Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Pháp luật quốc tế và pháp luật việt nam về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em l...

Tài liệu Pháp luật quốc tế và pháp luật việt nam về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em luận văn ths. pháp luật và quyền con người 001

.PDF
117
9
72

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ VÂN ANH PH¸P LUËT QUèC TÕ Vµ PH¸P LUËT VIÖT NAM VÒ NG¡N NGõA Vµ XãA Bá LAO §éNG TRÎ EM Chuyên ngành: Pháp luật về quyền con ngƣời Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ CÔNG GIAO HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Vân Anh MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA NGĂN NGỪA VÀ XÓA BỎ LAO ĐỘNG TRẺ EM ............................................................ 7 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM QUAN TRỌNG .................................................. 7 1.1.1. Trẻ em ........................................................................................................... 7 1.1.2. Quyền trẻ em ................................................................................................ 9 1.1.3. Lao động trẻ em ......................................................................................... 11 1.1.4. Ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em ..................................................... 21 1.2. THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA LAO ĐỘNG TRẺ EM TRÊN THẾ GIỚI .......................... 22 1.2.1. Thực trạng ................................................................................................... 22 1.2.2. Nguyên nhân .............................................................................................. 26 1.2.3. Tác động tiêu cực ....................................................................................... 28 1.3. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGĂN NGỪA VÀ XÓA BỎ LAO ĐỘNG TRẺ EM ....................................................................... 30 1.3.1. Mục đích ..................................................................................................... 30 1.3.2. Ý nghĩa ........................................................................................................ 32 Kết luận Chƣơng 1..................................................................................................... 34 Chƣơng 2: KHUÔN KHỔ PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ NGĂN NGỪA VÀ XÓA BỎ LAO ĐỘNG TRẺ EM ...................................................................................... 35 2.1. KHUÔN KHỔ PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ NGĂN NGỪA VÀ XÓA BỎ LAO ĐỘNG TRẺ EM ..................................................... 35 2.1.1. Khái quát các văn bản pháp luật quốc tế về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em ........................................................................................... 35 2.1.2. Pháp luật quốc tế về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em ................... 45 2.2. KHUÔN KHỔ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ NGĂN NGỪA VÀ XÓA BỎ LAO ĐỘNG TRẺ EM ..................................................... 58 2.2.1. Khái quát các văn bản pháp luật Việt Nam về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em ...................................................................................... 58 2.2.2. Pháp luật Việt Nam về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em 63 2.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TƢƠNG THÍCH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỚI PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ NGĂN NGỪA VÀ XÓA BỎ LAO ĐỘNG TRẺ EM ..................................................... 79 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LUẬT VÀ PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ NGĂN NGỪA VÀ XÓA BỎ LAO ĐỘNG TRẺ EM Ở VIỆT NAM ........................................................... 81 3.1. THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ NGĂN NGỪA VÀ XÓA BỎ LAO ĐỘNG TRẺ EM .......................... 81 3.1.1. Khái quát thực trạng, nguyên nhân và tác động tiêu cực của lao động trẻ em ở Việt Nam ............................................................................ 81 3.1.2. Thực trạng thực thi pháp luật về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em ở Việt Nam ...................................................................................... 84 3.2. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ NGĂN NGỪA VÀ XÓA BỎ LAO ĐỘNG TRẺ EM ........................................................................................ 92 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện khuôn khổ pháp luật Việt Nam về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em ...................................................... 92 3.2.2. Quan điểm về hoàn thiện khuôn khổ pháp luật Việt Nam về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em ...................................................... 94 3.2.3. Những giải pháp cụ thể về hoàn thiện khuôn khổ pháp luật Việt Nam về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em ........................................ 96 3.2.4. Một số biện pháp hỗ trợ khác .................................................................102 Kết luận Chƣơng 3 ..................................................................................................104 KẾT LUẬN ..............................................................................................................105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................107 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Công ƣớc số 138 Công ƣớc số 138 của ILO về tuổi lao động tối thiểu (Minimum Age Convention), 1973 Công ƣớc số 182 Công ƣớc số 182 của ILO về cấm và hành động ngay lập tức nhằm xóa bỏ những hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất (Worst Forms of Child Labour Convention), 1999 ILO Tổ chức Lao động Quốc tế (the International Labour Organization) IPEC Chƣơng trình quốc tế về xóa bỏ lao động trẻ em của ILO (International Programme on the Elimination of Child Labour) Khuyến nghị số 146 Khuyến nghị số 146 của ILO về tuổi lao động tối thiểu (Minimum Age Recommendation), 1973 Khuyến nghị số 190 Khuyến nghị số 190 của ILO về cấm và hành động ngay lập tức nhằm xóa bỏ những hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất (Worst Forms of Child Labour Recommendation), 1999 SIMPOC Chƣơng trình Thông tin thống kê và giám sát lao động trẻ em (Statistical Information and Monitoring Programme on Child Labour) UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (United Nations Children’s Fund) DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1: Phân loại lao động trẻ em dựa theo tính chất nguy hại 17 Bảng 1.2: Phân loại lao động trẻ em theo tình trạng công việc 19 Bảng 1.3: Phân loại lao động trẻ em theo lĩnh vực ngành nghề 21 Bảng 1.4: Thống kê tỷ lệ lao động trẻ em trong nhóm tuổi từ 5-17, năm 2000-2012 24 Bảng 2.1: Mức tuổi lao động tối thiểu xác lập theo Công ƣớc số 138 của ILO Bảng 2.2: Độ tuổi lao động tối thiểu theo pháp luật Việt Nam Bảng 2.3 45 64 Bảng đối chiếu giữa những hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất theo Công ƣớc số 182 và các tội có liên quan trong Bộ luật Hình sự Việt Nam 76 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, trên thế giới, tình trạng lao động trẻ em vẫn là một hiện tƣợng phổ biến, trong đó, nhiều trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm và bị khai thác triệt để. Những mối nguy hại đe dọa từ lao động trẻ em thay đổi tùy thuộc vào loại hình lao động, điều kiện lao động và để lại những hậu quả nghiêm trọng cho sự phát triển bình thƣờng của trẻ. Không những thế, lao động trẻ em gia tăng còn gây ra những tác động tiêu cực tới cộng đồng, xã hội, tăng trƣởng kinh tế và sự phát triển lâu dài của mỗi quốc gia. Vì vậy, ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em là mục tiêu chung mà cộng đồng quốc tế đang hƣớng tới. Ở Việt Nam, số lƣợng trẻ em lao động vẫn còn ở mức cao, trong đó có nhiều em đang rơi vào những hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất đƣợc quy định trong Công ƣớc số 182 của ILO về cấm và hành động ngay lập tức để xóa bỏ những hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất. Thực tế đó đặt ra những yêu cầu cấp bách cho Chính phủ và toàn xã hội Việt Nam trong việc ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em. Nhà nƣớc Việt Nam đã rất tích cực trong vấn đề đảm bảo thực hiện quyền trẻ em. Việt Nam là quốc gia đầu tiên ở châu Á và thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ƣớc của Liên hợp quốc về quyền trẻ em. Việt Nam cũng đã phê chuẩn và gia nhập cả hai điều ƣớc chủ chốt của ILO về lao động trẻ em, bao gồm Công ƣớc số 182 và Công ƣớc số 138 về tuổi lao động tối thiểu. Đây là những bằng chứng cho thấy cam kết mạnh mẽ của nhà nƣớc Việt Nam trong việc bảo vệ quyền trẻ em nói chung và ngăn ngừa, xóa bỏ lao động trẻ em nói riêng. Mặc dù vậy, Việt Nam hiện vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc giải quyết vấn đề lao động trẻ em. Các nguyên nhân cơ bản dẫn đến 1 tình trạng lao động trẻ em ở Việt Nam gồm có: do nghèo đói, do ngƣời sử dụng lao động muốn tiết kiệm chi phí sản xuất đã sử dụng lao động trẻ em với tiền công rẻ mạt, do sự thiếu hiểu biết của một bộ phận dân cƣ về điều kiện làm việc, về nguy cơ tiềm ẩn khi trẻ em tham gia lao động… Tuy nhiên, không thể kể đến nguyên nhân quan trọng là pháp luật về lao động trẻ em còn bộc lộ những bất cập, hạn chế nhất định: quy định hiện hành liên quan trực tiếp đến lao động trẻ em còn ít, đặc biệt là chƣa xây dựng hoàn thiện khung pháp lý quy định các vấn đề cơ bản về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em. Bên cạnh đó, việc thực thi pháp luật về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em còn kém hiệu quả, công tác thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật lao động trẻ em vẫn hạn chế và bị coi nhẹ, việc tuyên truyền và phổ biến pháp luật trong lĩnh vực này chƣa thƣờng xuyên và chƣa sâu rộng. Điều này đòi hỏi một số quy định pháp luật lao động, pháp luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cần đƣợc sửa đổi, bổ sung nhằm điều chỉnh và phù hợp với tình trạng lao động trẻ em đang ngày một gia tăng và diễn biến phức tạp. Vì những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình, nhằm nghiên cứu pháp luật quốc tế và làm sáng tỏ lý luận, thực tiễn pháp luật về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề lao động trẻ em đã thu hút sự quan tâm của cộng đồng quốc tế và đƣợc tổ chức nghiên cứu ở nhiều phạm vi khác nhau. Có thể kể tới các báo cáo thƣờng kỳ của Tổ chức Lao động quốc tế ILO nhƣ: Báo cáo về xu hướng lao động trẻ em toàn cầu giai đoạn 2000-2004, 2004-2008, 2008-2012, Báo cáo “Đánh dấu sự tiến bộ chống lại lao động trẻ em năm 2013”... Các báo 2 cáo này đã đƣa ra tình hình lao động trẻ em ở nhiều khu vực trên thế giới và chỉ ra những nỗ lực của nhiều quốc gia trong việc ngăn chặn và loại bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ. Báo cáo cũng khuyến nghị các quốc gia thực hiện các chính sách kinh tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo cần thiết nhằm loại bỏ lao động trẻ em. Ở Việt Nam, ngày càng có nhiều công trình khoa học, báo cáo thƣờng kỳ, bài viết và các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên đề về lao động trẻ em, lao động chƣa thành niên. Có thể kể đến một số công trình nhƣ: “Vấn đề lao động trẻ em” của Vũ Ngọc Bình, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, năm 2000, phân tích vấn đề lao động trẻ em trên thế giới và vấn đề lao động trẻ em ở Việt Nam hiện nay, đƣa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề lao động trẻ em trong nền kinh tế thị trƣờng. Bài viết “Quản lý và ngăn ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Bao Cƣờng đăng trên Bản tin số 23 - Viện Khoa học và Lao động xã hội đƣa ra một số điểm cơ bản về tình trạng, nguyên nhân của lao động trẻ em, một số hoạt động ƣu tiên nhằm giải quyết tình trạng lao động trẻ em giai đoạn 2010-2015. Bài viết “Giúp trẻ thoát khỏi các hình thức lao động tồi tệ: cần sự chung tay của toàn xã hội” của tác giả Anh Nguyễn đăng trên Báo Giáo dục và Thời đại số 22 ra ngày 30.5.2010; bài viết “Xóa bỏ lao động trẻ em - một việc làm cấp bách” của tác giả Lan Hƣơng đăng trên Tạp chí Cộng sản số 844 ra ngày 01-4-2013; bài viết “Giải quyết vấn đề lao động trẻ em và trẻ em lang thang trong Chiến lược bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” của tác giả Quách Thị Quế đăng trên Tạp chí Cộng sản số 846 ra ngày 01-06-2013... và một số bài báo, tạp chí khác. Tuy nhiên, các bài viết, công trình này chủ yếu tập trung vào đối tƣợng trẻ em và lao động trẻ em mà không đi sâu vào nghiên cứu vấn đề ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em hoặc nếu có đề cập tới vấn 3 đề xóa bỏ lao động trẻ em thì mới chỉ đƣợc thực hiện dƣới góc độ kinh tế, xã hội mà chƣa đề cập nhiều dƣới góc độ luật học. Tóm lại, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu dƣới các dạng khác nhau về vấn đề lao động trẻ em nhƣng các công trình nghiên cứu này hầu nhƣ chƣa đề cập tới ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em - mục tiêu chung mà cộng đồng quốc tế đang hƣớng tới cũng nhƣ chƣa đƣa ra đƣợc những bất cập của thực trạng pháp luật về vấn đề này. Cho nên, có thể nói đề tài “Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện và cập nhật về pháp luật quốc tế và thực tiễn pháp luật Việt Nam về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em. 3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em, đồng thời đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này ở Việt Nam. Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, luận văn tập trung giải quyết những vấn đề cụ thể sau: - Phân tích cơ sở lý luận của việc cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em. - Nghiên cứu, phân tích nội dung các Công ƣớc quốc tế liên quan đến ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em. - Đánh giá thực trạng pháp luật về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em ở Việt Nam. - Tổng kết lý luận và đánh giá thực tiễn, luận văn đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp để hoàn thiện pháp luật về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Lao động trẻ em là vấn đề phức tạp, liên quan tới cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các quy định cơ bản 4 của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em; phân tích, đánh giá việc thực thi pháp luật về vấn đề trên tại Việt Nam và từ đó nêu ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này. 4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luâ ̣n văn đƣơ ̣c tiế p câ ̣n nghiên cƣ́u trên cơ sở kế thƣ̀a các công trin ̀ h nghiên cƣ́u trƣớc đây cùng cơ sở lý luâ ̣n và pháp luật thực định quốc tế và của Viê ̣t Nam về lao động trẻ em nói chung và ngăn ngừa, xóa bỏ lao động trẻ em nói riêng. Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở áp dụng các phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam về pháp luật và xây dựng pháp luật. Trong Chƣơng 1, để làm sáng tỏ vấn đề lý luận về lao động trẻ em, luâ ̣n văn sƣ̉ du ̣ng p hƣơng pháp hê ̣ thố ng , phân tić h, so sánh để làm rõ khái niệm “trẻ em”, “lao động trẻ em”, “ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em”. Phƣơng pháp phân tích cũng đƣợc vận dụng để đề cập tới nguyên nhân, tác động tiêu cực, mục đích và ý nghĩa của ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em. Tại Chƣơng 2 của luận văn, các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sƣ̉ du ̣ng là thống kê , so sánh, phân tić h để làm rõ mƣ́c đô ̣ tƣơng thić h giƣ̃a pháp luâ ̣t quố c tế và pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em. Với Chƣơng 3, phƣơng pháp thống kê, phân tích , tổ ng hơ ̣p đƣơ ̣c sƣ̉ dụng để nghiên cứu thực trạng lao động trẻ em tại Việt Nam, tính cấp thiết của việc hoàn thiện khuôn khổ pháp luật Việt Nam về ngăn ngừa, xóa bỏ lao động trẻ em và đƣa ra các giải pháp nhằ m hoàn thiê ̣n pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam về vấn đề này. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận văn Lao động trẻ em là một thực tế đã có từ rất lâu. Vấn đề bảo vệ lao động trẻ em cũng đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm. Các nghiên cứu và nhận thức từ trƣớc tới nay luôn cho rằng, lao động trẻ em vẫn cần đƣợc duy trì để 5 đáp ứng nhu cầu của xã hội và của chính bản thân, gia đình các em. Tuy nhiên, nhìn nhận dƣới góc độ quyền con ngƣời, lao động trẻ em cần phải đƣợc ngăn ngừa và xóa bỏ, đặc biệt là các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất. Yêu cầu này cũng đặt ra việc xác định một cách rõ ràng khái niệm “lao động trẻ em”, phân biệt với một số loại hình khác gần giống nhƣng dễ gây nhầm lẫn, đó là trẻ em làm việc, trẻ em tham gia hoạt động kinh tế… Luận văn là công trình đầu tiên đi sâu vào phân tích một cách toàn diện và cập nhật hệ thống các quy định quốc tế và quy định pháp luật Việt Nam về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em, đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về vấn đề này ở Việt Nam. Từ đó đóng góp một số giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em. 6. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn Luận văn làm rõ một số nội dung cơ bản về lao động trẻ em và ngăn ngừa, xóa bỏ lao động trẻ em trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam. Đánh giá mức độ tƣơng thích của pháp luật Việt Nam với các công ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên và thực trạng thực thi pháp luật Việt Nam, nêu ra một số vấn đề tồn tại cần sửa đổi, bổ sung trong pháp luật Việt Nam hiện hành nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp luật Việt Nam về ngăn ngừa, xóa bỏ lao động trẻ em. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau: Chương 1: Cơ sở lý luận, thực tiễn của việc ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em Chương 2: Khuôn khổ pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em Chương 3: Thực trạng thực thi pháp luật và phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em ở Việt Nam. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA NGĂN NGỪA VÀ XÓA BỎ LAO ĐỘNG TRẺ EM 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM QUAN TRỌNG 1.1.1. Trẻ em Về phƣơng diện khoa học, trẻ em đƣợc định nghĩa tùy theo góc độ tiếp cận của từng khoa học cụ thể. Trong triết học, trẻ em đƣợc xem xét trong mối quan hệ biện chứng với sự phát triển xã hội nên ở mọi thời đại, tƣơng lai của quốc gia, dân tộc đều tùy thuộc vào việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Đối với chuyên ngành xã hội học, trẻ em đƣợc xác định là ngƣời có vị thế, vai trò xã hội khác với ngƣời lớn, vì vậy, cần đƣợc xã hội quan tâm, tạo điều kiện sinh trƣởng, nuôi dƣỡng, bảo vệ, chăm sóc phát triển. Trong tâm lý học, khái niệm trẻ em đƣợc dùng để chỉ giai đoạn đầu của sự phát triển tâm lý, nhân cách con ngƣời. Dƣới khía cạnh pháp lý, khái niệm trẻ em thƣờng đƣợc tiếp cận theo độ tuổi. Trẻ em có những đặc điểm tâm sinh lý khá đặc thù do chƣa phát triển đầy đủ về thể chất và trí tuệ, dễ thay đổi, dễ thích nghi, dễ uốn nắn và đặc biệt là dễ bị tổn thƣơng. Chính vì vậy, việc xác định trẻ em theo độ tuổi là điều cần thiết nhằm bảo vệ trẻ em một cách tốt nhất khỏi những nguy cơ từ xã hội ảnh hƣởng tới sự phát triển của trẻ. Theo Điều 1 Công ƣớc của Liên hợp quốc về quyền trẻ em: “Trẻ em là những người dưới 18 tuổi” [18]. Đây là một quy định mở, trong đó mức trần 18 tuổi đƣợc coi là mức tiêu chuẩn nhƣng không phải là cố định, bắt buộc đối với mọi quốc gia, nói cách khác, điều này cho phép các quốc gia thành viên xác định độ tuổi đƣợc coi là trẻ em thấp hơn so với quy định kể trên. Công ƣớc số 182 cũng quy định “Trong phạm vi Công ước này, thuật ngữ “trẻ em” được áp 7 dụng để chỉ tất cả những người dưới 18 tuổi” [33, Điều 1] và không quy định ngoại lệ. Điều này là do mục đích của Công ƣớc 182, độ tuổi 18 đƣợc xác định là độ tuổi trƣởng thành của một con ngƣời mà từ khi đó họ mới có khả năng đảm nhiệm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Nhƣ vậy, nếu cho phép các quốc gia thành viên có ngoại lệ quy định độ tuổi thấp hơn đƣợc công nhận là trẻ em, sẽ có nguy cơ nhiều trẻ em trên thế giới phải làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm khi các em chƣa đủ trƣởng thành. Cũng theo định nghĩa kể trên, Công ƣớc về quyền trẻ em không quy định từ khi nào đƣợc coi là trẻ em, nhƣng theo Lời nói đầu thì “… trẻ em cần phải được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý từ trước cũng như khi chào đời” [18]. Quy định này hàm nghĩa rằng việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em cần phải đƣợc thực hiện ngay từ giai đoạn bào thai chứ không đợi đến lúc trẻ chào đời. Trong pháp luật Việt Nam, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 quy định: “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi” [25, Điều 1]. Nhƣ vậy trong pháp luật chuyên ngành, Việt Nam thừa nhận độ tuổi trẻ em đƣợc pháp luật bảo vệ và chăm sóc là những công dân dƣới 16 tuổi. Mặc dù quy định độ tuổi thấp hơn so với Công ƣớc quốc tế, nhƣng quy định của Việt Nam vẫn đƣợc coi là phù hợp bởi quy định mở của Công ƣớc. Bên cạnh văn bản luật chuyên ngành, trong hệ thống pháp luật Việt Nam còn có nhiều ngành luật khác cũng đề cập tới vấn đề trẻ em nhƣ Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, Bộ luật Lao động, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Thanh niên, Luật Quốc tịch, Luật Giáo dục, Luật Phổ cập giáo dục tiểu học… Tuy nhiên trong mỗi ngành luật đều tiếp cận khái niệm trẻ em ở một khía cạnh khác nhau. Đặc biệt, một số văn bản luật đã có các chế định cụ thể quy định quyền tự định đoạt của trẻ em đối với các vấn đề liên quan trực tiếp tới mình nhƣ: trẻ em từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng 8 hoặc nhờ cha mẹ quản lý (Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, sửa đổi, bổ sung năm 2014); trẻ em từ đủ 15 tuổi đến chƣa đủ 18 tuổi đƣợc lấy ý kiến bằng văn bản khi thay đổi quốc tịch (Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008)… Ngoài khái niệm trẻ em, luật pháp Việt Nam còn có nhiều quy định đề cập đến nhóm ngƣời trong độ tuổi từ 16 đến dƣới 18 (hay còn gọi là ngƣời chƣa thành niên). Theo Điều 18 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Người đủ mười tám tuổi trở lên là người thành niên. Người chưa đủ mười tám tuổi là người chưa thành niên” [26]. Điều 161 Bộ luật Lao động 2012 cũng quy định: “Người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi” [29]. Nhƣ vậy, chúng ta đang sử dụng đồng thời hai thuật ngữ “trẻ em” và “ngƣời chƣa thành niên”. Điều này gây khá nhiều rắc rối trong việc áp dụng cũng nhƣ nghiên cứu luật. 1.1.2. Quyền trẻ em Từ lâu trẻ em luôn đƣợc coi là một trong các nhóm xã hội dễ bị tổn thƣơng nhất và đƣợc các nhà nƣớc, các cộng đồng quan tâm bảo vệ. Mặc dù vậy, trong các thời kỳ trƣớc đây, ở tất cả các xã hội, việc bảo vệ trẻ em cơ bản xuất phát từ góc độ tình thƣơng, lòng nhân đạo, sự che chở chứ không phải dƣới góc độ nghĩa vụ bảo vệ quyền. Do vậy, việc bảo vệ trẻ em ở thời kỳ trƣớc về cơ bản chƣa mang tính phổ biến, thống nhất, quy chuẩn và ràng buộc về nghĩa vụ với mọi đối tƣợng trong xã hội. Đến đầu thế kỷ XX, thuật ngữ pháp lý “quyền trẻ em” mới đƣợc đề cập sau một loạt biến cố quốc tế lớn, nhất là cuộc Chiến tranh thế giới I (19141918). Cuộc chiến tranh này đã khiến rất nhiều trẻ em ở châu Âu bị rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhƣ mồ côi không nơi nƣơng tựa, đói khát, bệnh tật và thƣơng tích… Tình cảnh đó đã thúc đẩy việc thành lập hai tổ chức cứu trợ trẻ em đầu tiên trên thế giới ở Anh và Thụy Điển vào năm 1919. Vào năm 1923, bà Eglantyne - ngƣời sáng lập Quỹ cứu trợ trẻ của nƣớc Anh năm 1919 9 - đã soạn thảo một bản Tuyên bố gồm 7 điểm, trong đó kêu gọi bảo vệ và thừa nhận các “quyền của trẻ em”. Vào năm 1924, Tuyên bố này đƣợc Hội Quốc liên thông qua (đƣợc gọi là Tuyên ngôn Geneva về quyền trẻ em). Sự kiện này có thể coi là mốc đánh dấu thời điểm thuật ngữ “quyền trẻ em” lần đầu tiên đƣợc nêu chính thức trong pháp luật quốc tế, đồng thời cũng là mốc đánh dấu một bƣớc ngoặt trong nhận thức và hành động bảo vệ trẻ em trên thế giới. Vì khi trẻ em đƣợc coi là một chủ thể của quyền, các hành động liên quan đến trẻ em sẽ không chỉ còn đặt trên nền tảng tình thƣơng, lòng nhân đạo hay sự che chở nữa, mà còn là nghĩa vụ của các chủ thể có liên quan, kể cả cha mẹ. Sau khi đƣợc thành lập, Liên hợp quốc đã đƣa vấn đề quyền trẻ em phát triển lên một bƣớc ngoặt mới. Với mệnh đề mở đầu phổ biến trong Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con ngƣời năm 1948 và hai công ƣớc về các quyền dân sự, chính trị và các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa năm 1966 là “mọi ngƣời có quyền” hoặc “bất cứ ngƣời nào đều có quyền”… thì trẻ em đƣợc thừa nhận là chủ thể bình đẳng với ngƣời lớn trong việc hƣởng tất cả các quyền và tự do cơ bản đƣợc ghi nhận trong luật quốc tế về quyền con ngƣời. Tuy nhiên, do đặc trƣng của trẻ em là còn non nớt cả về thể chất và tinh thần, nên ngay trong Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948, Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966, Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966 và Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em, trẻ em đã đƣợc ghi nhận những quyền đặc thù, đó là quyền đƣợc chăm sóc, giáo dƣỡng và đƣợc bảo vệ đặc biệt. Nhƣ vậy, quyền trẻ em là những đặc quyền tự nhiên mà trẻ em đƣợc hƣởng, đƣợc làm, đƣợc tôn trọng và thực hiện nhằm bảo đảm sự sống còn, tham gia và phát triển toàn diện. Công ƣớc về quyền trẻ em là luật quốc tế về bảo vệ quyền trẻ em bao gồm 54 điều khoản đƣợc Liên hợp quốc thông qua năm 1989. Công ƣớc đề ra các quyền cơ bản của con ngƣời mà trẻ em trên toàn thế giới đều đƣợc hƣởng. 10 Bốn nhóm quyền trẻ em theo Công ƣớc quốc tế gồm: - Nhóm quyền đƣợc sống: nhằm đảm bảo quyền đƣợc sống và đáp ứng các nhu cầu cơ bản để tồn tại; - Nhóm quyền đƣợc bảo vệ: nhằm bảo vệ trẻ em khỏi mọi hình thức bị bỏ rơi và bị lạm dụng và bóc lột hay phân biệt đối xử; - Nhóm quyền đƣợc phát triển: nhằm đảm bảo nhu cầu cải thiện chất lƣợng cuộc sống để trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất và tinh thần, gồm các quyền đƣợc học tập, nghỉ ngơi và giải trí, tham gia hoạt động văn hóa…; - Nhóm quyền đƣợc tham gia: là những quyền cho phép trẻ em tham dự vào những công việc ảnh hƣởng đến cuộc sống của chúng, nhƣ quyền đƣợc bày tỏ quan điểm riêng, quyền tiếp cận thông tin… 1.1.3. Lao động trẻ em 1.1.3.1. Khái niệm lao động trẻ em Cho tới nay, trên phạm vi quốc tế vẫn chƣa có một định nghĩa thống nhất về lao động trẻ em. Không phải mọi công việc hàng ngày mà trẻ em làm đều đƣợc coi là lao động trẻ em. Cần xác định rõ khái niệm lao động trẻ em và lấy đó là căn cứ để thực hiện ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em. Khác với khái niệm trẻ em, khái niệm về “lao động trẻ em” đòi hỏi ngoài góc độ độ tuổi còn phải tiếp cận ở góc độ tính chất công việc mà chủ thể phải làm. Về độ tuổi, sau khi Công ƣớc về quyền trẻ em và Công ƣớc số 182 về cấm và hành động ngay lập tức để xóa bỏ những hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất của ILO đƣợc ban hành, trong đó đƣa ra định nghĩa trẻ em là những ngƣời dƣới 18 tuổi thì độ tuổi này đƣợc cộng đồng quốc tế coi là mốc chuẩn để xác định phạm vi chủ thể của khái niệm lao động trẻ em. Về tính chất công việc, lao động trẻ em bao gồm những công việc có 11 ảnh hƣởng tiêu cực đến sự phát triển toàn diện của trẻ em. Nói cách khác, thuật ngữ này đề cập đến những công việc và điều kiện làm việc không thể chấp nhận đƣợc đối với trẻ em. Trên thực tế, nhận thức về công việc có ảnh hƣởng tiêu cực đến sự phát triển toàn diện của trẻ em không đồng nhất do sự khác biệt về hoàn cảnh kinh tế, xã hội, quan niệm truyền thống, phong tục tập quán của mỗi quốc gia. Do đó, khó có thể đƣa ra một định nghĩa thống nhất về lao động trẻ em. Theo Tổ chức Lao động quốc tế ILO, nhìn chung, những công việc có ảnh hƣởng tiêu cực tới sự phát triển toàn diện của trẻ là những công việc mà: gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, đạo đức và xã hội của trẻ; làm ảnh hƣởng đến việc học tập của trẻ (ví dụ, khiến cho trẻ không đƣợc đến trƣờng, buộc trẻ phải nghỉ học sớm, buộc trẻ phải cố gắng để vừa học vừa làm các công việc nặng nhọc hay mất nhiều thời gian). Có những công việc có thể chấp nhận đƣợc với trẻ em. Đó là những công việc không gây ảnh hƣởng đến sức khỏe và sự phát triển, không cản trở việc học của trẻ và mang ý nghĩa tích cực. Ví dụ nhƣ việc trẻ em giúp đỡ cha mẹ trong công việc nhà hoặc tham gia việc kinh doanh của gia đình ngoài giờ học. Đây là những hoạt động góp phần vào sự phát triển của trẻ và cũng nâng cao phúc lợi của gia đình, cung cấp cho trẻ những kỹ năng và kinh nghiệm có ích cho việc hòa nhập xã hội khi trƣởng thành. Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc UNICEF, lao động trẻ em là những công việc mà: (a) Làm việc ở độ tuổi quá sớm; (b) Phải làm việc quá nhiều giờ, ảnh hƣởng đến việc học tập của trẻ; (c) Lao động trong những điều kiện xấu; (d) Công việc hạ thấp danh dự nhân phẩm, lòng tự trọng của trẻ, có hại đến sự phát triển toàn diện của trẻ; 12 (e) Gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại cho trẻ em trên các phƣơng diện thể chất, tinh thần, tâm lý và xã hội [49]. Ở Việt Nam, pháp luật cũng chƣa có định nghĩa nào về lao động trẻ em, mặc dù thuật ngữ này đã đƣợc đề cập đến trong một số văn bản pháp luật. Ví dụ, Khoản 7 Điều 7 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004 quy định các điều nghiêm cấm, trong đó có hành vi lạm dụng lao động trẻ em. Bộ luật Lao động 2012 có quy định khái niệm lao động chƣa thành niên và định nghĩa lao động chƣa thành niên là ngƣời lao động dƣới 18 tuổi và ít nhất phải đủ 15 tuổi, trừ một số ngành nghề và công việc do Bộ Lao động thƣơng binh xã hội quy định có thể là ngƣời nhỏ hơn 15 tuổi. Cụ thể, theo Điều 164 Bộ luật Lao động: Ngƣời sử dụng lao động chỉ đƣợc sử dụng ngƣời từ đủ 13 tuổi đến dƣới 15 tuổi làm các công việc nhẹ theo danh mục do Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội quy định và không đƣợc sử dụng lao động là ngƣời dƣới 13 tuổi làm việc trừ một số công việc cụ thể do Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội quy định [29]. Điều 165 Bộ luật Lao động cũng quy định về các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động là ngƣời chƣa thành niên. Nhƣ vậy, khái niệm lao động chƣa thành niên trong pháp luật Việt Nam chƣa hoàn toàn đồng nhất với khái niệm lao động trẻ em trong pháp luật quốc tế. Lao động chƣa thành niên chỉ bị coi là lao động trẻ em khi làm một số ngành nghề hoặc trong các điều kiện bị cấm theo quy định của pháp luật. Trong khi đó, lao động trẻ em luôn bị coi là bất hợp pháp, bao gồm: lao động dƣới độ tuổi luật cho phép; lao động quá nhiều giờ; không đƣợc trả công đầy đủ hoặc cản trở việc học hành của các em; lao động trong điều kiện xấu, công việc hạ thấp danh dự nhân phẩm hay có hại đến sự phát triển tâm lý, xã hội của trẻ. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan