Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Phân tích khái niệm pháp luật, các đặc trưng cơ bản của pháp luật theo quan điểm...

Tài liệu Phân tích khái niệm pháp luật, các đặc trưng cơ bản của pháp luật theo quan điểm xã hội học pháp luật

.DOC
11
131
52

Mô tả:

MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................2 NỘI DUNG CHÍNH I. Khái niệm pháp luật trong xã hội học pháp luật....................................3 1. Quan điểm thứ nhất............................................................................3 2. Quan điểm thứ hai.............................................................................4 II. Các đặc trưng cơ bản của pháp luật........................................................5 1. Tính quy định xã hội của pháp luật...................................................5 2. Tính chuẩn mực của pháp luật..........................................................6 3. Tính ý chí của pháp luật.....................................................................7 4. Tính cưỡng chế của pháp luật............................................................8 KẾT LUẬN........................................................................................................9 DANH MỤC TAI LIỆU THAM KHẢ.......................................................10 1 A. LỜI MỞ ĐẦU Châm ngôn pháp lý la-tinh có câu: "Ở đâu có xã hội, ở đó có pháp luật." Pháp luật có vai trò điều tiết các quan hệ xã hội, bảo đảm các điều kiện an ninh trật tự cần thiết để xã hội ổn định và phát triển. Đặc trưng của pháp luật là tính khách quan, công bằng và nghiêm minh của nó. Dựa trên cơ sở của chủ nghĩa Mác- Lê Nin và từ góc đô ̣ bản chất của nó pháp luật được định nghĩa: “ Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoă ̣c thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể”. Từ đó pháp luật có các đặc trưng cơ bản là: Pháp luật mang tính quyền lực nha nước, pháp luật mang tính bắt buộc chung, mang tính quy phạm phổ biến, có tính ý chí va mang tính hệ thống. Tuy nhiên theo quan điểm xã hô ̣i hoc pháp luâ ̣t thi khái nhiêm pháp luâ ̣t và các đă ̣c trưng cơ bản sẽ dược hiểu như thế nào? Để tim hiểu kĩ hơn về vấn đề này, em chon đề tài “ Phân tích khái niệm pháp luật, các đặc trưng cơ bản của pháp luật theo quan điểm xã hội học pháp luật” cho bài làm của minh. 2 NỘI DUNG CHÍNH I.) Khái niệm pháp luật trong xã hội học pháp luật Trong xã hội hoc pháp luật có hai xu hướng trái ngược nhau trong việc xác định khái niệm pháp luật. Một mặt pháp luật được nhin nhận với tư cách một công cụ mà giai cấp nằm trong nó mang lại cho pháp luật tính chất tự giác, có mục đích trong quá trinh hinh thành cũng như trong khi áp dụng. Mặt khác, khái niệm pháp luật được xem như một loại chuẩn mực xã hội, là tổng số các quy tắc hành vi cấu tạo từ các mối liên hệ tự nhiên của con người và xuất phát từ các nhu cầu, lợi ích xã hội. 1. Quan điểm thứ nhất gắn pháp luật với ý chí của nhà nước, do nhà nước xây dựng, ban hành Pháp luâ ̣t theo quan điểm thứ nhất có thể định nghĩa như sau: “ Pháp luấ ̣t la hê ̣ thống các quyc tăc xư sư do nha nước ban hanh va bao đảm thưc hiên, ̣ thể hiê ̣n y chí của giai ćpp thống tị tiong x̃ hô ̣i, la nhấn t́ đìu ch̉nh các quan hê ̣ x̃ hô ̣i”.̃ Quan điểm thứ nhất coi pháp luật là công cụ kiểm soát xã hội một cách có ý thức. Theo quan điểm của nhà xã hội hoc pháp luật Mỹ R.Pound, trật tự pháp luật là hinh thức rõ rệt và có hiệu lực nhất của sự kiểm soát xã hội và chi phối các hinh thức kiểm soát, quản lí khác. Pháp luật chỉ bắt đầu giữ vị trí thực sự cùng với sự phát triển của tổ chức chính trị, của tổ chức xã hội. Theo Pound, pháp luật được hiểu như một trong các yếu tố hoặc tất cả các yếu tố sau: 3 - Trâ ̣t tự pháp luâ ̣t tức là sự thống trị của các mối liên hê ̣ và hành vi tương ứng, được trinh bày trong các bô ̣ luâ ̣t, đạo luâ ̣tvvà được bảo đảm thực hiê ̣n bởi viê ̣c sử dụng các sức mạnh, lực lượng có tính chất cương bức - Tổng số các căn cứ và các nguyên tắc chỉ đạo phục vụ cho viê ̣c ra các phán quyết của các tòa án hay quyết định hành chính tương ứng. Các nhà nghiên cứu xã hô ̣i hoc pháp luâ ̣t ngày càng ý thức được tính chất chính trị của pháp luâ ̣t. Freidmann phân biê ̣t pháp luâ ̣t thành pháp luâ ̣t chính trị và pháp luâ ̣t tư pháp. Pháp luâ ̣t chính trị nảy sinh từ nhu cầu điều tiết bằng con đường lâ ̣p pháp, hành chính hay tư pháp các vấn đề gắn liền với đời sống kinh tế, các tâm trạng chính trị, tôn giáo, chủng tô ̣c của cá nhân. Pháp luâ ̣t tư pháp vân đóng khung trong các lĩnh vực truyền thống của luâ ̣t dân sự mà sự hinh thành trước hết vân phụ thuô ̣c là hê ̣ quả của sự tiến bô ̣ kĩ thuâ ̣t và sự thay đổi phụ thuô ̣c vào trinh đô ̣ chuẩn bị của các luâ ̣t gia vào dư luâ ̣n xã hô ̣i tương đối hẹp. Theo quan điểm của xã hô ̣i hoc pháp luâ ̣t mác xít, pháp luâ ̣t chỉ phát sinh, tôn tại và phát triển trong xã hô ̣i có giai cấp. Baản chất của pháp luâ ̣t thể hiê ̣n ở tính giai cấp của nó. Pháp luâ ̣t là sự thể hiê ̣n của giai cấp thống trị được nâng lên thành luâ ̣t. Thành những quy tắc xử sự mang tính bắt buô ̣c thực hiê ̣n chung đối với toàn xã hô ̣i. Tính giai cấp của pháp luâ ̣t thể hiê ̣n trước hết ở chô, pháp luâ ̣t phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị. Tính giai cấp của pháp luâ ̣t còn thể hiê ̣n ở mục đích điều chỉnh các quan hê ̣ xã hô ̣i, trước hết là điều chỉnh quan hê ̣ giữu các giai cấp,tầng lớp xã hô ̣i. Vi vâ ̣y pháp luâ ̣t là nhân tố để điều chỉnh về mă ̣t giai cấp và các quan hê ̣ xã hô ̣i nhằm hướng các quan hê ̣ xã hô ̣i phát triển theo mô ̣t trâ ̣t tự phù hợp với ý chí của giai cấp thống 4 trị, củng cố và bảo vê ̣ địa vị của giai cấp thống trị. Như vâ ̣y, pháp luâ ̣t là công cụ để thực hiê ̣n sự thống trị của giai cấp. 2. Quan điểm thứ hai Theo quan điểm thứ hai, khái niê ̣m pháp luâ ̣t bị keo ra khoi thực tiên của các tổ chức nhà nước. Pháp luâ ̣t được luâ ̣n giải như mô ̣t hiê ̣n tượng xã hô ̣i khách quan với dấu hiê ̣u cấu thành của nó là sự binh đẳng hinh thức của các chủ thể giao tiếp pháp luâ ̣t. Nguyên tắc binh đẳng hinh thức giữa moi người trong các quan hê ̣ xã hô ̣i của chúng được luâ ̣n chứng như sự tổng hợp về mă ̣t pháp luâ ̣t binh đẳng, tự do, công bằng. Theo cách tiếp câ ̣n này, pháp luâ ̣t với tư cách hinh thức đă ̣c thù của các quan hê ̣ xã hô ̣i giữa con người theo nguyên tắc binh đẳng hinh thức c đó là mức đô ̣ tự do mang tính binh đẳng trừu tượng và công bằng như nhau đối với tất cả moi người. Quan điểm thứ hai mang lại cho xã hô ̣i hoc pháp luâ ̣t cơ sở lí luâ ̣n cần thiết cho viê ̣c nghiên cứu khái niê ̣m pháp luâ ̣t. Theo quan niê ̣m này, khái niê ̣m pháp luâ ̣t cần phải, ̉mô ̣t ̉mă ̣t, dựa trên nhâ ̣n thức về pháp luâ ̣t như là mức đô ̣ ngang nhau của tự do trong các quan hê ̣ xã hô ̣i, ̉mă ̣t khác, dựa trên phạm trù then chốt đối với xã hô ̣i hoc là phạm trù lợi ích. Từ những điều đó, trong quan niê ̣m xã hô ̣i hoc pháp luâ ̣t, pháp luâ ̣t được hiểu là hinh thức thực hiê ̣n các lợi ích xã hô ̣i theo nguyên tắc binh đẳng hinh thức. Khái niê ̣m pháp luâ ̣t trong xã hô ̣i hoc pháp luâ ̣t, đă ̣t trong điều kiê ̣n đời sống pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam cần được nhin nhâ ̣n, trước hết là hê ̣ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiê ̣n, thể hiê ̣n ý chí của nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hê ̣ xã hô ̣i. II.) Các đặc trưng cơ bản của pháp luật 1. Tính quy định xã hội của pháp luật 5 Dưới góc độ xã hô ̣i hoc pháp luâ ̣t, tính quy định xã hội của pháp luật là một đặc trưng cơ bản của hiện tượng pháp luật. Đặc trưng này nói lên rằng, pháp luật trước hết được xem xet như một hiện tượng xã hội, nảy sinh từ các tiền đề có tính chát xã hội, tức là những nhu cầu khách quan từ thực tiên đời sống xã hội, phản ánh các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của các xã hội trong các giai đoạn lịch sử nhất định, đặc biệt là quan hệ kinh tế. Nội dung của pháp luật đưa quy định bởi tinh hinh đặc điểm, các điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội của các quốc gia ở từng thời ki phát triển, mục đích xã hội của pháp luật là hướng tới điều chỉnh các quan hệ xã hội. Tuy nhiên, pháp luật không thế điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội mà chỉ có thể điều chỉnh những quan hệ xã hoi cơ bản, có tính phổ biến điển hinh thông qua đó tác động tới các quan hệ xã hội khác, định hướng cho các quan hệ đó phát triển theo những mục đích mà nhà nước đã xác định. Moi sự thay đổi của pháp luật đều xuất phát từ sự thay đổi của các quan hệ xã hội và chịu sự quyết định bởi chính thực tiên xã hội. Điều đó nói lên bản chất xã hội của pháp luật. 2. Tính chuẩn mực của pháp luật Dưới góc nhin của nhiều nhà xã hô ̣i hoc pháp luâ ̣t thi pháp luật thường được tiếp cận nghiên cứu với tư cách một loại chuẩn mực xã hội. Vi vậy, tính chuẩn mực của pháp luật là một chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Tính chuẩn mực của pháp luật nói lên những giới hạn cần thiết mà nhà nước quy định để moi chủ thể có thể xử sự một cách tự do trong khuôn khổ cho phep được biểu hiện dưới dạng “cái ć thể”, “cái được phép”, “cái không được phép”, “cái băt buộc thưc hiện”… Chuẩn mực pháp luật khác với các loại chuẩn mực xã hội khác ở một điểm cơ bản là nó mang tính cương bức của nhà nước. Chuẩn mực pháp luật được thực 6 hiện chừng nào nó còn phù hợp với các quan hệ xã hội và phù hợp với các lợi ích của giai cấp thống trị nảy sinh từ các quan hệ xã hội này. Tính hiệu lực của chuẩn mực pháp luật không chỉ dựa trên ý chí trên thực tế xã hội mà cả trong việc tiếp tục thực hiện chuẩn mực pháp luật đó nữa. 3. Tính ý chí của pháp luật Pháp luật không phải là kết quả của sự tự phát hay cảm tính, mà bao giờ cũng là hiện tượng ý chí. Pháp luật thể hiện cac quan hệ xã hội và ý chí của giai cấp có gốc rê từ trong hệ thống chuẩn mực xã hội pháp luật. Xet về bản chất, ý chí của pháp luật là ý chí của giai cấp cầm quyền trong xã hội, được thể hiện rõ ở mục đích xây dựng pháp luật, nội dung pháp luật và dự kiến hiệu ứng của phápluật khi triển khai vào thực tiên xã hội. Tính ý chí nói lên mối quan hệ khăng khít, không thể tách rời nhau giữa pháp luật và nhà nước. Cả hai hiện tượng nhà nước và pháp luật cùng có chung nguôn gốc phát sinh, phát triển. Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, nhưng quyền lực đó chỉ có thể được triển khai và phát huy có hiệu lực trên cơ sở các quy định của pháp luật. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành, luôn phản ánh các quan điểm, đường lới chính trị của giai cấp nắm quyền lực nhà nước và đảm bảo cho quyền lực đó được triển khai nhanh chóng, rộng rãi trên quy mô toàn xã hội. Thực tế chỉ ra rằng, chỉ những lực lượng nào nắm được nhà nước thi mới có khả năng thể hiện ý chí và lợi ích của minh một cách tối đa trong pháp luật. Một khí ý chí và lợi ích đã được hợp pháp hóa thành pháp luật thi nó được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước. Chính vi vậy, moi quá trinh xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật đều được diên ra dưới những hinh thức cụ thể, theo những nguyên tắc và thủ tục chặt chẽ. 7 4. Tính cưỡng chế của pháp luật Pháp luật do nhà nước xây dựng, ban hành và bảo đảm thực hiện. Điều đó có nghĩa là pháp luật được hinh thành và phát triển bằng con đường nhà nước chứ không phải bằng bất ki con đường nào khác. Với tư cách của minh, Nhà nước là một tổ chức hợp pháp, công khai và có quyền lực bao trùm toàn xã hội. Nhà nước không chỉ xây dựng và ban hành pháp luật mà còn có các biện pháp tác động nhằm đảm bảo cho pháp luật được tôn trong và thực hiện thông qua việc nhà nước thường xuyên củng cố và hoàn thiện bộ máy công cụ thể hiện quyền lực nhà nước như quân đội, cảnh sát, tòa án,nhà tù,vNhờ đó, khi pháp luật được nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, nó sẽ có sức mạnh của quyền lực nhà nước và có thể tác động đến tất cả moi người. Đặc trưng này có ở pháp luật, không có ở các loại chuẩn mực xã hội khác. 8 KẾT LUẬN Như vậy pháp luật trong xã hô ̣i hoc pháp luâ ̣t được hiểu theo hai quan điểm. Theo quan điểm thứ nhất: “ Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện. Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều cỉnh các quan hệ xã hội”. Theo quan điểm thứ hai pháp luật được hiểu là hinh thức thực hiên các lợi ích xã hội theo nguyên tắc binh đẳng hinh thức. Pháp luật theo quan diểm của xã hô ̣i hoc pháp luâ ̣t có bốn đặc trưng cơ bản: Tính quy định xã hội, tính chuẩn mực, tính ý chí, và tính cương chế. Những đặc trưng đó của pháp luật không chỉ là yếu tố nhận diện để phân biệt nó với hiện tượng khác mà còn thể hiện bản chất của pháp luât trên thực tế. 9 DANH MỤC TAI LIỆU THAM KHẢ 1. TS.Ngo Văn Nhân, Xã hội hoc pháp luật, Nxb Tư pháp. 2. Trường Đại hoc Luật Hà Nội, Giaó trinh lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb Công an nhân dân , Hà Nội 2010 3. PGS.TS.Nguyên Thị Hôi, Hướng dân ôn tập môn hoc Lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb Tư pháp, Hà Nội 2010 10 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan