Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Phân tích đối chiếu mệnh đề trong câu tiếng pháp và tiếng việt...

Tài liệu Phân tích đối chiếu mệnh đề trong câu tiếng pháp và tiếng việt

.PDF
291
60
105

Mô tả:

Phàn tích đối chiêu mệnh đe phụ trong càu tiêng Pháp và tiếng Việt T ra n g Mo đau 7 1. Tính cấp thiết cua đe tài 7 2. Muc cứu của đề tài • đích nghiên <— 8 3. Đòi tượng, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu s 4. Phương pháp nghiên cứu 9 5. Bô cục của luận án 9 Chương I - Vê vấn dê m ệnh đê ph u trong n g ữ pháp tiếng Pháp và tiếng Việt 1.1. Vé khái niêm niẹnh đè phu 1.1.ỉ. Q uan niệm vé m ệnh đẽ p h ụ trong n g ữ pháp tiếng Pháp 11 11 11 1. 1.1.1. Khái niệm mệnh đề trong tiếng Pháp 11 1.1.1.2. Câu phức và mệnh đé phụ tiếng Pháp 13 1.1.1.3. Phương thức tạo dẫn mệnh đề phụ tiếng Pháp 14 1. 1. 1.4. Chức nãng của mệnh đé phụ tiếng Pháp 17 1.1.2. Q uan niệm vé cáu ghép và vẻ p h ụ trong ng ữ pháp tiếng Việt 19 1. 1.2.1. Vấn để thành phần câu trong tiếng Việt 19 ỉ . 1.2.2. Câu phức, câu ghép và vế phụ trong tiếng Việt 21 1. 1.2.3. Phương thức tạo dẫn và chức năng của vê phu trong câu ghép chính phụ tiếng Việt 23 1.1.3. S ự lựa chọn cua người viết luạn án 24 1.1.3.1. Về khái niệm Mệnh đề - Câu đơn 25 ỉ . 1.3.2. Về khái niệm càu ehép và mệnh đề phu 29 1.2. Các loại mệnh đế phu 1.2.1. Sụ phan loai m ệnh de ph u trotỉíỊ ng ừ pháp tiếng Pháp 34 34 1.2. i . I . Mệnh đè phụ quan hệ 34 1.2.1.2. Mệnh đe phụ liên từ 35 3 Tra nụ 1.2.1.3. Mệnh đổ phu rnihi vân 40 1.2.1.4. Mệnh đẽ phu imuyèn the 42 1.2.1.5. Mệnh đẽ phụ phán từ 42 ỉ . 2.2. S ự phun loại vè phụ trong ng ừ pháp tiếng Việt 43 1.2.2.1. Vế phụ trong call nhân quá 44 1.2.2.2. Vè phụ trong câu dicu kiện 45 1.2.2.3. Vế phụ tronẹ câu nhượng hộ 46 1.2.2.4. Vế phụ trong câu mục đích 46 1.2.3. S ư lưa chọn cua người viết luận án 47 1.2.3.1. Về quan niệm phân loại mệnh đề phụ - vế phụ 48 1.2.3.2. Về tiêu chí phân loại mệnh đé phụ - vê phụ 53 1.2.3.3. Về việc phân loại cụ thê các mệnh đề phụ 57 Chương 11 - Phán tích đói chiếu m ệnh đê p h ụ trong cảu tiêng P háp và tiếng Việt 64 2.1. Phan tích đỏi chiếu mệnh đế phụ dam nhiệm chức nãng chú ngữ trơng tiêng Pháp và tiêng Việt 65 2.2. Phan tích đòi chiẽu mệnh đè phu đàm nhicm chức năng vị ngừ trong tiếng F*háp và tiêng Việt 69 2.3. Phán tích đôi chiếu mệnh dề phu dám nhiệm chức năng trạng ngừ câu trong tiêng Pháp và tiếng Việt 70 2.3.1. Phan tích đỏi chiêu m ệnh đê p h ụ dám nhiệm chức nă n g trạng ng ữ ch i nguyên nhan trong tiếng Pháp và tiếng Việt 71 2.3.2. Phán tích đỏi chiếu m ện h đé p h ụ đám nhiệm chức n ă n g trạng n g ữ ch í điêu kiện - giả thiết trong tiếng Pháp và tiếng Việt 79 2.3.3. Plian tích đói chiếu m ện h dê p h ụ đám nhiệm chức năng trạng ngữ ch i sự đói lập - n h ư ợ ng bo trong tiếng Pháp và tiếng Viẹt 83 2.3.4. Plian tích doi clìieu m ệnh dê p h u đàm nliiem chức năng trang MỊĨt ch i m ục (lích troIIự tiếng Pháp và tieng Viẹt 90 2..?.5. Phan tích đói chiếu m ọt so m ệnh đê phu trang ng ừ kh á c trong tiẻng Pháp vá tiếng Viẹt 95 4 '1'nmạ 2.3.5.1. Mệnh đò phụ dll' thời gian 2.3.5.2. Mệnh dó phụ chi sự so sánh % 101 2.4. Phan tích đòi chiêu Iiiẹnh đé phu đám nhiệm chức nãng ho ngừ cua động từ Iroiiịí tiẽnị* Pháp và tiếng việt 108 2.4.1. P han tích doi ch ie II xét từ góc do tư tiên trụ 108 2.4.2. P hun tích đoi chieu xét từ góc đọ phương thức tạo dán 11 I 2.5. Phan tích đói chiêu mệnh đê phụ đám nhiẹm chức nang định nị»ĩr cua clanh từ trong tiéng Phap và tiêng Việt Chưoìm m 116 Các giái pháp chuyến dịch m ệnh đê p h ụ trong càu tiếng P háp và tiếng Viẹt 125 3.1. Các ịĩiiii pháp chuyên dịch mệnh đề phụ dam nhiệm chức nãng chú ngữ 126 3.2. Các ịỊĨái pháp chuyến dịch mệnh đê phụ đám nhiệm chức nãng vị ngữ 131 3.3. Các ịỊÌái pháp chuvến dịch mệnh đề phụ đám nhiệm chức năng trạng riị»ữ chi nguyên nhan 134 3.4. Các giúi pháp chuyên dịch mệnh đề phụ dam nhiệm chức nãng trạng ngữ chi điéu kiện - ịíiá thiêt 141 3.5. Các giái pháp chuyên dịch mẹnh đẽ phu đám nhiệm chức nãng trạng ngữ chi sự đỏi lạp - nhượng bụ 155 3.6. Các giúi pháp chuyên dịch mênh đẽ phu đám nhiệm chức nãng trạng ngữ chi mục đích 164 3.7. Các giái pháp chuyên dịch niẹnh đê phu đám nhiệni chức nãng trạng nị»ữchi thòi gian 171 3.S. Các giái pháp chuyên dịch mệnh đê phu dam nhiệm chức nãng trạng ngữ chi sự so sánh 183 3.9. Các giai pháp chuyến dịch mệnh đê phu đám nhiệm chức nãng bó n<íừ c lia đọng từ 191 5 Trưng ..10. Các ịỊÌái phap chuyên dịch mẹnh dê plui đám nhiệni chức nang dinh njỊỪ 200 Kt luận 207 T:i liéu tham kháo 212 Pỉụ luc PhưưnịỊ thức chuyến dịch mệnh đề phu trong một sỏ tác phám song ngừ (chuven dịch từ tiếng Pháp sang íiénịỉ Việt) 6 Mó đầu . Tui lì cấp th iết cua ăé lai Luận án này đặt ván đc nghiên cứu các mệnh để phụ trong tiếng Việt và tiếng *há Ị . Vấn đề mệnh đề phụ đã dược giới nghiên cứu chú V đến từ lâu, tuy nhiên giữa ác lìgòn ngữ khác nhau và Iigav cả giữa các tác giá bàn đến cùng một ngôn ngữ, các Ịiian điếm còn có nhiều chỏ khác hiệt. Đặc hiệt trong tiếng Việt, khi các nghiên cứu ó cú pháp tập triiiie chú yếu vào khu vực câu đơn với các thành phần của câu đơn hì một quan niệm chính thống về câu phức và mệnh đề phu còn cần có nhiều nghiên líu hơn nữa để làm sáng tò và đi đến thống nhất. Cũng phải nhìn nhận rằng trong lếng Pháp vân đề câu phức và mệnh đé phụ đã được giải quyết tương đối thỏa đáng à toàn diện, còn trong tiếng Việt, sự tổn tại cua mệnh đề phụ và sự phân loại chúng òn đặt ra khá nhiều vấn để. Các nghiên cứu của Nguyễn Tài c ẩ n , Lưu Vân Lăng, lồ Lê, Đái Xuân Ninh, Phan Thiều, Đinh Văn Đức, Nguyễn Minh Thuyết, Lê Xuân 'hại. Nguyễn Cao Đàm, Nguyễn Vãn Hiệp. ... chủ yếu đi vào phân tích câu đơn và úc thành phần câu đơn, trong đó có thành phần là cụm chú vị nằm trong nòng cốt âu. Các tác giả Trương Văn Chình, Nguyễn Lân, Nguyễn Kim Thản, Hoàng Trọng hiến, Diệp Quang Ban, Đào Thanh Lan, ... có phần nào đi sâu hơn về vê phụ trong ùu ghép chính phụ cũng như vé cách đặt tên và lý giải cho các khái niệm cừu trung H U I, cảu thành phần, . .. Nhìn chung, từ nhiều góc độ quan sát, các nhà nghiên cứu trong hai ngôn ngữ đã ưa ra những ý kiến đáng chú ý. Nhưng có thê nhận thấy : - Về quy mô nghiên cứu, cho đến nay chưa có một chuyên luận nào dành riêng no việc phân tích và phân loại toàn diện các mệnh đề phụ trong tiếng Việt, càng (lưa có một chuyên luận nào dành riêng cho viộe phàn tích đôi chiếu mệnh đề phụ iữa hai neôn ngữ : tiếim Việt và tiếnsi Pháp. - Vé kèt quá nghiên cứu. còn I|iiá nhicu các V kiên chưa thông nhát trong việc :tc định khái niệm, phạm vi và các tiêu chí phàn loại mệnh đé phụ trong tiếng Việt, úc nehiêii cứu chưa dạt đôn được sự phán loại một cách tirơnn đối toàn diện hệ 7 tlòi u các két từ tạo dẫn mệnh đe phu trong tiếng Việt và phán tích khá núng hành CIỨ-' cua chúnc. Mật khác cũng chua có được íihữiig kẽt quá phán tích đối chiếu gữi hai ngôn ngữ và dê xuát cụ thè cho hệ thông các phưưng (hức chuyên dịch cui m. 2 M ục đích nghiên cứu của đê tài Nghiên cứu mệnh đe phụ, phân tích đối chiếu chúng trong tiếng Việt và tiếng Pun là một việc làm có V nghĩa cá về phương diện lý luận lẫn ứng dụng thực tiễn. v ể lý luận : Nghiên cứu này góp phán làm sáng tỏ cấu trúc cú pháp câu trong triiỊ Việt và tiếng Pháp và bàn chát của quá trình tạo lập mệnh đề phụ trong hai 11.01 ngữ. Nó cho phép kết luận vé những tưưng đổng và khác biệt giữa hai ngôn ruữ trong khu vực này. Về thực tiễn : Những kết quá của nghiên cứu góp phần soi sáng những nguyên mân dẫn đến việc sử dụng sai các câu phức và các mệnh đề phụ trong hai ngôn ngừ, đ»ng thời cung cấp những công cụ cụ thể giúp những người Việt Nam học tiếng háp và các dịch giả có điều kiện thực hiện hiệu quá hon công việc của mình. ĩ Đối tượng, p h ạ m vi và n h iệm vụ nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu cua luận án là mệnh đề phụ trong tiếng Việt và tiếng Flap. Trong đó phạm vi nghiên cứu chủ yếu là việc đôi chiếu các phương thức tạo dll và hệ thống các từ tạo dẫn mệnh đề phụ. Nguồn tư liệu đưa ra khảo sát lây từ các V II bản viết, các tác phẩm vãn học và trong lời nói hàng ngày trong hai ngôn ngữ. Khảo sát mệnh đề phụ trong tiếng Việt và tiếng Pháp, chúng tôi đặt cho mình nững nhiệm vụ chính sau : - Xác định một quan điểm rõ ràng về khái niệm mệnh để phụ trong tiếng Việt và tiếng Pháp và các tiêu chí cũng như việc phân loại cụ thể các mệnh đề đó. - Phân tích đối chiếu mệnh đề phụ trong hai ngôn ngữ nhằm nêu bật những điếm tương đổng và nhĩnm điếm khác hiệt cùa mệnh đe phu trong hai ngôn ngữ, đặc biệt là về phương thức tạo dẫn. - T h ứ đề xuất hệ thòng các uiái pháp chuyển dịch mệnh đề phụ trong hai ngôn ngữ. 8 4.Phuưng pháp lìíỊỈìien cứu Đõ thực hiện các nhiệm VII nghiên cứu đặt ra, ch lí nu tỏi đã phối hợp sứ dụng các phràn diện, một phần nào đó giúp ích cho công việc cúa mình. 10 ( h ư ơ n í; I Vé ván đề mệnh đề phụ trong ngừ pháp tiếng Pháp và tiêng Việt 1- Vẽ khái niệm mệnh (té phu 1.1 Quan niệm vè mệnh (ít' phu trong n^ừ phap tiếng Pháp 1.1.1. K hái niệm m ệnh đê trong tiếng P háp Các nhà ngữ pháp học hầu như cùng quan điếm khi phân loại cấu trúc câu thành tu dơn, câu ghép và cáu phức, cho dù loại hình ngôn ngữ khác hiệt nhau giữa các ứ tiấng trên thê giới, và cho dù thuật ngữ sử dụng cho sự phân loại này còn khác lau. Ngữ pháp học truyền thống, đặc biệt trường phái Pháp thường sứ dụng thuật lữ M ệnh đê trong phân tích cấu trúc câu và định nghĩa mệnh đề như là "một đơn vị i pháp được .xây chùĩg lên \IU11’ quanh m ột động từ vù có thê là m ột cảu đơn (mệnh >dọc lụp) hay càu ghép (cức mệnh d ể độc lập dược ghép nối bằng kết từ hoặc được ĩt kẽ nliau) hoặc lủ m ột thành phần của cảu phức (mệnh đ ề chính, mệnh đề p hụ)". ói một cách khác, "cáu dược rạo nên bài một hay nhiều mệnh đ ể '. Tuy nhiên, quan ệm về mệnh đề không phải không gây ra nhiều tranh luận và không phải không có lững hát hợp lý trong việc sử dụng thuật ngữ này để phân tích câu. Trước hết, cách lân tích thành mệnh đề hòa đổng các tiêu chí về nghĩa (mệnh đề chỉ mục đích, điều ện ...) và các tiêu chí về cấu trúc (mệnh đề chính, mệnh đề phụ). Sau nữa, với quan êm "mệnh dê dược câu tạo nên bởi chủ ngữ và một vị n ạ ữ \ trong trường hợp phân 'h câu phức, mệnh đề chính nhiều khi không đủ nghTa và thậm chí không đủ đáp Ìg tiêu chí cấu tạo trên (trong câu "Qui vivra verrci", ne ười ta gọi "verra" là mệnh : chính!!). Ngay tronII trường hợp mệnh đề độc lập, không phai lúc nào cũng đầy I các thành phan dê được gọi là mệnh để, tuy vay, đó vẫn là những câu trúc giao 'P đủ nghĩa : mệnh đè c ó the thiêu vị niũr troim tát cá các câu chưa hoàn chinh và c cáu danh (\ í dụ : "Dcs soutcn a in s mures /hirrour silence, obscuriré ct YìSíiỊỊC de Ưirc ..." (Chateaubriand), "Em biíissades par ram ’ íưàíịc. Conimentaìres tie lu .(7mine. Rcnidi Í/IICS vivemcnr cnfiU'cs SUÌ' la pointc lie 111 ỉtìiìiỊne" (H. Bazin). Cách plun tích liuven thông đã khỏng lây tiêu chí giao tiếp làm cư sứ chính, vì vậy không tie nào phân tích được khi nào là một từ, một cụm từ khỏntí chức năng và khi nào (ùng n h ữ n g từ. Iiliữim c ụ m từ đ ó trớ thành c á u ( m ỗ i thành tô c ủ a c á u phái đ á m ihệm một chức năng, trong ngôn ngữ nói phai được di kèm với một ngữ điệu nhất (ịrh và còn phái nhằm một đích xác định). Tuy những nhược điếm nêu trên là dáng lể theo quan điếm phân tích của ngữ pháp chức năng và cúa ngữ dụng học, cách >h..n tích cáu thành mệnh đề vẫn là những cơ sớ cơ bàn cùa ngữ pháp học Pháp, có :úí trị thực tiễn cao, giái quyết được về cơ bản những vấn đề cú pháp đặt ra đối với net ngôn ngữ mà động từ đóng một vị trí thiết yếu, chi phối toàn hộ các yếu tô và hành phần còn lại trong câu. Đế hiểu rõ hơn cơ chế cho phép tạo ra câu phức cũng như bản chất của những nệnh đề phụ trong tiếng Pháp, chúng ta hãy xem xét cấu trúc của một câu đơn hay lói cách khác là mệnh đề độc lập trong tiếng Pháp. Thông thường, người ta chi đứng rên bình diện hình thái đơn thuần đê phàn tích câu, cứ như là các từ được liên kết rực tiếp vói nhau từ trái qua phải để tạo câu, hoặc người ta dựa vào một sỏ từ bản lề ỉể chia câu ra thành các phần khác nhau. Cách phân tích đó không cho thấy cấu trúc nục sự của một câu. Trên thực tế, cấu trúc câu được điều khiến bởi các môi quan hệ (hưc năng, có nghĩa là các yếu tố có trong một câu được sắp xếp thành các tầng bậc Iirơc quy định rõ rệt về vai trò, chức nãng trong việc hiện thực hóa lời nói. Chúng ta ó the phân chia câu thành 3 thành phần chính : thành phần 1 (chúng ta gọi là chú Ịgữ), thành phấn 2 (vị ngữ), thành phần 3 (trạng ngữ câu). Đến đây, chúng ta có sự >hán cap cú pháp bậc một. Các yếu tô thuộc cấp bậc này đảm nhiệm chức nâng cáu hanh, có nghĩa là nó đảm nhận một chức năng nào đó để cấu tạo nên câu. Phân tích ác yếu tô cấu thành này, chúng ta thấy có yếu tô cấu thành hạt nhân và các yếu tô hac. tu hội xunu quanh từng yếu tố cấu thành hạt nhàn, chúng đám nhận những hưc năng khác ớ một táng phân tích tháp hơn, chúng ta gọi là chức nủniị p h á t trien. ó ìiihTa là nó đám nhận một chức năng nào đó và lạo nên các yếu tố cáu thành. Như ■)\. một cáu đơn được tạo nên từ các yếu tỏ cấu thành và các yen to phát triến , hay ói khác đi là hao Hổm các yếu tô cấu thành cú pháp bậc 1 và các yếu tô câu thành 12 cú iháp bậc 2. .1.1.2. Càu p h ứ c và tnenli đe p h ụ tie nạ Pháp Cluínc ta biót rang cáu đơn (phrase simple) và cáu nhép (phrase composée) được cái tạo nen từ một hoặc nhiều mệnh đề dộc lập (proposition indépendante), còn cáu [hire (phrase complexe) đươc cấu tao liên từ mót mệnh đề chính (proposition friicipale) và một hay Iihiéu mệnh đẽ phụ (proposition suborđonnée). Vậy bán chất (ú, cáu phức là gì? Chúnc ta đã thây một cáu đơn được cáu tạo nên từ các yếu tố cấu tìành và các yếu tô phát tricii. Điều thú vị là hãng một cơ chê kỳ lạ, bán thân một <ái đưn lại có thế trớ thành một yếu tỏ cua một cáu lớn hơn mà chúng ta gọi là càu ]húc. Câu đơn có thế trớ thành một yếu tồ cua sự phán cấp cú pháp bậc 1, có nghĩa li trờ thành yếu tô câu thành, hay trứ thành một yếu tô của sự phân cấp cú pháp bậc 1, có nghĩa là trớ thành yếu tỏ phát triên. Trong các trường hợp trên, câu đơn sẽ trớ hành một M ệnh dê p h ụ thuộc. Và theo cách chia cùa chúng ta, chúng ta có các nệnh đế p h ụ th à n h phàn và các m ệnh đ ề p h ụ yen tố, trong đó mệnh đề phụ thành Ịhán đóng vai trò cùa các yếu tỏ cấu thành và mệnh đề phụ yếu tô đóng vai trò cua (ác yếu tố phát triển. Qua đây, chúng ta thấy sự tương đồng cấu trúc rõ rệt giữa câu (ƠI1 và câu phức, câu đơn được câu tạo nên bới các yếu tô không phái là m ệnh để, còr câu phức được câu tạo nên từ các yếu tô trong đó ít nhất có một yếu tô trở thành nột mệnh đề, câu đơn bao gồm các yếu tố cấu thành và các yếu tố phát triển thuộc lai bậc phân tích cú pháp có tầng bậc rõ rệt, câu phức bao gồm mệnh để chính và nột hay nhiều mệnh đề phu thành phần cùng các mệnh đề phụ yếu tô được phát riên, chúng đóng vai trò của các yếu tô cấu thành và yếu tô phát triển trong phép ỉhán tích cú pháp hai bậc. Chúng ta đã định nghĩa câu phức là câu trong đỏ có ít nhất một yếu tô trứ thành nột mệnh đồ. đó là mệnh đề phu. Cáu hỏi đặt ra là phai hiếu tính từ "phụ" ở đây là rong môi quan hệ "clìínlĩ - phụ" hay là nuhĩa "phụ thuộc", và nếu ngay khi xác định i phụ thuộc". thì phụ thuộc ơ đây vào cái gì. vào "hình thái" hay vào "v n ạ h ĩừ '. (húng ta vẫn ill ườn ỈZ nói ''mệnh dê chính" và "mệnh đê p h ụ ', chúng tòi nghĩ rằng ’ong neữ pháp học Pháp can tzọi là "mệnh lie chính" và "niệnli dê phụ thuộc'' bới xót é phưoìm diện nuữ nuhĩa và iiiao tiêp thì ơ lát nhièu trường họp troim tiếim Pháp 13 l à không chi trong tiônu Pháp) các 'mệnh íỉc chinh" lại rát "không chính" hãng các '■■ìh-nh ữ pliáp cua một từ, thườnự là một (ỈỘHiỊ từ lìUY một danh từ, (ộriỊ từ lniY chinh từ này thuộc vào một mệnh dê dược ạọi là mệnh âê chinh, hoặc lữc ííược d ậ t dưới sự phụ thuộc cùa toàn họ mệnh dê c liin li này" I 100, 1 1()|. .1.1.3. Phương thức tạo dan m ệnh dê p h ụ tiếng Pháp Như trên chúng ta đã xem xét các phương thức kết hợp của các yếu tô trong nệnh đe và cơ chế câu thành mệnh đề phụ. Vậy mệnh đề phụ được tạo dẫn như thế lào trong câu? Nhìn chung, mệnh đề phụ trong tiêng Pháp có thê được tạo dẫn vào tong câu bằng nhiều phương thức khác nhau, trong đó có phương thức sử dụng hộ tiống từ kết nối và có phương thức không sứ dụng từ kết nối. Phải nói răng do đặc (iểm câu trúc của mình, tiếng Pháp chú yếu dựa vào phương thức sứ dụng từ kết nối ể tạo dẫn một mệnh đề phụ, các phương thức tạo mệnh đề phụ không sứ dụng từ kết lối chì được coi như những trường hợp dặc biệt. Chính hộ thống từ kết nối là tiêu chí C1 Í1 yếu mà ngữ pháp học tiếng Pháp đã dựa vào đê phân loại các mệnh đề phụ (xem pan 1.2.1). Do vậy việc nghiên cứu phirơng thức tạo dẫn mệnh đề phụ trong tiếng flap trước hết và chú yếu là nghiên cứu hệ thống các từ kết nôi trong ngôn ngữ này. (hiiĩig ta có thò chia ra thành ba loại từ kết nôi tạo dẫn mệnh đề phụ : đại từ quan hệ (e pronom relatif), liên từ phụ thuộc (la conjunction de subordination) và từ để hỏi I interrogatif) hao gồm một sô trạng từ, đại từ hay tính từ. Việc nghiên cứu cụ thê rim trường hợp trong hệ thống các từ kết nối trên và việc đối chiếu chuyên dịch núng giữa hai thứ tiêng sẽ được đe cập một cách tý mỷ ớ các phần sau, ớ đây chứng ti chi dưa ra một số ví dụ dế minh họa. ó Tao dan mệnh dẻ phu tienii Pháp băng các đại tu quan hẹ Tiếnn Pháp có hệ thônii đại từ quail he khá chật chẽ gồm 6 đại từ quan hệ chính (li. c/uc. c/iioi, dont. oil. Ici/ucl và các đạim kép cua chúi m Iilur Iivcc 1/iii. cc ủ i/uoi. 14 (Ill'll ‘I. IIIK/IK’I ... - ( e IròIV aucịiiel jc tlois (lire que jc lie pensc jamais ct clont je no me souviens (H uìịo) presque pills. - I nc maladie mil fin atix tourinents p a r qui m'arrivcrent les premieres {Chateaubriand) inspirations de la muse. -l.es fcnetrcs ctaient ouvertcs ou. commc nil rcspirait. être familier. la nuit (Mauriuc) Các đại từ quan hệ giúp tạo dẫn một mệnh đề phụ là yếu tô phát triển, như vậy V nguycn tắc trừ những trường hợp đặc hiệt (ví dụ như làm chủ ngữ trong "qui ivra. vera"), nó không thuộc phép phàn tích cú pháp bậc 1 (các thành tô trực tiếp cúa câu - yếu tô cấu thành) ma trong khi hổ nghĩa cho các danh từ và đại từ, I1Ó tiuộc phép phân tích cú pháp bậc 2. b) Tạo dấn mệnh đê phu trong tiếng Pháp bằng các lién từ phu thuọc Đây là phương thức tạo dẫn mệnh để phụ phổ biến nhất, với hệ thống các từ kết lôi phong phú nhất : các liên từ phụ thuộc. Các liên từ này cho phép tạo dẫn một nẹnh đề phụ có chức năng là yếu tố cấu thành câu có nhiều tư cách khác nhau, mà CÚI yếu là trạng ngữ của câu và bổ ngữ của động từ chính. - Q u a n d les Andes fluent explorées, Mennoz confia ce tronẹon à son eamarade Guillaumet. (Saint - Exupénv) - Son coeur seul battait un peu follement sans qu elle en souffrit. (M auriac) - Si le monde était clair, l'art ne serait pas. (C am us) - Elle s'enfermait ainsi de crainte qu'uiie dame de ses amies, aussi pauvre quelle, mais aussi íìère, vìnt la surprendre. - II estime Rodrigue a u ta n t qut“ vous I'aimez. (Altlin - Fournier) (Corneille) ■) Tạo dán m ệnh (ỉé phu tiếng Pháp bong các từ đê hoi Mệnh dé phụ ớ đây đóng chức năng là hổ imữ cua một sô động từ có phạm vi nân bổ đặc hiệt. Có thế nói khônn phái là các từ dê hói mà chính bàn chát của các ỏnii từ này dã làm nón phưtrnii thức tạo dẫn và cho phép tạo dẫn các lìiệnh đề phụ HO tron52 câu. Việc sứ dime các độim từ này đã ticni all đặt ra một câu hói, ví dụ cúc 15 one từ : ii>norci\ lie pas savoir (khổng biết), (lcnhiiìdci. sc dcniandcr (hói, tự hòi), aercher, examiner (tìm kiêm. xem xét) ... Có hai trườn II hựp chính xay ra : Câu hỏi I hộ phán hav câu hỏi là tổng thế. Mệnh đố phụ là câu hói gián tiếp bộ phận (sư dụng từ đế hỏi) : - Tu me demandes oil je vais ct p uurquoi je pars. (Hugo) - On se demandait dans quel appartement se donnerait le dĩner. (Flaubert) - Je ne vois pas pourquoi vous vous defendez d'etre 1111 apôtre. (Suarès) Mệnh để phu là câu hỏi gián tiếp tổng thế (sứ dụng liên từ SI) : - L e conseil se demande s'il ne mettra pas la villc en jeu pour 1'une d ’entre vous. (Giraudoux) - II pensa q u ’il était UI1 lâche mais ignora s'il devait partir. (Claudel) I) Tao dan mệnh đê phụ tiếng Pháp không sứ dụng từ két nối Tron ạ tiếng Pháp có hai loại mệnh đề phụ được gắn kết với mệnh để chính mà hông thông qua một loại từ nối nào, chính bản chất cấu trúc ngữ pháp đặc biệt của Dkhiến nó trở thành một mệnh đề phụ. Đỏ là các mệnh để phụ rất đặc biệt mà nòng ót của nó được tạo nên từ một động từ nguyên thể hay một phân từ. f M ênh (lê phu nu/ licit nhãn là môr íỉỏtìịỉ từ ÌÌỊ!U\’ên tlìê Mệnh đề phụ loại này đóng chức năng là bổ ngữ đối tượng trực tiếp, vì vậy hông được tạo dẫn hởi một từ kết nối nào, ngược lại nó phải thỏa mãn hai điều Ịẹn : [rước hết là đi sau một số động từ đặc hiệt chi cám nhận như : voir, regarder, to u ter, entendre, sentir và động từ laisser, hoặc hiếm hơn như dire, croire, savoir, .'li nữa là động từ nguyên thê phái có một chú neữ riêng, được thực sự thể hiện một ich tường minh. - J cntcnds les oiseaux chanter. - Je vois mes hommes croĩtre et tomber mon credit. (Racine) f M ênỊi lỉc nhu mủ ịuư_ nhủỊi [à mót phan từ Mệnh đổ phu loại này dưực cấu tạo ncn từ sự có mặt cua một phân từ hiện tại (irticipe present) hay một phán từ quá khứ (participe passé), các phân từ này có nt chu ntzữ lièng khônu thế gắn với một ycu tò nào cùa mệnh đề chính vé mặt ngũ 16 páp. ( ác mệnh đẽ phu nàv đóim chức lìãim là vếu tỏ câu thành, cụ thế là bố ngữ bàn :;mh chí thời man. imuycn nhan, sự nhượng bộ hay điổu kiện. La h a r riè r e une f'ois franchie. nous nous sommes trouvés dans un jardin. l x beau te mps revenant. nous pourrons re prendre nos sorties. 11.1.4. Cliúc năng Clio m ệnh đê phụ tiếng Pháp Như trẽn đã nói. một cáu đơn có thế trớ thành một yếu tô cùa một câu lớn hơn rà chúnii ta gọi là câu phức, câu đơn có thê trớ thành một yếu tô cấu thành hay một ýn tố phát triển, khi dó nó trớ thành M ện h dê phụ. Vậy các mệnh đề phụ có thể ám nhiêm nhữngc chức nãneC- ccì trone câu? I) Xét các vêu tò cáu th àn h, thành phần thứ 2 (vị ngữ) có động từ làm hạt nhân hông thế trớ thành một mệnh đé bởi trong tiêng Pháp nếu có thêm một động từ chia Ira, chúng tu sẽ có thèm một câu đơn độc lập tạo thành với câu đang tồn tại một câu nép. Chi có các yếu tô cấu thành là chủ ngữ và trạng ngữ câu có thể là một mệnh đề hác mà thôi. Mệnh đề này dám nhiệm các chức nãng trong câu như một danh ngữ, lột dộng từ nguyên the, một tính ngữ, một trạng ngữ .... Một sô ví dụ về mệnh đề phụ đám nhận chức năng cua một yếu tố cấu thành. f Mệnh cũ“ phụ làm chú ngữ - Qui agit ainsi n'est pas digne de vivre. (R. Rolland) - Quiconque ne sait pas souffrir n'a pas un grand coeur. (Fenelon) - II convient que vous venie/.. - D'()ù vient que nul n'est content de son sort. - C'est fort rare qunnd il se grise. (P.Loti) f Mệnh đé phu làm trạng ngữ câu Các trạng ngữ cảnh huống trong tiếng Pháp rất đa dạng (trạng ngữ chi thời gian, ca điếm, mục đích, hệ quá, cách thức, nguyên nhân, đôi lập. nhượng bộ, điều kiện, s sánh, bổ suim ...). chúng tòi chi dưa ra một sô làm ví dụ. - Q uand eỉles se m iren t ÌI table, le roi tcmoienc line joie qui parut vouloir ètre imitéc. (Saint-SiniomI - Le beau te mps revenant, nous pourrons rcprendrc nos sorties. 17 / - Son coeui soul hattait (111 pen follement sans qu'cllt' en souffrit. (M auriac) Si tu te til is maintcnant. si ÍU renonccs a cctte folie, j'ai line chance dc te sauver. (Anouilh) b) Xét các yêu to phát trién, các yếu tố này tụ hội xung quanh các yêu tô cáu tiành hạt nhận và về nguyên tãc chi có các yếu tô IKIIII sau hạt nhân (danh từ hay cộng từ) mới có thế trớ thành một mệnh tic mà thôi (một mệnh đề phụ yếu tô), hay KÍị chum ra là c á c m ệnh đổ này phái luôn dírne đ ằn g sau hạt nhãn, trừ trong những tiíi pháp tu lừ đạc biệt. Các chức năng của mệnh để phụ yếu tỏ bao gồm chức năng b ngữ cua danh từ hay đại từ. hổ ngữ cùa động từ hay tính từ, thuộc ngữ (attribut) VI dồng vị ngữ (apposition). Một sô ví dụ về mệnh đề phụ đảm nhận chức nănc là yếu tô phát triển. + Mệnh đè phụ hổ ngữ của danh từ hay đại từ Chúng ta có thê chia ra thành hai tiểu loại : mênh đề phụ bổ ngữ hạn định và nệnh để phụ bổ ngữ thuyết minh. M ệnh đê hô ntỊữhựn định {complement determinatif) - "Un carpeau, qui n'etait encore que fretin flit pris par un pêcheur au bord d u n e riviere". (La Fontaine) M ệnh đê bô nqữthuvẻi minh (complement explicatif) - La modestie, qui relève si bien le mérite, sied aux savants. (* la modestie, qui procède de I’orgueil est detestable = complement determinatif) + Mệnh để phụ bổ ngữ cua động từ Chúng ta có thế chia các ví dụ ra theo các chức năng bổ ngữ khác nhau. B ỏ tìiịữđối tượmị trực tiếp - Vous save/, que le travail ennublit. - Dis-moi qui tu tréquentes, je te dirai qui tu es. Bó n i’ll' (lôi rượu” ịịián tiếp - II setonne de ce qu'il ne soií pas venu. (Actul) - Oil piirdonne volonticrs à qui se repent. 18 b> II ạữ tiu nhãn ('cite niaisoi) sera hubitée par qui la construira. Hlle cst aimcc de quỉconque la connaĩt. + Mệnh đé phu hổ Iiịíừ cua tính từ Cet homme. diene qu'on le confonde. vít d'intriques Sùr qu'il gagneraỉt la gageuse. le lièvrc s'amusa longtemps. + Mệnh đẽ phu thuộc ngữ - Vous ètes aujourd’hui ce C|LI'autrefois je fus. - Ellcs trouvent légitime que nous dépensons sans compter. (Mauriac) + Mệnh đé phu đỏng vị ngữ - Ne ren versons pas le principe que le droit prime la force. - Nous condamnerons cette maxime que la fin justifie les movens. La bêtise a ceci de terrible cju'elle peut ressembles à la plus profonde sagesse. + Mệnh đé phụ thuọc ngữcúa bổ ngữ - Je l ai trouvée qui était vêtu de noir. - II l ai vue qui mtttait un chapeau noir. 11.2. Quan niệm về càu ghép và vê phu trong ngữ pháp tiêng Việt Trước khi bàn đến những vấn đề chuyên môn cụ thê trong mục này, cần nhắc ổn một vài hiện tượng chung hơn trong ngữ pháp tiếng Việt. Trước hết cần ghi nhận rằng tiếng Việt thực sự có tư cách của một ngôn ngữ ‘ hình thức” (hiểu là được dùng trong công việc hành chính, ngoại giao, khoa học, Ị áo dục cíia một đất nước) mới từ Cách mạng tháng Tám 1945. Đã vậy, cuộc kháng oiến cứu nước lần thứ nhất lại bát đáu ngay từ năm 1946 và kéo dài mãi đến 1954. 'à chỉ từ sau 1954 viêc nnhièn cứu tiếim khoa học c c Viêt như một • ngành c • mới thưc . sư ht đau đôi với học giá Việt Nam. Cho đến nay đã có khá nhicu công trình nghiên ưu vé ngữ pháp tiếnn Việt, tronc đó có chỗ các nhà nghiên cứu nhất trí với nhau, utm khòim thiêu nhữnii chỏ quan iliém cua họ kliôiiii thông nhát vói nhau. 11.2.1. Van (lẽ thanh phán can troníỊ tiếng Việt Một thời uimi khá dài, Iihiéu sách Iiiiữ pháp Việl phan hiệt tronn câu cio'11 có hai 19 tiành phan chính (iiom chu nuữ và vị ngữ, hổ nuữ nam trong vị ngữ) và thành phan pill cú a câu: ngoài ra còn có những hộ phận không làm thành phần cáu và được gọi I phan hiệt lập. Cách nhìn call trúc cú pháp cua cáu đơn theo kiếu này gần hơn với au trúc mệnh đề lỏgíc, và được dùng nhicu trong miéu tá ngữ pháp cháu Au. Theo uan điểm này trong việc miêu tá ngữ pháp Việt Nam có những nhà nghicn cứu như Tưưrni Van Chình - Nguyễn Hiên Lè, Nguyễn Kim Thán. Diệp Quang Ban ... Một cách nhìn khác coi cấu trúc cơ bán cua càu gồm chủ ngữ, vị ngữ, bố ngữ. tích nhìn này gán ụĩíi với cách miêu tá ngữ pháp cùa tiếng Nga. Theo cách quan rệm này có Hoàng Trong Phiến, Nguyễn Minh Thuyết, ... Cũng can nhác rằng, truyền thống Pháp sứ dụng cách phân tích lôgíc là chú ngữ -iộng từ - hổ ngữ, mô hình này được các nhà nghiên cứu phổ niệm ngôn ngữ khái uát thành “SVO”, ứng hoàn toàn với truyền thông Pháp. Chi có điều, xét một cách ai tiết hơn, hiện nay người ta thừa nhận ràng tại vị trí động từ trong mô hình SVO”, thay vì động từ còn có thể là tính từ hoặc danh từ (như trong các ngôn ngữ 0 kiểu cấu tạo giông tiếng Việt, trong tiếng Nga cũng có hiện tượng này). Ngôn ngữ học hiện đại thiên về phía tách chức nâng cú pháp với việc cấu tạo tệnh đề lôgíc, cô gắng tách mặt cú pháp với mặt nghĩa và làm rõ hơn quan hệ giữa oúng (chứ không phải cô lập chúng). Đơn vị cơ bản nhất của sự phân tích cú pháp 1 câu đơn. Theo đó, trong một câu đơn thông thường có một yếu tố làm trung tâm. >it về mặt từ loại, yếu tô này có thể là động từ, tính từ hoặc danh từ, và nó được gọi I vị tố(préílicateur, chứ không phải prédìcat - thuật ngữ lôgíc). Các yêu tô chu tuần cung quanh yếu tố trung tâm, xét về mặt ngữ pháp là những yếu tô giữ những “chức Vcú pháp" nhất định (trước đây ở Việt Nam quen gọi là “thành phần câu"). Đối với việc phán tích cấu tạo nghĩa của câu, trong số các yếu tô đi theo vị tô I.y, có sự phân biệt yếu tô bi chi phôi (bởi xếu tố trung tám) tức là các tham thê (arỉicipanỉ) và yếu tố phụ thêm (adjoint). Yếu tô bị chi phối, trong điều 1.1.1.1, cú ne tôi íiọi là yếu rỏ câu thành, còn yếu tô phụ thêm thì eọi là yếu tô phát triển. \ị mật cú pháp, nhữim yếu tô câu thành, yếu tô phát triển. CÙI1ÍI với vị tô làm thành (II trúc cu pháp cua call - đó là clìíi tìỊỊỮ. vị níỊỮ, và các loại bỏ níỊỮ khác nhau; tnia tièriii Việt còn có them mọt thứ thành phán cáu được gọi là klỉời //í,'/? (hay cĩê 20 lạữ). Ngoài những ycu tỏ nam troiiii câu trúc cú pháp cua câu vừa nêu, tronc một phát lỊỊÔn ihóim thườiìg con có the có mật nhữnií yêu tò khoitii thuộc cáu trúc cú pháp CUI cáu. nhữim yêu tố này dược gọi là nhữim pliẩn hiệt lạp {disjoint). Chúng không ó tir cách chức vụ cú pháp, ncn chúng không được gọi là thành phấn câu - đó là l !ián tình thái, phản cam thán, pliưn i>ọi - đáp. phần phụ chú, phần nối kết. Sơ đồ tiu tiêng Việt theo quan niệm cua chúng tôi có thế được biếu diễn như sau : ỉ 1.2.2. Càu phức, càu ghép và vé phụ của cáu ghép trong tiêng Việt Khi bàn đến vấn đề câu phức, câu ghép trong ngữ pháp tiếng Việt, điều cần quan tm đầu tiên là ranh giới giữa câu chứa một kết cấu chủ - vị và câu chứa hem một kết oil chủ - vị. Động từ, tính lừ tiếng Việt không biến đổi hình thái, hiện tượng này gây hó khan lớn cho sự nhận biết kết cấu chủ - vị trong tiếng Việt : cái đang xét là một kt cấu chù- vị có chú ngữ tinh lược, hay đó chi là một động từ không có chú ngữ đi km? Có thế dẫn loạt ví dụ giống nhau về nehĩa sau đây dè phân tích theo lôi đôi oiêu : (a) Con gà chết đói. (b) Vì dổi, con li à chết. (c) Vì con gà đói nên con iià chót. Câu (a) dỏ được coi là cáu dơn. Cáu (c) nhiều nuirời coi là câu íihép chính phụ. 21 ( )II câu (b) là câu đơn hay câu nhép chính phụ? NhữniiC7 hiên ■ tươim • C- cu thè thấy J tronu cr hai cáu (b,7 c) dẫn trên đưực • đổ Iiuhi cr • ceiái > Liycì theo ha hướng sail đay : - Coi cá (b) lẫn (c) đều là cáu dơn mớ rộng (có trạng nuĩr của cáu). - Coi cá (h) lẫn (c) đều là cáu ghép (chính phụ). - Coi (b) là câu có trạng ngữ cua câu, còn (c) là câu ghép chính phu. vì trong nó có hai kết cấu chủ - vị rõ rệt. Những giai pháp nêu trên ít nhiều đều có tính chất cực đoan, v ề phương diện Iihia, rõ ràng ha câu trên là "đổng nghĩa”, chỗ khác nhau là về cấu tạo ngữ pháp. Mạt khác, từ cuối những năm 60, đầu những nám 70 thế ký XX, trong việc miêu t tiêng Việt (ỡ phía Bắc Việt Nam) có xu hướng loại bỏ liếng “phức” trong những ci gọi là ‘từ phức” và “câu phức”, cho rằng trong tiếng Việt chỉ có hiện tượng ‘\hép’\ Theo đó, trong tiếng Việt hoặc chỉ có hiện tượng hoặc “đơn” hoặc “ghép”, hông có hiện tượng “phức”. Vì vậy, trong nhiều sách ngữ pháp tiếng Việt ờ Việt him (chú yếu ở phía Bấc) chí thấy dùng “từ ghép” và “câu ííhép”. (Những sách ngữ páp tiếng Việt do các nhà nghiên cứu ở phía Nam Việt Nam trong những nám chiến tình không theo quan điểm này.) Trong tiếng Việt, câu ghép thường được coi là một câu gồm có hai kết cấu chủ \ “ghép ” lại với nhau (chứ không phái bao nhau), mỗi kết cấu chủ - vị được gọi là rột “ vố” của câu ghép. Câu ghép được phân thành hai loại lớn căn cứ vào kiểu quan b giữa các vế câu. Câu ghép có chứa quan hệ chính phụ (quan hệ không ngang nau) giữa hai vế được gọi là câu ghép chính phụ, (tức câu có chứa vế câu phụ t u ộ c ). Câu ghép chứa quan hệ hình đắng giữa hai vế được gọi là câu ghép liên hợp hy câu ghép đảng lập. Quan hệ giữa hai vế nói ớ đây là quan hệ được thể hiện ra bng lừ chí quan hệ, không phái chủ yếu là quan hệ nghĩa - lôgíc. (Đề tài của nghiên cu Iiàv chí nhầm vào câu ghép chính phụ. vì vậy câu ghép liên hợp sẽ không được nắc đến trong phán tiếp theo.) Trong mối quan hộ với cách hiếu cáu phức có mệnh đề phụ thuộc trong nhiều nôn IIcữ khác, như tiếrm Pháp chàim hạn, thì câu sihép chính phụ theo cách hiếu va nêu cua tiếng Viêt chi là niòt hộ phận troim cáu phức có mệnh đổ phu thuộc cua 22
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan