Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Pháp luật quốc tế, pháp luật nước ngoài và pháp luật việt nam về an toàn vệ sinh...

Tài liệu Pháp luật quốc tế, pháp luật nước ngoài và pháp luật việt nam về an toàn vệ sinh lao động 07

.PDF
124
7
83

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI THỊ CHUYÊN PHÁP LUẬT QUỐC TẾ, PHÁP LUẬT NƢỚC NGOÀI VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG Chuyên ngành: Luật quốc tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Bính HÀ NỘI - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Bùi Thị Chuyên MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: KHÁI QUÁT VỀ ATVSLĐ, PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT NƢỚC NGOÀI VỀ ATVSLĐ ............................................7 1.1. Khái quát về ATVSLĐ ................................................................................7 1.1.1. TNLĐ và BNN - các tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của thế giới ........7 1.1.2. Yêu cầu đặt ra về xây dựng Hệ thống quản lý ATVSLĐ .............................8 1.2. Pháp luật quốc tế về ATVSLĐ .................................................................11 1.2.1. Quan niệm về ATVSLĐ ..............................................................................11 1.2.2. Một số quy định của pháp luật quốc tế về vấn đề ATVSLĐ ......................17 1.2.3. Vai trò của pháp luật quốc tế trong việc đảm bảo ATVSLĐ ......................25 1.3. Pháp luật một số quốc gia về ATVSLĐ ...................................................28 1.3.1. Luật An toàn và sức khoẻ công nghiệp của Hàn quốc ................................28 1.3.2. Luật An toàn và sức khoẻ công nghiệp của Nhật Bản ................................29 1.3.3. Bộ luật Lao động Philipin ...........................................................................31 1.3.4. Luật Sức khoẻ và an toàn nơi làm việc của Singapore ...............................32 1.3.5. Kinh nghiệm xây dựng và triển khai Luật ATVSLĐ của một số quốc gia trên thế giới............................................................................................34 Chƣơng 2: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ATVSLĐ ...........................................37 2.1. Những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật Việt Nam về ATVSLĐ .........37 2.1.1. Những vấn đề lý luận về ATVSLĐ .............................................................37 2.1.2. Đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước ......................43 2.1.3. Thực tiễn về công tác ATVSLĐ ở Việt Nam ..............................................48 2.2. Những nội dung chính của Pháp luật Việt Nam về ATVSLĐ ..............59 2.2.1. Các chế độ bảo đảm ATVSLĐ, chăm sóc sức khỏe người lao động ...............60 2.2.2 Các quy định về kỹ thuật ATVSLĐ ............................................................65 2.2.3. Các quy định nhằm bảo đảm và thúc đẩy thực hiện công tác ATVSLĐ ................67 2.2.4. Quy định về ATVSLĐ trong một số Luật chuyên ngành ...........................72 2.2.5. Đánh giá quy định pháp luật Việt Nam về ATVSLĐ .................................78 2.3. Vấn đề chuyển hoá các quy định về ATVSLĐ của pháp luật quốc tế vào pháp luật Việt Nam ........................................................................85 2.3.1. Nhận xét chung ............................................................................................85 2.3.2. Nghĩa vụ chuyển hoá Điều ước quốc tế vào pháp luật quốc gia .................86 2.3.4. Các hoạt động hợp tác chuyên môn, kỹ thuật về ATVSLĐ đối với Việt Nam .....................................................................................................88 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ATVSLĐ .............................................................93 3.1. Cơ sở hoàn thiện pháp luật về ATVSLĐ ................................................93 3.2. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về ATVSLĐ ......................................96 3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện chính sách, pháp luật ..................................96 3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện .........................................................98 3.2.3 Các giải pháp cụ thể ..................................................................................102 3.3. Sự cần thiết phải xây dựng Luật ATVSLĐ ở Việt Nam ......................103 3.3.1. Xây dựng Luật ATVSLĐ ở Việt Nam với các định hướng sau ................104 3.3.2. Một số nội dung trọng tâm của Luật ATVSLĐ ........................................105 KẾT LUẬN ............................................................................................................109 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................111 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Viết tắt Nội dung từ 1. ATLĐ An toàn lao động 2. ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động 3. BHLĐ Bảo hộ lao động 4. BNN Bệnh nghề nghiệp 5. ĐKLĐ Điều kiện lao động 6. ILO Tổ chức Lao động Quốc tế 7. NLĐ Người lao động 8. NSDLĐ Người sử dụng lao động 9. TCVN Tiêu chuẩn Quốc gia Việt Nam 10. TNLĐ Tai nạn lao động 11. VSLĐ Vệ sinh lao động 12. WHO Tổ chức Y tế thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ 1. Bảng Bảng 1.1: Một cách tiếp cận đa ngành đối với phát triển bền vững và công bằng ........... 12 Bảng 1.2: Năm nguyên tắc và ba cấp độ cho một sức khỏe nghề nghiệp tốt ........14 Bảng 2.1: Kết quả kiểm soát môi trường lao động ...............................................48 Bảng 2.2: TNLĐ theo thống kê từ báo cáo doanh nghiệp ....................................50 Bảng 2.3: Tình hình BNN qua các giai đoạn 1976-2011 ......................................51 Bảng 2.4: Những nguyên nhân để xảy ra TNLĐ do NSDLĐ ................................52 Bảng 2.5: Những nguyên nhân để xảy ra TNLĐ do NLĐ ....................................52 Bảng 2.6: Tổng hợp tình hình thanh tra, kiểm tra trên toàn quốc .........................54 2. Biểu đồ Biểu đồ 2.1: Biểu đồ về số vụ TNLĐ ......................................................................49 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ về số người bị TNLĐ và cơ cấu giới tính ..............................49 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế, Việt Nam đã đạt được những thành tự to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề vững chắc đưa đất nước chuyển sang một thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhờ sự phát triển đó và với những đổi mới trong công tác quản lý Nhà nước về lao động, công tác an toàn vệ sinh lao động (sau đây viết tắt là ATVSLĐ) được quan tâm đầy đủ hơn, điều kiện làm việc, sức khỏe NLĐ từng bước được cải thiện. Thực tiễn đó thể hiện chính sách, chiến lược vì con người của Đảng và Nhà nước, luôn luôn chăm lo và coi trọng quyền và lợi ích của NLĐ. Bên cạnh đó, vấn đề về bảo vệ an toàn tính mạng và sức khoẻ con người cũng được quan tâm hơn. Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề bảo hộ lao động (sau đây viết tắt là BHLĐ), công tác ATVSLĐ, điều này được thể hiện trong nội dung Sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947, Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp 1959, Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp 1992, Pháp lệnh BHLĐ năm 1991 và Bộ luật Lao động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung các năm 2002, 2006, 2007), kế thừa và phát huy các quy định trong Bộ luật Lao động trước đây, trong Bộ luật Lao động năm 2012, vấn đề ATVSLĐ được quy định thành một chế định riêng biệt, ngoài ra các quy định chi tiết, hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương đã có tác dụng tích cực trong việc phòng ngừa tai nạn lao động (sau đây viết tắt là TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (sau đây viết tắt là BNN), bảo vệ sức khỏe NLĐ, góp phần vào sự phát triển sản xuất, ổn định kinh tế - xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác quốc tế, hòa nhập với các nước trong khu vực và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong những năm gần đây do những nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau về việc làm, đời sống, sự xuống cấp 1 và lạc hậu của thiết bị công nghệ, hạ tầng, tình hình vi phạm các quy định ATVSLĐ đã diễn ra ở nhiều nơi, nhiều cơ sở, nhất là trong lĩnh vực xây lắp, khai thác mỏ, giao thông dẫn đến hàng chục nghìn vụ TNLĐ chết người hoặc gây thiệt hại lớn về tài sản của nhà nước và nhân dân, số người bị thương tật do TNLĐ, BNN tăng để lại hậu quả khôn lường cho xã hội, nhiều người tàn phế suốt đời… Bên cạnh đó, các quy định về ATVSLĐ nằm rải rác, phân tán ở nhiều văn bản khác nhau từ các quy định của Bộ luật, Luật, Nghị định, Thông tư như hiện nay gây khó khăn cho việc thực hiện các quy định về ATVSLĐ, điều này đang tạo ra một hệ thống phức tạp, chồng chéo, gây khó khăn cho việc thực thi. Nhiều tiêu chuẩn, quy chuẩn ban hành đã lâu, trở nên lạc hậu so với sự phát triển của sản xuất, phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đã nhấn mạnh một trong những quan điểm chỉ đạo là xây dựng và hoàn thiện pháp luật nói chung và pháp luật về ATVSLĐ nói riêng, đáp ứng yêu cầu của quá trình cải cách tư pháp ở Việt Nam và quá trình hội nhập. Đồng thời, thực hiện Nghị quyết số 20/2011/QH13 ngày 26/11/2011 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XIII, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 207/QĐ-TTg về việc phân công cơ quan chủ trì soạn thảo các dự án Luật, Pháp lệnh thuộc chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII, giao cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì xây dựng Dự án Luật ATVSLĐ. Để thực hiện tốt nhiệm vụ nói trên, đòi hỏi các tổ chức, cơ quan, cũng như các cán bộ được giao nghiên cứu xây dựng Luật ATVSLĐ trên cơ sở quán triệt các quan điểm của Đảng, tình hình của đất nước, học tập kinh nghiệm quốc tế và kế thừa thành quả và kinh nghiệm thực tiễn trong 2 thời gian qua, theo đó từng bước cải thiện hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về ATVSLĐ, thực hiện việc ngăn chặn TNLĐ và bệnh tật liên quan đến lao động. Đề tài nghiên cứu “Pháp luật quốc tế, pháp luật nước ngoài và pháp luật Việt Nam về ATVSLĐ” nhằm nghiên cứu và làm rõ những quy định của pháp luật quốc tế, pháp luật nước ngoài và pháp luật Việt Nam về ATVSLĐ, qua đó tìm ra những thiếu hụt, những bất cập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, tìm hiểu sự chuyển hóa pháp luật quốc tế vào pháp luật Việt Nam, kinh nghiệm quốc tế trong việc xây dựng pháp luật về ATVSLĐ góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam phù hợp với xu thế hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu ATVSLĐ là vấn đề được quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều độc giả, những sản phẩm nghiên cứu được biết đến như: “Danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân”, NXB Lao động - Xã hội, 2004; “Công tác BHLĐ trong nông nghiệp, nông thôn”, NXB Lao động – Xã hội, 2010; “Hồ sơ quốc gia về ATVSLĐ”, NXB Lao động – Xã hội; “Chiến lược toàn cầu về ATVSLĐ”, kết luận của Hội nghị Lao động quốc tế, kỳ họp thứ 91 của năm 2003, Văn phòng ILO, 2003; “Hệ thống quốc gia về ghi chép và thông báo về BNN”, Văn phòng ILO, 2013. Một số Báo, Tạp chí có những bài viết sâu sắc đánh giá về vấn đề ATVSLĐ như “Đánh giá rủi ro trong sản xuất theo nhóm các yếu tố nguy hiểm” TS. Triệu Quốc Lộc Tạp chí BHLĐ tháng 4/2012. Đề tài khoa học cấp Nhà nước “Nghiên cứu hiệu quả kinh tế xã hội của các giải pháp cải thiện môi trường và điều kiện làm việc cho NLĐ và xây dựng mối quan hệ với năng suất lao động nhằm nâng cao tính cạnh tranh và bảo vệ nguồn nhân lực trong quá trình hội nhập” Chủ nhiệm đề tài GS.TS. Lê Vân Trình, Viện Nghiên cứu khoa học kỹ thuật BHLĐ, năm 2011; “Nghiên 3 cứu xây dựng chiến lược và các biện pháp cơ bản để giám sát, dự phòng và xử lý các nguy cơ ô nhiễm môi trường lao động ảnh hưởng tới sức khỏe NLĐ” Chủ nhiệm đề tài PGS. TS Nguyễn An Lương, Viện Nghiên cứu khoa học kỹ thuật BHLĐ, năm 2000.v.v... Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Thiết bị lọc bụi gỗ” TS. Phạm Văn Hải, Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuât BHLĐ; “Nghiên cứu chế thử quần áo chống lạnh dùng cho công nhân làm việc trong các nhà lạnh” Nhóm nghiên cứu: Dược sỹ Trần Thanh Hương, Kỹ thuật viên Hồ Thị Mão - Viện BHLĐ; Kỹ sư Nguyễn Thị Bội - Xí nghiệp Chế biến Vi sinh Hà Nội; “Đánh giá thực trạng môi trường lao động về BNN trong ngành đường sắt” Nhóm nghiên cứu: Phạm Văn Hùng và Trung tâm Y tế dự phòng Đường sắt.v.v... Một số bài viết trên các báo, tạp chí, ví dụ Tạp chí Lao động - Xã hội, Báo điện tử Dân trí, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, Tạp chí Bảo hiểm xã hội, http://www.ilo.org, http://statutes.agc.gov.sg.v.v... Vì vậy, nghiên cứu về ATVSLĐ không phải là một hiệu tượng mới nhưng lại là một đề tài được coi là “cần thiết”, cần có sự nghiên cứu nghiêm túc và kỹ lưỡng để có thể thấy vấn đề một cách toàn diện. Đối với luận văn này, trên cơ sở tham khảo một số tài liệu có liên quan, học viên đã tiếp cận vấn đề một cách nghiêm túc. Từ việc nghiên cứu pháp luật quốc tế, pháp luật của một số quốc gia trên thế giới và pháp luật Việt Nam về ATVSLĐ và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật trong nước về vấn đề này. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những quy định của pháp luật quốc tế, nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng về ATVSLĐ ở Việt Nam làm rõ những bất cập trong hệ thống pháp luật hiện hành, những vướng mắc trong quá trình triển khai, thực hiện những quy định đã hoặc chưa phù hợp để đưa ra đề xuất 4 sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới phù hợp với các quy định của luật pháp quốc tế, có tính đến việc học tập kinh nghiệm quốc tế về xây dựng pháp luật ATVSLĐ. 4. Tính mới và những đóng góp của Đề tài Nội dung về ATVSLĐ là một đề tài quan tâm của nhiều độc giả, nhiều nhà nghiên cứu, nên những công trình liên quan đến nghiên cứu vấn đề ATVSLĐ đã được quan tâm nhiều, tuy nhiên nghiên cứu về pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về ATVSLĐ thì chưa có nhiều. Đề tài nghiên cứu mang tính xây dựng, trên cơ sở tham khảo bài viết của các nhà nghiên cứu, nhà khoa học về vấn đề này đưa ra một số giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật trong nước về vấn đề này. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Đề tài chủ yếu hướng vào các đối tượng là NLĐ Việt Nam, người học nghề, tập nghề và một số đối tượng là lao động đặc thù, người sử dụng lao động (sau đây viết tắt là NSDLĐ), người lao động (sau đây viết tắt là NLĐ) nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của Đề tài tập trung vào hệ thống pháp luật quốc tế (Công ước quốc tế về nhân quyền và một số Công ước quốc tế của ILO), trong quá trình nghiên cứu có đề cập đến pháp luật về ATVSLĐ của một số quốc gia (Nhật Bản, Hàn Quốc, Philipin, Singapore) và nghiên cứu hệ thống pháp luật của Việt Nam về an toàn vệ sinh lao động. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu Đề tài, tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó có phương pháp cụ thể sau: Thứ nhất, phương pháp thống kê, thông qua thống kê các số liệu về TNLĐ và quá trình áp dụng các quy định về ATLĐ trong các doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty có vốn đầu tư nước ngoài, 5 công ty liên doanh, công ty cổ phần.v.v... Thứ hai, phương pháp phân tích, học viên đưa ra những quy định của pháp luật Việt Nam trên cơ đó phân tích những điểm phù hợp, những điểm chưa phù hợp với những quy định của Công ước. Thứ ba, phương pháp so sánh, trên cơ sở những phân tích và bình luận về các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế, học viên mạnh dạn đưa ra một số đánh giá. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát về ATVSLĐ, pháp luật quốc tế và pháp luật nước ngoài về ATVSLĐ. Chương 2: Pháp luật Việt Nam về ATVSLĐ. Chương 3:Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về ATVSLĐ. 6 Chƣơng 1 KHÁI QUÁT VỀ ATVSLĐ, PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT NƢỚC NGOÀI VỀ ATVSLĐ 1.1. Khái quát về ATVSLĐ 1.1.1. TNLĐ và BNN - các tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của thế giới Theo ước tính của Tổ chức lao động quốc tế (sau đây viết tắt là ILO) hàng năm có khoảng 337 triệu vụ Tai nạn lao động xảy ra trên thế giới và 2,3 triệu người chết do các bệnh liên quan đến lao động [88]. Thiệt hại do TNLĐ, BNN ước tính khoảng 4% GDP của toàn thế giới. Ở một số nước có thu nhập cao, khoảng 40% số người nghỉ hưu trước tuổi là bị thương tật do lao động. Tính trung bình số thời gian bị rút ngắn này khoảng 5 năm, tương đương 14% độ dài thời gian có khả năng làm việc của lực lượng lao động. Tính trung bình 5% lực lượng lao động nghỉ việc do ảnh hưởng sức khoẻ trong lao động, 1/3 số người thất nghiệp do bị suy giảm khả năng lao động, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tái sản xuất sức lao động của xã hội loài người. Các nghiên cứu tình hình TNLĐ hàng năm trên thế giới cho thấy ở các quốc gia đang phát triển, tần suất TNLĐ chết người là 30 - 43 người/100.000 lao động [60]. Các số liệu thống kê tại Cộng đồng Châu Âu cho thấy, trong số 115 triệu NLĐ của Cộng đồng Châu Âu đã có hơn 10 triệu người bị TNLĐ hoặc BNN hàng năm. Số người chết vì TNLĐ là hơn 8000 người/ năm. Thiệt hại kinh tế khoảng 26 tỉ euro/năm. Ở Đức, điều kiện lao động (sau đây viết tắt là ĐKLĐ) xấu gây thiệt hại là 52 tỉ đê mác/năm. Ở Anh, chi phí cho người bị tai nạn bằng 4 - 8% tổng lợi nhuận của các công ty thương mại và công nghiệp của Anh. Tại Hà Lan, chi phí cho TNLĐ, BNN bằng khoảng 4% GDP. 7 Tại Mỹ, mỗi ngày có khoảng 9.000 người bị thương tật do TNLĐ và 153 người chết do TNLĐ, BNN thiệt hại kinh tế hàng năm do tai nan lao động xảy ra trong công nghiệp là 190 tỉ đô la Mỹ [13]. Tại Châu Á, nhiều nước với sự năng động việc tập trung mọi nỗ lực cho phát triển kinh tế bắt đầu từ thập kỉ sáu mươi của thế kỉ 20 đã đem đến cho khu vực này một sự khởi sắc mới về phát triển kinh tế, xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống. Nhiều công nghệ, kĩ thuật mới đã được đưa vào ứng dụng đã giải phóng sức lao động con người, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên do quá tập trung cho phát triển kinh tế và chưa coi trọng đến công tác ATVSLĐ nên số vụ TNLĐ, ốm đau, bệnh tật đã tăng nhanh. Tại hàng loạt nước công nghiệp phát triển như Hàn Quốc, Nhật bản.v.v... TNLĐ, BNN đã có thể coi như “đại dịch”. Báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (sau đây viết tắt là WHO) cho thấy, ĐKLĐ rủi ro, có hại đã góp phần gây ra sự hoành hành một số bệnh trên thế giới, cụ thể: 37% số người bị bệnh đau lưng, 16% số người bị tổn thương thính lực, 11% số người bị bệnh hen xuyễn, 10% số người bị thương tật, 9% số người bị ung thư và 2% số người bị bệnh bạch cầu. Ngoài ra, ĐKLĐ xấu cũng tác động không nhỏ đến cộng động xã hội, làm mỗi năm có thêm khoảng gần 310.000 người chết do bị những tổn thương liên quan đến lao động và 146.000 người chết vì bị bệnh ung thư liên quan đến lao động [76]. Tuy nhiên, phần lớn TNLĐ và BNN đều có thể phòng ngừa được với các biện pháp thích hợp, việc ngăn ngừa và giảm thiểu TNLĐ là vấn đề tôn trọng con người và quyền cơ bản của con người thông qua chương trình làm việc bền vững, xây dựng và ban hành chính sách lấy con người làm trung tâm, chú trọng các chính sách xã hội và phát triển bền vững. 1.1.2. Yêu cầu đặt ra về xây dựng Hệ thống quản lý ATVSLĐ Một trong những xứ mệnh của Tổ chức lao động quốc tế ILO là bảo vệ 8 NLĐ khỏi những ốm đau, bệnh tật, tổn thương có liên quan đến công việc. Bệnh tật và thương vong không có nghĩa là do nghề nghiệp cũng như không thể lấy đói nghèo để biện minh cho việc xem nhẹ vấn đề an toàn và sức khỏe của NLĐ. Mục tiêu hàng đầu của tổ chức ILO là tạo thêm cơ hội cho NLĐ dù là nam hay nữ có được công việc tốt và hữu ích trong điều kiện bình đẳng, bác ái, và an toàn, nói ngắn gọn là “công việc tốt”. Theo ILO, công việc tốt là công việc an toàn, công việc an toàn cũng chính là nhân tố tích cực để tăng năng suất và phát triển kinh tế. Xuất phát từ mục đích trên, ILO đã ban hành “Hướng dẫn về hệ thống quản lý an toàn lao động” năm 2001, nhằm tạo một công cụ hỗ trợ thiết thực cho các tổ chức, các cơ quan có thẩm quyền cũng như các biện pháp để không ngừng hoàn thiện việc thực hiện công tác an toàn lao động (sau đây viết tắt là ATLĐ). Hệ thống quản lý ATLĐ mà tổ chức lao động quốc tế khuyến nghị chính là kết quả đút rút kinh nghiệm thực tế đa dạng ở nhiều nước, từ đó xây dựng thành một hệ thống khuyến nghị mang tính mục tiêu tác động tích cực trong việc giảm thiểu nguy cơ cũng như hợp lý hoá quá trình và tăng năng suất lao động, làm cho các khuyến nghị của tổ chức lao động quốc tế ngày càng được phổ biến rộng rãi và hình thành xu thế hội nhập của các nước đang phát triển. Mục tiêu của hệ thống quản lý ATLĐ là góp phần bảo vệ NLĐ khỏi các nguy cơ rủi ro và dần tiến đến loại trừ mọi TNLĐ, BNN và giảm tỷ lệ tử vong liên quan đến quá trình lao động. Đồng thời khuyến nghị của ILO có giá trị tham khảo và sử dụng trực tiếp trong việc hình thành khung hệ thống quản lý ATLĐ cấp quốc gia. Bên cạnh đó còn giúp cho các cơ sở sản xuất chủ động tổ chức thực hiện việc tuân thủ các quy định và các tiêu chuẩn về ATLĐ đáp ứng những nhu cầu thực tế và phù hợp với tính chất hoạt động của đơn vị. Hướng dẫn của Tổ chức Lao động quốc tế đã nêu rõ quan điểm ATLĐ bao gồm việc tuân thủ các yêu cầu về ATLĐ theo đúng pháp luật và các quy 9 định của quốc gia là trách nhiệm và nghĩa vụ của NSDLĐ, NLĐ cần được chỉ đạo và cam kết thực hiện các hoạt động ATLĐ và tạo điều kiện để thiết lập hệ thống ATLĐ tại cơ sở. Hướng dẫn chỉ rõ khung quốc gia về hệ thống quản lý ATLĐ mà ILO khuyến nghị bao gồm 3 yếu tố chủ đạo: Chính sách quốc gia, hướng dẫn quản lý Nhà nước và hướng dẫn triển khai thực hiện. Trên cơ sở hướng dẫn về “Hệ thống quản lý ATLĐ” năm 2001 của ILO đã tạo tiền đề cho việc định hướng cũng như hoàn thiện hệ thống quản lý ATLĐ và là tiêu chí chính thức để đánh giá công tác này trong hoạt động sản xuất ở các nước. Hầu hết mô hình quản lý Nhà nước về ATLĐ ở các nước đều theo mô hình: Chính phủ giao trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn cho các ngành: Lao động, y tế, công nghiệp, môi trường, giao thông vận tải.v.v… Một số nước tổ chức ngành kết hợp, ngành y tế kết hợp với khoa học công nghệ ở Trung Quốc, môi trường kết hợp với năng lượng ở Pháp. Hiện nay Việt Nam đang thúc đẩy và xây dựng Hệ thống quản lý ATVSLĐ của Việt Nam trên cơ sở hướng dẫn về “Hệ thống quản lý ATLĐ” như một công cụ thiết thực trong việc tăng cường ATVSLĐ, hướng dẫn này sẽ là nền tảng cơ sở cho các cấp, các ngành, các cơ quan tổ chức, các cơ sở sản xuất xây dựng kế hoạch hành động để có thể áp dụng trực tiếp ở cơ sở. Hướng dẫn về Hệ thống quản lý ATVSLĐ là một công cụ quốc tế quan trọng trong việc phát triển Hệ thống quản lý ATVSLĐ tại Việt Nam. Hướng dẫn này đã có tác động tích cực trong việc nâng cao năng suất lao động, giảm thiểu nguy cơ và rủi ro trong sản xuất, được Chính phủ, NLĐ và người NSDLĐ trên thế giới công nhận. Hướng dẫn này sẽ tạo ra cơ sở phù hợp và mang tính linh hoạt trong việc xây dựng văn hoá an toàn bền vững trong các tổ chức, các doanh nghiệp và nơi làm việc. Tuy nhiên, khi xây dựng các hướng dẫn này Việt Nam cần đặc biệt lưu ý đến quy mô, cơ sở hạ tầng của cơ sở sản xuất và các yếu tố nguy hiểm cũng như nguy cơ và mức độ rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sản xuất. 10 1.2. Pháp luật quốc tế về ATVSLĐ 1.2.1. Quan niệm về ATVSLĐ Cụm từ “occupational safety and health” có nhiều cách dịch khác nhau là “ATLĐ và sức khoẻ nghề nghiệp”, “ATLĐ, vệ sinh lao động và sức khoẻ nghề nghiệp”, “ATVSLĐ” theo cách hiểu chung nhất học viên dùng thuật ngữ “ATVSLĐ” (sau đấy viết tắt là ATVSLĐ). Trên phạm vi quốc tế vấn đề sức khoẻ, xét về mặt công việc, không chỉ là tình trạng không có bệnh tật, mà còn bao gồm cả các yếu tố thể chất và tinh thần có tác động đến sức khoẻ và có liên quan trực tiếp đến ATLĐ và vệ sinh lao động [67]. Từ năm 1950, Tổ chức Lao động quốc tế và Tổ chức Y tế Thế giới đã chia sẻ một định nghĩa chung về sức khỏe nghề nghiệp, định nghĩa này được thông qua bởi Ủy ban về sức khỏe nghề nghiệp tại phiên họp đầu tiên vào năm 1950 và được sửa đổi tại kỳ họp thứ mười hai trong năm 1995. Trong định nghĩa khuyến cáo, sức khỏe nghề nghiệp nên nhằm mục đích thúc đẩy và duy trì mức độ cao nhất về các mặt vật chất, bảo vệ NLĐ khỏi các rủi ro từ việc làm của họ do các yếu tố bất lợi cho sức khỏe, cần đặt và bảo đảm NLĐ làm việc trong môi trường nghề nghiệp phù hợp với khả năng sinh lý và tâm lý của NLĐ. Trọng tâm chính trong sức khỏe nghề nghiệp là trên ba mục tiêu khác nhau: (i) duy trì và nâng cao sức khỏe NLĐ và khả năng lao động, (ii) cải thiện môi trường làm việc để việc làm trở thành an toàn và có lợi cho sức khoẻ và (iii) phát triển văn hóa làm việc theo hướng đảm bảo sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc, khi đạt được các yếu tố trên sẽ thúc đẩy một môi trường xã hội tích cực và hoạt động trơn tru và có thể nâng cao năng suất lao động. Khái niệm về văn hóa làm việc được nêu ra trong bối cảnh trên đã phản ánh các hệ thống giá trị chủ yếu thông qua các nhân tố có liên quan. Văn hóa việc làm như vậy cần được áp dụng trong thực tế các hệ thống quản 11 lý, chính sách nhân sự, nguyên tắc tham gia, chính sách đào tạo và quản lý chất lượng công việc [85]. Trong những năm 1980, khái niệm "phát triển bền vững" lần đầu tiên được nhấn mạnh, trong đó bao gồm "quyền có một cuộc sống lành mạnh và hài hòa với thiên nhiên" (nguyên tắc đầu tiên của Tuyên bố Rio, Hội nghị Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển). Mục tiêu của một môi trường an toàn và lành mạnh sẽ trở thành một phần của khái niệm phát triển bền vững, trong đó cũng có nghĩa cân bằng giữa bảo vệ sức khoẻ và cơ hội về việc làm, cải thiện đời sống và sức khỏe cho NLĐ, gồm môi trường làm việc và sức khỏe nghề nghiệp góp phần làm cho phát triển bền vững. Chuyển đổi mô hình này được minh họa trong Bảng 1.1 Bảng 1.1. Một cách tiếp cận đa ngành đối với phát triển bền vững và công bằng [80] Mục đích của Bảng này là để minh họa sự tương tác giữa sức khỏe nghề nghiệp, công việc và môi trường làm việc trong sự hỗ trợ lẫn nhau để phát triển bền vững. Nó xác định một khu vực đại diện cho sự tích hợp của các mục tiêu kinh tế và xã hội có thể đáp ứng trong khi đồng thời có tính đến môi trường, việc làm, sức khỏe và kinh tế, trong đó trọng tâm của mô hình nghiêng về sức khỏe và công việc. Trong năm 1984, Hội nghị Lao động quốc tế thường niên của ILO đã thông qua một nghị quyết về cải thiện điều kiện làm việc gồm các yếu tố về 12 cải thiện điều kiện làm việc và môi trường là một yếu tố cần thiết để thúc đẩy công bằng xã hội. Thông điệp của Hội nghị nhấn mạnh rằng cải thiện môi trường và điều kiện làm việc là một đóng góp tích cực cho sự phát triển quốc gia, trong đó có ba nguyên tắc cơ bản (i) Công việc nên diễn ra trong một môi trường an toàn và lành mạnh, (ii) Điều kiện làm việc phải phù hợp với mong muốn và phẩm giá của NLĐ và (iii) Công việc nên cung cấp các điều kiện để cá nhân phát huy năng lực, tự hoàn thiện và phục vụ xã hội. Đối với WHO, sức khỏe nghề nghiệp bao gồm an toàn tại nơi làm việc. Vệ sinh được định nghĩa là hướng về phòng chống dịch bệnh trong khi an toàn được coi là một nguyên tắc giúp cơ thể ngăn ngừa chấn thương do tai nạn. Đối với ILO, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp được xem như một môn học nhằm ngăn ngừa các chấn thương làm việc (bao gồm BNN và TNLĐ, các điều kiện ATLĐ, sức khỏe nghề nghiệp, y học lao động, vệ sinh lao động và chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp được sử dụng để ghi nhận những đóng góp của các ngành nghề khác nhau (ví dụ như kỹ sư, bác sĩ, y tá.v.v...) và công nhận thực tế là các tổ chức ATLĐ, y tế ở cấp độ doanh nghiệp thường bao gồm các dịch vụ riêng biệt ATLĐ và sức khỏe nghề nghiệp, cũng như các ủy ban an toàn và sức khỏe. Ở một mức độ nhất định, ATLĐ và phòng ngừa có quan hệ chặt chẽ với các công nghệ được sử dụng, đến quá trình sản xuất và quản lý hàng ngày, trong đó tập trung nhiều vào các mối quan hệ giữa công việc và sức khỏe, đặc biệt là về công tác giám sát môi trường làm việc và sức khỏe của NLĐ, cũng như yếu tố con người và các khía cạnh làm việc. Ở cấp độ doanh nghiệp, các kỹ sư có một sự hiện diện cần thiết và không thể tách rời với quá trình quản lý (kỹ sư sản xuất, bảo dưỡng, kỹ thuật viên.v.v...), trong khi đó sức khỏe nghề nghiệp và vệ sinh đòi hỏi sự can thiệp của các chuyên gia trong lĩnh vực y tế, những người hoạt động thông qua hình thức tư vấn hoặc hoạt động theo tổ dịch vụ y tế lao động bên ngoài. 13 Bất cứ cách thức sắp xếp tổ chức và các thuật ngữ được sử dụng trong doanh nghiệp, điều quan trọng nhất là người quản lý sản xuất và chuyên gia y tế làm việc chú trọng về hợp tác và phối hợp trong việc xây dựng và thực hiện chương trình hành động, cũng như sự phát triển của khái niệm thống nhất, chẳng hạn như "nền văn hóa làm việc" (văn hóa an toàn, văn hóa BHLĐ, văn hóa doanh nghiệp) có lợi cho an toàn và sức khỏe tại nơi làm việc và "nâng cao chất lượng tiếp tục" điều kiện làm việc và môi trường. Ủy ban về sức khoẻ nghề nghiệp năm 1992 giữa ILO/WHO cũng nhấn mạnh rằng phạm vi sức khỏe nghề nghiệp rất rộng (Bảng 1.2), bao gồm các ngành như y học, điều dưỡng, vệ sinh lao động (sau đây viết tắt là VSLĐ), ATLĐ, kỹ thuật, chất độc, môi trường vệ sinh, tâm lý học lao động và quản lý nhân sự. Sự hợp tác và tham gia của NSDLĐ và NLĐ trong các chương trình sức khỏe nghề nghiệp là một điều kiện tiên quyết cần thiết cho thực hành sức khỏe nghề nghiệp thành công. Bảng 1.2. Năm nguyên tắc và ba cấp độ cho một sức khỏe nghề nghiệp tốt [86] Cấp độ Cá nhân (đa dạng) Phòng chống Phòng ngừa tai nạn Vệ sinh công nghiệp Năm 1920 Bảo vệ Y học công nghiệp Thiết bị bảo hộ cá nhân Năm 1930 Môi trường làm việc an toàn và lành mạnh Được xây dựng trong an toàn Năm 1970 Xã hội và tất cả các Công nghệ công nhân kiểm soát (Nguyên tắc chung Quản lý sức của việc chăm sóc khỏe môi sức khỏe ban đầu) trường Y học nghề nghiệp Nhóm (nhóm tiếp xúc, nhu cầu đặc biệt) Năm 1970 Nguyên tắc Thích ứng Tổ chức khoa học công việc Phân tích công việc Năm 1950 Xúc tiến Chương trình hỗ trợ nhân viên Giảm nhẹ Bồi thường điều trị Năm 1950 Năm 1910 Thái bao gồm Chương trình Lập kế hoạch thiết kế nâng cao sức khẩn cấp và khỏe của NLĐ chuẩn bị sẵn sàng Máy bảo vệ Năm 1940 Sức khỏe môi trường Dịch tễ học Chăm sóc y tế dự phòng Năm 1950 Công nghệ phù hợp Bảo vệ người tiêu dùng Năm 1960 Năm 1970 14 Năm 1980 Chương trình xúc tiến giáo dục và sức khỏe Năm 1970 Năm 1970 Chữa bệnh chăm sóc sức khỏe Phục hồi chức năng Năm 1920
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan