia và du kích, giữa quân đội xâm lược và lực lượng kháng chiến. Đây là điều mà nhân loại tiến bộ không thể chấp nhận được. Ngay cả một số học giả Mỹ cũng không đồng ý với định nghĩa kiểu này (xin xem Hộp 1). Định nghĩa này cũng phản ánh bản chất hai mặt trong chính sách kiểu Mỹ về khủng bố. Chúng ta vẫn còn nhớ "tháng Hai 2000, 119 thành viên quốc gia không liên kết hậu thuẫn cho một hội nghị quốc tế mới để chống chủ nghĩa khủng bố. Mỹ từ chối, cho nó chẳng có "lợi ích thực tiễn" v.v. [65, 25] chỉ vì hội nghị này có khả năng sẽ bàn đến việc phân biệt giữa chiến đấu giải phóng và khủng bố, phân biệt giữa chủ nghĩa khủng bố nhà nước, xâm lược, can thiệp vũ trang v.v. với tự vệ chính đáng, và quan trọng hơn hội nghị có thể bàn đến các vụ không kích của Mỹ, Anh vào Irắc từ sau cuộc chiến tranh vùng Vịnh 1991, của NATO vào Nam Tư và của Israel vào người Palestin. Và chẳng bao lâu sau, vụ 11/9 xảy đến. Chúng ta và nhân loại tiến bộ không đồng tình với cuộc tấn công đó nhưng nhận thức rõ ràng được rằng, đó là kết quả tất yếu của một chính sách cường quyền hai mặt của chính Mỹ, cường quốc số một nhưng không phải là duy nhất sau thời chiến tranh lạnh. Định nghĩa của giới học giả Nhiều học giả khắp thế giới cũng có nhiều trăn trở với vấn đề định nghĩa khủng bố và đã đưa ra nhiều định nghĩa khoa học về khủng bố. Al-Tawhid, một học giả Hồi giáo đã định nghĩa "Khủng bố là hành động được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu vô nhân đạo và đồi bại, đe doạ an ninh dưới bất 11 kỳ hình thức nào, xâm phạm các quyền được loài người và tôn giáo công nhận". [3, 7] Trong định nghĩa này, ông sử dụng từ "loài người" thay cho từ "quốc tế" với mục đích đạt được sự đồng thuận, chính thức hơn, và để nhấn mạnh tính chất chung của loài người trong định nghĩa; tính từ "đồi bại" được bổ sung cho mục tiêu vô nhân đạo, nghĩa là, việc lây lan sự đồi bại trên trái đất và bao hàm yêu cầu ngăn ngừa những mục tiêu như vậy; nhiều loại khủng bố khác nhau được thể hiện trong đoạn "an ninh dưới bất kỳ hình thức nào"; hai tiêu chuẩn tôn giáo và loài người được ông đề cập đến. Tiêu chuẩn tôn giáo thể hiện sự kiên định với tín ngưỡng của đạo Hồi và tiêu chuẩn loài người thể hiện sự phổ quát hoá tiêu chuẩn. Ông này cũng lưu ý là một chiến dịch ác liệt không phải là một tiêu chuẩn để đánh giá nó là một hành động khủng bố. Hộp 1: Một số định nghĩa về khủng bố Định nghĩa thông thường: khủng bố là bạo lực hoặc đe doạ sử dụng bạo lực nhằm gây ra sự sợ hãi hoặc thay đổi. Định nghĩa pháp lý: khủng bố là tội phạm hình sự vi phạm các đạo luật và bị nhà nước trừng trị bằng hình phạt. Định nghĩa phân tích: các yếu tố xã hội và chính trị ẩn đằng sau các hành vi khủng bố. Định nghĩa khủng bố được quốc gia bảo hộ: các nhóm khủng bố được các quốc gia nhỏ và khối cộng sản sử dụng để tấn công vào các lợi ích của phương Tây. Định nghĩa khủng bố nhà nước: là sức mạnh nhà nước sử dụng để khủng bố nhân dân phải khuất phục. [23, 1] Khủng bố là sử dụng hay đe doạ sử dụng vũ lực để đạt được sự thay đổi về chính trị. Brian Jenkins Khủng bố là sử dụng vũ lực bất hợp pháp nhằm vào những người dân vô tội để nhằm đạt được những mục tiêu chính trị. Walter Laqueur Khủng bố là thực hiện hoặc đe doạ thực hiện một cách có chủ ý, có tính toán và có hệ thống việc giết hoặc làm bị thương những người dân vô tội nhằm tạo ra sự sợ hãi và kinh sợ để giành được những lợi ích chiến thuật hay lợi ích chính trị và luôn nhằm gây ảnh hưởng đến công chúng chứng kiến. 12 Jame M. Poland Khủng bố là việc sử dụng hay đe doạ sử dụng vũ lực đối với con người hoặc tài sản nhằm đạt được các mục tiêu chính trị hay xã hội. Ý đồ của khủng bố luôn là nhằm đe doạ và ép buộc chính quyền, các các nhân hoặc nhằm làm thay đổi chính sách hay thái độ của các chủ thể đó. Vice-President's Task Force, 1986 Khủng bố là việc sử dụng vũ lực bất hợp pháp hoặc bạo lực nhằm vào con người hoặc tài sản nhằm gây khiếp sợ hoặc ép buộc chính quyền, dân thường hoặc một trong những mục đích đó để thúc đẩy những mục tiêu chính trị hoặc xã hội. Định nghĩa của FBI [32, 1] Định nghĩa của ông chưa đủ để phân biệt đâu là khủng bố và đâu không phải là khủng bố nên ông đã phải nêu ra một sự liệt kê các hành động không thuộc phạm vi định nghĩa: a. các hành vi của lực lượng kháng chiến quốc gia được thực hiện chống lại lực lượng chiếm đóng, thực dân và phiến loạn cướp chính quyền. b. sự kháng cự của dân chúng chống lại các phe cánh thiết lập sự thống trị bằng vũ lực và vũ khí. c. chống chế độ chuyên chế độc quyền và các hình thức chuyên chế khác, cũng như những nỗ lực nhằm lật đổ chế độ đó. d. kháng chiến chống phân biệt chủng tộc, phân biệt đối xử và những cuộc tấn công vào thành trì của phân biệt chủng tộc và phân biệt đối xử. e. Trả đũa bất kỳ cuộc xâm lược nào nếu như không còn con đường nào khác. Ông cũng đưa ra loạt danh sách các trường hợp thuộc phạm vi định nghĩa gồm: a. hành vi cướp trên đất liền trên biển cũng như trên không; b. mọi chiến dịch thực dân bao gồm chiến tranh và chiến dịch quân sự; c. mọi hành độc tài chống lại nhân dân và mọi hình thức bảo vệ chế độ độc tài, bất kể đến những ách áp đặt trên các dân tộc; d. mọi biện pháp quân sự đi ngược lại nhân tính, chẳng hạn như việc sử dụng vũ khí hoá học, bắn pháo vào các khu vực có cư dân sinh sống, phá nhà dân, chiếm đóng những vị trí dân sự. 13 e. mọi hình thức làm ô nhiễm môi trường văn hoá, địa lý và thông tin. Trên thực tế, khủng bố tri thức đang là loại khủng bố nguy hiểm nhất; f. mọi biện pháp làm suy yếu gây tác động bất lợi cho điều kiện kinh tế quốc tế hoặc quốc gia, tác động bất lợi tới người nghèo và túng quẫn, đào sâu hố ngăn cách giữa các dân tộc bằng những rào cản kinh tế xã hội và trói buộc các dân tộc bằng những món nợ quá đáng; g. mọi hành vi lén lút nhằm cản trở con đường độc lập tự do của các quốc gia và áp đặt những điều ước bất bình đẳng; Cách định nghĩa này cũng mang nặng tính chủ quan và mang tính chính trị rõ nét. Định nghĩa cũng mở rộng khái niệm khủng bố sang cả hành động xâm lược, thực dân v.v. vốn từ lâu đã bị nhân loại coi là tội ác chiến tranh, tội xâm lược, tội diệt chủng và tội ác chống loài người, những tội ác còn đáng lên án hơn cả khủng bố. Từ góc độ pháp luật, việc gọi các tội ác này là khủng bố vô hình chung đã giảm nhẹ tính chất nghiêm trọng của chúng. Trong một nỗ lực mới nhất, ngày 02/4/2002, một hội nghị 57 quốc gia Tổ chức Hội nghị Hồi giáo tổ chức tại Kuala Lumpur, Malaysia cũng không đi đến được thống nhất về một định nghĩa khủng bố nhưng họ tuyên bố không chấp nhận việc coi cuộc kháng chiến của người Palestin là khủng bố [20]. Trong cuốn sách “Political terrorism” (Chủ nghĩa khủng bố chính trị) (1983), Alex Schmid đã khảo hơn 100 học giả và chuyên gia trong lĩnh vực này để tìm đến một định nghĩa về khủng bố. Phân tích của ông đã tìm ra 2 đặc trưng lớn của định nghĩa: thứ nhất, một cá nhân bị khiếp sợ và thứ hai, nghĩa của hành vi khủng bố xuất phát từ mục tiêu và nạn nhân của nó. Phân tích của ông đã đi đến kết luận về những điểm chung trong hơn 100 định nghĩa được khảo. Các điểm chung đó là: - Khủng bố là một khái niệm trừu tượng và không thực tế. - Một định nghĩa duy nhất không thể phù hợp cho tất cả các tình huống sử dụng của thuật ngữ này. - Nhiều định nghĩa khác nhau có chung nhiều yếu tố. - Nghĩa của khủng bố được xuất phát từ nạn nhân bị tấn công [22, 1]. Trong cuốn sách mới đây "Inside terrorism" (Bên trong khủng bố) (1998), Bruce 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan