Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiến trúc xây dựng Phân tích các giải pháp nâng cao quản lý chất lượng các công trình cầu ở tỉnh qu...

Tài liệu Phân tích các giải pháp nâng cao quản lý chất lượng các công trình cầu ở tỉnh quảng ngãi

.PDF
108
48
135

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA NGUYỄN HẢI TRIỀU PHÂN TÍCH CÁC GİẢİ PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH CẦU Ở TỈNH QUẢNG NGÃİ LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Đà Nẵng - Năm 2018 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA NGUYỄN HẢI TRIỀU PHÂN TÍCH CÁC GİẢİ PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH CẦU Ở TỈNH QUẢNG NGÃİ Chuyên ngành : Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông Mã số : 60.58.02.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GVC.TS NGUYỄN VĂN MỸ Đà Nẵng - Năm 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Hải Triều ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu, Luận văn là một thử thách rất lớn đòi hỏi sự nổ lực nghiêm túc của học viên. Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, còn phải kể đến sự giúp đỡ nhiệt thành của nhiều đồng nghiệp. Do vậy, ngay sau khi hoàn thành luận văn này, cũng là lúc tôi muốn thể hiện lòng biết ơn chân thành và tri ân sâu sắc nhất. Xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường Đại học Bách Khoa thuộc Đại học Đà Nẵng đã truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy TS. Nguyễn Văn Mỹ đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn đồng nghiệp ở Quảng Ngãi, các đồng nghiệp cùng cơ quan và các bạn học viên cùng lớp Thạc sỹ ngành Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông, khóa 32 đã giúp tôi hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chúc các thầy, cô Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, các bạn đồng nghiệp và các bạn học viên cùng lớp dồi dào sức khỏe và thành công trong cuộc sống. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn mọi người đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Đà Nẵng, ngày thàng năm 2017 Nguyễn Hải Triều iii TÓM TẮT LUẬN VĂN Việc phân tích các giải pháp nâng cao quản lý chất lượng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi là vấn đề cần thiết được Ngành giao thông vận tải và xã hội quan tâm. Luận văn đã trình bày thực trạng, phân tích các nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quản lý chất lượng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi. Để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi, học viên đã xây dựng Bảng câu hỏi gồm 36 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình và tầm quan trọng của mỗi nhân tố; sau đó gửi đến các chuyên gia đã và đang tham gia công trong ngành giao thông ở Quảng Ngãi để khảo sát ý kiến. Với số lượng bảng câu hỏi khảo sát được gửi là hơn 400 bảng câu hỏi gửi trực tiếp và hơn 300 bảng câu hỏi gửi qua mail; sau gần 02 tháng tích cực liên hệ, thu thập bảng câu hỏi; kết quả thu thập được 249 bảng câu hỏi phản hồi (đạt 35,5%); qua kiểm tra, rà soát có 60 bảng câu hỏi không hợp lệ, hoặc không đáng tin cậy; còn lại 189 bảng câu hỏi hợp lệ, đáng tin cậy dùng để phân tích. Sau đó, học viên sử dụng Phần mềm SPSS 16.0 để xử lý và phân tích dữ liệu; dùng phương pháp phân tích nhân tố chính (PCA) xác định được 05 nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng công trình cầu ở Quảng Ngãi gồm: (1) Các yếu về mặt kỹ thuật và tổ chức, (2) Các yếu tố về mặt KCS nội bộ của Nhà thầu, (3) Các yếu tố về năng lực của Tư vấn giám sát, (4) Các yếu tố về năng lực của Chủ đầu tư, (5) Các yếu tố về việc tuân thủ qui trình thi công, nghiệm thu của Nhà thầu. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao quản lý chất lượng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi. Từ khóa: Chất lượng công trình cầu ở Quảng Ngãi, phân tích nhân tố chính, yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình cầu. ABSTRACT Analysis of solutions to improve the quality management of bridges in Quang Ngai is an urgent and necessary issue that is of concern to the transport sector and the whole society. The thesis presents the current status, analysis of causes and proposed solutions to improve quality management of bridges in Quang Ngai province. To determine factors affecting the quality of bridges in Quang Ngai, the author has developed a questionnaire with 36 factors affecting the quality of construction and the importance of each factor; Then send to the experts have been involved in the transport sector in Quang Ngai to survey. The number of questionnaires sent was more than 400 direct questionnaires and more than 300 questionnaires sent via mail; after nearly two months of active contact, collecting questionnaires; The results were 249 questionnaire responses (35.5%); There were 60 questionnaires that were invalid or unreliable; There are 189 valid, reliable questionnaires for analysis and research. The author then used the SPSS 16.0 Software to process and analyze the data; Using the Principal Component Analysis (PCA) method, five main groups of factors affecting the quality of bridge construction in Quang Ngai are identified: (1) technical and organizational weaknesses, (2) weaknesses (3) Qualifications of Supervisor, (4) Capacity Factors of Employer, (5) Elements of Compliance Execution and acceptance of the contractor. Based on that, the authors propose solutions to improve the quality management of bridges in Quang Ngai. Key words: Quality of bridge construction in Quang Ngai, Principal Component Analysis, factors affecting the quality of bridges. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................ iii MỤC LỤC ......................................................................................................................iv DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết của đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 1 3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2 4. Bố cục của đề tài ................................................................................................... 2 5. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu .......................................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH CẦU Ở TỈNH QUẢNG NGÃI ....................................................................................... 3 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH CẦU ĐƯỢC XÂY DỰNG Ở TỈNH QUẢNG NGÃI ........... 3 1.2. MỘT SỐ BẤT CẬP ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH CẦU Ở TỈNH QUẢNG NGÃI ......................................................................................................... 4 1.2.1. Đối với chủ đầu tư .......................................................................................... 5 1.2.2. Đối với các tổ chức tư vấn xây dựng ............................................................. 5 1.2.3. Đối với nhà thầu thi công xây dựng ................................................................ 7 1.3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÁC CÔNG TRÌNH CẦU BỊ HƯ HỎNG Ở QUẢNG NGÃI ......................................................................................................................................... 8 Kết luận Chương 1: ....................................................................................................... 11 Chương 2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH CẦU Ở TỈNH QUẢNG NGÃI ............................................... 12 2.1. CÁC KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA ........................................................................ 12 2.2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ............................................................................... 13 2.2.1. Phương pháp phân tích và kiểm nghiệm....................................................... 13 2.2.2. Đối tượng khảo sát ........................................................................................ 14 2.2.3. Thiết kế bảng câu hỏi .................................................................................... 14 2.2.4 Phương tiện đánh giá ..................................................................................... 19 2.2.4.1 Phần mềm 16.0: .......................................................................................... 19 2.4.2.2 Cơ sở lý thuyết đánh giá ............................................................................. 20 2.2.5. Thu thập số liệu ............................................................................................. 22 2.2.5.1 Kết quả thu thập dự liệu.............................................................................. 22 2.2.5.2. Đặc điểm của người trả lời (Chuyên gia) .................................................. 23 2.3. PHÂN TÍCH VÀ DIỄN GIẢI ................................................................................ 26 v 2.3.1. Xếp hạng các nhân tố .................................................................................... 26 2.3.1.1. Hệ số tin cậy Cronbach Alpha: .................................................................. 26 2.3.1.2. Nhận xét ..................................................................................................... 34 2.3.2. Kết quả phân tích và biện luận ...................................................................... 34 2.3.2.1. Mười yếu tố được đánh giá quan trọng nhất ............................................. 34 2.3.2.2 Mười yếu tố được các chuyên gia đánh giá ảnh hưởng đến chất lượng công trình nhiều nhất ............................................................................................................. 38 2.3.2.3 Mười yếu tố có khoảng cách lớn nhất giữa điểm số tầm quan trọng và điểm số mức độ ảnh hưởng đến chất lượng công trình .......................................................... 42 2.3.3 Phân tích nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi .................................................................................................................... 46 2.3.3.1. Quá trình thực hiện:................................................................................... 49 2.3.3.2. Kết quả phân tích nhân tố: ....................................................................... 49 2.3.2.3 Xây dựng cấu trúc thứ bậc .......................................................................... 53 Kết luận Chương 2: ....................................................................................................... 56 Chương 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH CẦU Ở TỈNH QUẢNG NGÃI. ................. 57 3.1 NHÓM GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI 10 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH CẦU Ở TỈNH QUẢNG NGÃI NHIỀU NHẤT .......... 57 3.1.1. Công tác đền bù giải tỏa (MT3) .................................................................... 58 3.1.2. Sự đáp ứng về nhân công và các nguyên vật liệu tại địa phương (MT8) ..... 58 3.1.3. Loại quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng trong dự án (KT2) ................. 58 3.1.4. Kinh nghiệm làm việc tại địa phương của các bên tham gia dự án (MT7) .. 59 3.1.5. Công tác thiết kế, lựa chọn giải pháp thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, lựa chọn vật liệu xây dựng và công nghệ thi công công trình (KT6) .................. 59 3.1.6. Việc lựa chọn đơn vị Tư vấn giám sát; năng lực, kinh nghiệm và hệ thống quản lý chất lượng của đơn vị TVGS thi công xây dựng công trình (TC7) .................. 60 3.1.7. Độ lớn qui mô dự án (KT1) .......................................................................... 60 3.1.8. Công tác thẩm tra, thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế xây dựng công trình (KT7) ..................................................................................................................... 61 3.1.9. Điều kiện mặt bằng thi công tại hiện trường (MT10) và Địa điểm dự án (xa xôi, hẻo lánh hay gần trung tâm); hệ thống giao thông đến công trường (MT5) .......... 61 3.2. NHÓM 05 YẾU TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH CẦU Ở TỈNH QUẢNG NGÃİ......................................................................... 61 3.2.1 Yếu tố 01: Các yếu tố ảnh hưởng về mặt kỹ thuật và tổ chức ....................... 62 3.2.1.1 Các yếu tố ảnh hưởng về mặt kỹ thuật: ...................................................... 63 3.2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng về mặt tổ chức: ....................................................... 64 3.2.2 Yếu tố 2: Các yếu tố ảnh hưởng về mặt KCS nội bộ của Nhà thầu .............. 65 3.2.3 Yếu tố 3: Các yếu tố về năng lực của Tư vấn giám sát (TVGS): .................. 67 vi 3.2.4 Yếu tố 4 – Các yếu tố về năng lực của Chủ đầu tư ........................................ 69 3.2.5. Yếu tố 5 – Các yếu tố về việc tuân thủ qui trình thi công, nghiệm thu ........ 71 Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 73 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC vii DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Bảng 1.1 Bảng 1.2 Bảng 1.3 Bảng 2.1 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Bảng 2.4 Bảng 2.5 Bảng 2.6 Bảng 2.7 Bảng 2.8 Bảng 2.9 Bảng 2.10 Bảng 2.11 Bảng 2.12 Bảng 2.13 Bảng 2.14 Bảng 2.15 Bảng 2.16 Bảng 2.17 Bảng 2.18 Bảng 2.19 Bảng 2.20 Bảng 2.21 Bảng 2.22 Bảng 2.23 Tên bảng Trang Các cầu thuộc các tuyến đường huyện, xã quản lý. Các cầu thuộc các tuyến đường tỉnh quản lý. Các cầu trên các Tuyến Quốc lộ . Câu hỏi khảo sát phần A. Ý nghĩa về trị trung bình Kiểm định KMO Tổng hợp số năm kinh nghiệm của người trả lời Tổng hợp địa vị công tác của người trả lời Tổng hợp trình độ học vấn của người trả lời Tổng vai trò trong dự án của người trả lời Tổng hợp loại hình dự án của người trả lời đã tham gia Tổng hợp loại hình dự án của người trả lời đã tham gia Cronbach alpha của các thành phần thang đo mức độ ảnh hưởng đến chất lượng công trình của các nhân tố. Cronbach alpha của các thành phần thang đo mức độ tầm quan trọng của các nhân tố Tổng hợp tầm quan trọng của các yếu tố. 10 yếu tố khách hàng đánh giá quan trọng nhất Tổng hợp đánh giá mức độ ảnh hưởng đến chất lượng công trình của các chuyên gia: 10 yếu tố được các chuyên gia đánh giá ảnh hưởng đến chất lượng các công trình cầu nhiều nhất Tổng hợp khoảng cách giữa điểm số tầm quan trọng và điểm số mức độ ảnh hưởng 10 yếu tố có khoảng cách lớn nhất giữa điểm số tầm quan trọng và ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Các nhân tố có Cronbach’s alpha > 0,6 và Corrected ItemTotal Correlation > 0,3 sử dụng trong phân tích PCA. Kết quả kiểm định KMO và Bartlertt. Kết quả kiểm tra giá trị Communalities. Kết quả tổng hợp phương sai giải thích. Kết quả ma trận xoay nhân tố Kết quả đặt tên yếu tố. 3 4 4 15 20 22 23 23 24 25 25 26 26 31 34 38 38 42 42 45 46 49 50 50 51 51 viii DANH MỤC HÌNH Số hiệu hình Hình 1.1 Hình 1.2 Hình 1.3 Hình 1.4 Hình 1.5 Hình 2.1 Hình 2.2 Hình 2.3 Hình 2.4 Hình 2.5 Hình 2.6 Hình 2.7 Hình 2.8 Hình 2.9 Hình 2.10 Hình 2.11 Hình 3.1 Hình 3.2 Hình 3.3 Hình 3.4 Tên hình Trang Cầu Bà Dầu (Quảng Ngãi) bị sập nhịp giữa trong lúc thi công ngày 26/12/2011 Hư hỏng tại cầu Suối Tó 1, lý trình Km9+400, tuyến ĐT.623B Gia cố tạm cầu Thiên Xuân Mặt cầu vượt đường sắt, lý trình Km982+981 bị hư hỏng nghiêm trọng. Mặt cầu của Cầu Châu Ổ, Quốc lộ 1, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi hư hỏng, xuống cấp nặng Quá trình nghiên cứu đánh giá Mô hình nghiên cứu đo mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi Phân loại người trả lời theo kinh nghiệm làm việc Phân loại người trả lời theo chức vụ công tác Phân loại người trả lời theo trình độ học vấn Phân loại người trả lời theo vai trò tham gia trong dự án Phân loại người trả lời theo nguồn vốn thực hiện dự án của người trả lời tham gia quản lý, điều hành. Phân loại người trả lời theo qui mô vốn thực hiện dự án đã tham gia quản lý, điều hành. Phân bố tầm quan trọng của các yếu tố. Phân bố mức độ ảnh hưởng đến chất lượng công trình của các yếu tố theo đánh giá của các chuyên gia. Cấu trúc thứ bậc được rút ra từ kết quả phân tích nhân tố. Mười nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi nhiều nhất (Có trị trung bình (Mean) lớn nhất) Năm nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi. Các giải pháp đối với các yếu tố về mặt kỹ thuật và tổ chức để nâng cao chất lượng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi Các giải pháp đối với các yếu tố về mặt KCS nội bộ của Nhà thầu để nâng cao chất lượng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi 8 8 9 9 10 13 14 23 24 24 25 25 26 37 41 55 57 62 62 66 ix Hình 3.5 Hình 3.6 Hình 3.7 Sơ đồ giám sát vật liệu đầu vào. Các giải pháp đối với các yếu tố về năng lực của Chủ đầu tư để nâng cao chất lượng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi Các giải pháp đối với các yếu tố về về việc tuân thủ qui trình thi công, nghiệm thu của Nhà thầu để nâng cao chất lượng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi 68 70 72 -1MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Tỉnh Quảng Ngãi nằm ở trung đoạn giữa thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, là đầu mối giao thông của khu vực Trung trung bộ và Tây nguyên; có các trục giao thông đường bộ, đường sắt của quốc gia đi qua như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 24, Quốc lộ 24B, Quốc lộ 24C, Đường sắt thống nhất Bắc Nam gắn với sân bay Quốc tế Chu Lai và cảng biển nước sâu Dung Quất, nên rất thuận lợi trong việc giao thông với các tỉnh, thành phố trong cả nước và Quốc tế; tỉnh Quảng Ngãi nằm ở vùng Trung trung bộ, phía bắc giáp với tỉnh Quảng Nam, phía tây giáp với tỉnh KonTum, phía Nam giáp với tỉnh Bình Đình và phía Đông giáp với Biển Đông, đặc điểm tự nhiên của tỉnh có đồng bằng nhỏ hẹp, địa hình dốc, có nhiều sông suối, các dòng sông lớn như: Sông Trà Khúc, Sông Vệ, Sông Trà Bồng... và hàng trăm con suối lớn nhỏ trên địa bàn 06 huyện Miền núi, tỉnh Quảng Ngãi. Vì vậy, việc đầu tư xây dựng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi là vấn đề tất yếu để hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh. Trong những năm qua, nhờ chủ trương, chính sách đổi mới mở cửa của Đảng và Nhà nước, các công trình cầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã được đầu tư xây dựng bằng nhiều nguồn vốn khác nhau từ Trung ương, địa phương, trái phiếu Chính phủ và nguồn vốn ODA nhờ đó mà mạng lưới giao thông tỉnh Quảng Ngãi ngày càng hoàn thiện và phát triển lớn mạnh, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa của nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và phát triển Kinh tế - xã hội của tỉnh nhà, qua đó đã nâng cao được đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, giúp rút ngắn khoảng cách và chênh lệch phát triển giữa Đồng bằng và Miền núi. Hiện nay, việc tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, chống lãng phí thất thoát, đẩy nhanh tiến độ và hiệu quả đầu tư xây dựng công trình; đặc biệt chất lượng công trình giao thông là vấn đề nóng được Lãnh đạo ngành GTVT và toàn xã hội quan tâm. Vì vậy, việc “Phân tích các giải pháp nâng cao quản lý chất lượng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi” là vấn đề cần thiết được thực hiện. 2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu: + Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu tổng quan về thực trạng đầu tư xây dựng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi; phân tích, đánh giá những nguyên nhân chung ảnh hưởng đến chất lượng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quản lý chất lượng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi. + Mục tiêu cụ thể: Nghiên cứu tổng quan về thực trạng đầu tư xây dựng các -2công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi; phân tích, đánh giá các yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng và đề xuất các giải pháp nâng cao quản lý chất lượng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi. - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi và việc đánh giá của các chuyên gia đã và đang công tác trong ngành giao thông ở tỉnh Quảng Ngãi về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tổng quan về việc đầu tư xây dựng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi; việc đánh giá của các chuyên gia đã và đang công tác trong ngành giao thông ở tỉnh Quảng Ngãi về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi; phân tích, đánh giá các yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quản lý chất lượng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi. 3. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các qui trình, qui phạm và các tiêu chuẩn của Việt Nam về thiết kế, thi công và nghiệm thu cầu cống; các văn bản của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng, văn bản của Nhà nước về Quản lý chất lượng công trình; các sách báo... - Nghiên cứu thực nghiệm: Điều tra, phân tích thực trạng các công trình cầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; các tồn tại, hư hỏng và các phương pháp đã khắc phục tồn tại, nghiên cứu giải pháp trước mắt và lâu dài nhằm nâng cao quản lý chất lượng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi. 4. Bố cục của đề tài Chương 1. Tổng quan về thực trạng xây dựng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi. Chương 2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3. Kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi. 5. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu Nguồn tài liệu nghiên cứu về Phân tích các giải pháp nâng cao quản lý chất lượng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi chủ yếu dựa vào tài liệu giảng dạy bậc cao học, các báo cáo nghiên cứu khoa học của các tác giả trong và ngoài nước; các sách, các qui định của Nhà nước về công tác đấu thầu, thiết kế, thi công công trình; bảo trì, quản lý đầu tư xây dưng công trình cầu... -3Chương 1 TỔNG QUAN VỀ THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH CẦU Ở TỈNH QUẢNG NGÃI 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH CẦU ĐƯỢC XÂY DỰNG Ở TỈNH QUẢNG NGÃI Tỉnh Quảng Ngãi nằm ở trung đoạn giữa thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, là đầu mối giao thông của khu vực Trung trung bộ và Tây nguyên; có các trục giao thông đường bộ, đường sắt của quốc gia đi qua như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 24, Quốc lộ 24B, Quốc lộ 24C, Đường sắt thống nhất Bắc Nam gắn với sân bay Quốc tế Chu Lai và cảng biển nước sâu Dung Quất, nên rất thuận lợi trong việc giao thông với các tỉnh, thành phố trong cả nước và Quốc tế; tỉnh Quảng Ngãi nằm ở vùng Trung trung bộ, phía bắc giáp với tỉnh Quảng Nam, phía tây giáp với tỉnh KonTum, phía Nam giáp với tỉnh Bình Đình và phía Đông giáp với Biển Đông, đặc điểm tự nhiên của tỉnh có đồng bằng nhỏ hẹp, địa hình dốc, có nhiều sông suối, các dòng sông lớn như Sông Trà Khúc, Sông Vệ, Sông Trà Bồng... và hàng trăm con suối lớn nhỏ trên địa bàn 06 huyện Miền núi, tỉnh Quảng Ngãi. Vì vậy, tỉnh Quảng Ngãi phải xây dựng nhiều công trình cầu để hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh, hiện tại tỉnh Quảng Ngãi có tổng cộng khoảng 789 cầu lớn nhỏ; nằm trên các tuyến đường Quốc lộ, tỉnh lộ và các tuyến đường ở các huyện, xã cụ thể được bình bày trên các bảng 1.1, 1.2 và 1.3. Bảng 1.1 Các cầu thuộc các tuyến đường huyện, xã quản lý Số lượng cầu trên TT Địa phương các tuyến đường Ghi chú Huyện, xã 1 Huyện Đức Phổ 95 2 Huyện Mộ Đức 65 3 Thành phố Quảng Ngãi 2 4 Huyện Bình Sơn 26 5 Huyện Trà Bồng 16 6 Huyện Tây Trà 21 7 Huyện Sơn Hà 55 8 Huyện Sơn Tây 48 9 Huyện Nghĩa Hành 15 10 Huyện Minh Long 18 11 Huyện Ba Tơ 51 12 Huyện Tư Nghĩa 63 Tổng cộng 475 -4Bảng 1.2 Các cầu thuộc các tuyến đường tỉnh quản lý Địa phương TT 1 Tuyến đường ĐT.621 (Châu Ổ - Sa Kỳ) Tuyến đường ĐT.622B (Quốc lộ 1A - Trà 2 Phong) 3 Tuyến đường ĐT.622C (Quốc lộ 1A - Trà Bồng) 4 Tuyến đường ĐT.623 (Sơn Tịnh – Sơn Tây) Tuyến đường ĐT.623B (Quảng Ngãi – Thạch 5 Nham) 6 Tuyến đường ĐT.623C (Quảng Ngãi – Cổ Lũy) Tuyến đường ĐT.624 (Quảng Ngãi – Minh 7 Long) 8 Tuyến đường ĐT.624B (Quán Lát – Đá Chát) 9 Tuyến đường ĐT.624C (Quốc lô 24 – Đồng Cát) 10 Tuyến đường ĐT.626 (Quốc lô 24 – Tây Trà) 11 Tuyến đường ĐT.625 (Quốc lô 24 – Sơn Kỳ) 12 Tuyến đường ĐT.627B (Bồ Đề - Đức Lợi – Mỹ Á) 13 Tuyến đường ĐT.628 (Quốc lộ 1 – Sơn Kỳ) Tổng cộng Các cầu trên Ghi chú các tỉnh lộ 06 32 16 07 10 06 28 17 08 34 14 06 05 189 Bảng 1.3. Các cầu trên các Tuyến Quốc lộ Địa phương TT 1 2 3 4 Quốc lộ 24 Quốc lộ 24B Quốc lộ 24C Quốc lộ 1 Tổng cộng Các cầu trên Ghi chú các Quốc lộ 45 05 21 54 125 1.2. MỘT SỐ BẤT CẬP ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH CẦU Ở TỈNH QUẢNG NGÃI Trong thời gian qua, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng được các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan quan tâm chỉ đạo thực hiện. Nhiều công trình xây dựng hoàn thành, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng đã phát huy hiệu quả đầu tư, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều công trình xây dựng chất lượng thấp, cá biệt có công trình vừa -5xây dựng xong đã xuống cấp, hư hỏng gây bức xúc trong xã hội, làm lãng phí tiền của, không phát huy được hiệu quả vốn đầu tư. Nguyên nhân chủ yếu do các chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, các nhà thầu tham gia quản lý về xây dựng công trình không tuân thủ nghiêm túc các quy định quản lý từ khâu khảo sát, lập dự án đầu tư đến thi công xây dựng và kiểm tra chứng nhận sự phù hợp chất lượng, nghiệm thu, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng. Hệ thống quản lý chất lượng công trình xây dựng từ Trung ương đến cơ sở còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành. Điều kiện năng lực của các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng chưa đáp ứng yêu cầu. Thực tế hoạt động và những vấn đề còn tồn tại của các chủ thể trực tiếp tham gia hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng trong các bước chuẩn bị đầu tư dự án (lập dự án, lập nhiệm vụ, đề cương...), thiết kế công trình, thi công và nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng còn nhiều bất cập, cụ thể: 1.2.1. Đối với chủ đầu tư Các đơn vị được giao nhiệm vụ Chủ đầu tư hầu hết nghiêm túc thực hiện, tuân thủ đầy đủ các qui định của Nhà nước về Quản lý đầu tư xây dựng và Quản lý chất lượng công trình, thường xuyên nâng cao năng lực quản lý cho đội ngủ cán bộ của đơn vị để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong việc quản lý đầu tư xây dựng, nâng hiệu quả đầu tư xây dựng công trình. Bên cạnh đó, một số Chủ đầu tư chưa chấp hành đúng trình tự thủ tục xây dựng, phó mặc cho tư vấn, nhà thầu thi công; với việc thực thi pháp luật trong thực tế còn hạn chế, đặc biệt đối với dự án sử dụng vốn ngân sách, một số chủ đầu tư vẫn còn dễ bị hiểu là “Ông chủ hờ”. Họ chưa bị ràng buộc thật sự chặt chẽ về pháp luật và chưa thực hiện nghiêm túc qui định quản lý chất lượng, biết nhưng vẫn làm (cố tình lựa một số đơn vị tư vấn không đủ điều kiện năng lực hành nghề hoạt động xây dựng để ký kết hợp đồng; những nhà thầu thi công không đảm bảo điều kiện năng lực tài chính, chuyên môn...vì lợi ích cá nhân nào đó). Một mặt, do năng lực của Chủ đầu tư còn hạn chế, mặt khác do thiếu trách nhiệm hoặc nguyên nhân nào khác gây ra... 1.2.2. Đối với các tổ chức tư vấn xây dựng Hiện nay, thiếu các tư vấn chất lượng cao ở tầm vĩ mô trong việc đề xuất các chủ trương đầu tư xây dựng, quy hoạch, lập dự án, đề xuất các giải pháp kỹ thuật công nghệ chính xác, hợp lý, khả thi; trong nhiều trường hợp đã để xảy ra các sai sót, phải điều chỉnh trong quá trình xây dựng gây tốn kém, lãng phí, ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình. Nhiều tổ chức tư vấn do đòi hỏi bức bách của công việc mà hình thành, chưa có những định hướng, chiến lược phát triển rõ rệt. Các Công ty tư vấn xuất hiện tràn lan, đã bắt đầu có hiện tượng một số doanh nghiệp tư vấn thực hiện dịch vụ theo kiểu môi giới hoặc thuê mượn, thiếu thực lực gây hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động tư vấn. -6Trong những năm gần đây, số lượng các công ty tư vấn phát triển tràn lan nhưng năng lực thì lại yếu kém, còn nhiều hạn chế và chưa làm tròn trách nhiệm, còn vi phạm nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng. Hầu hết các đơn vị tư vấn trên địa bàn đều không có hệ thống quản lý chất lượng; Trên thực tế cho thấy hầu hết các sai sót, khiếm khuyết trong xây dựng đều có liên quan đến tư vấn xây dựng, nhất là trong thiết kế. Sai sót của tư vấn thiết kế có trường hợp dẫn đến hậu quả lâu dài khó khắc phục. Tuy rằng kinh phí cho công tác tư vấn xây dựng không nhiều nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn. Những thiếu sót, sai lầm của công tác tư vấn xây dựng thuộc phạm trù chất xám nên khó phát hiện nhưng điểm lại các nguyên nhân dễ nhận thấy: (1) Tư vấn thiết kế: Phần lớn các đơn vị tư vấn thiếu các cá nhân chủ trì thiết kế theo đúng các chuyên ngành phù hợp, điều kiện năng lực hành nghề hoạt động xây dựng còn hạn chế (vẫn còn tình trạng mượn chứng chỉ: 01 ông kiến trúc sư có chứng chỉ thiết kế có trong hồ sơ năng lực của nhiều công ty tư vấn); do thiếu về năng lực hành nghề chuyên môn nên thiết kế không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, dẫn đến chất lượng sản phẩm hồ sơ rất kém (vì không có sự đầu tư nghiên cứu, chủ yếu là coppy từ các công trình tương tự, điển hình; tác giả chủ yếu là những kỹ sư mới ra trường, chưa có kinh nghiệm...); đa số các đơn vị tư vấn thiết kế không có bộ phận kiểm tra chất lượng nội bộ KCS; các đơn vị tư vấn thiết kế thường không có sự giám sát tác giả và hầu hết các công trình, chưa được thiết kế lập quy trình bảo trì. + Trong bước thiết kế kỹ thuật (Thiết kế bản vẽ thi công): Công tác khảo sát điều tra địa chất, thủy văn không chính xác (Trong công tác này, hầu hết lại không được Ban QLDA nghiệm thu tại hiện trường mà chỉ nghiệm thu trên hồ sơ). Các giải pháp thiết kế đưa ra ở một số dự án không phù hợp, các công trình đang thi công dở dang phải thay đổi giải pháp kỹ thuật, phải tạm dừng để điều chỉnh thiết kế hoặc thiết kế bổ sung… + Các biểu hiện về chất lượng khi công trình thi công xong đưa vào sử dụng đã xảy ra hiện tượng nứt, lún, sụt trượt, xử lý nước ngầm… Không thể nói chỉ do sai sót của đơn vị thi công mà còn là do sai sót của thiết kế gây ra. + Giám sát tác giả của tư vấn thiết kế: Mới chỉ thực hiện ở dự án do Tư vấn trong nước thiết kế, nhưng nhìn chung việc giám sát tác giả của Tư vấn thiết kế cũng chưa nghiêm túc, trách nhiệm về sản phẩm thiết kế chưa cao, chưa chịu trách nhiệm đến cùng đối với sản phẩm thiết kế của mình. (2) Tư vấn khảo sát: còn nhiều bất cập vẫn mang tính hình thức; có nhiều Kết quả khảo sát không phản ánh đúng thực tế; phương án khảo sát hầu như không có nhiệm vụ khảo sát được phê duyệt; quá trình khảo sát không được nghiệm thu chi tiết; đôi lúc, có đơn vị khảo sát lợi dụng báo cáo khảo sát của công trình lân cận để đưa ra kết quả khảo sát hoặc chỉ khảo sát một hai vị trí sau đó nội suy cho các vị trí còn lại, ... (3) Tư vấn giám sát (TVGS): Đây là khâu quan trọng trong hoạt động quản lý chất lượng, chất lượng công trình có được bảo đảm phụ thuộc nhiều vào đội ngũ -7TVGS. Tư vấn giám sát thay mặt Chủ đầu tư để giám sát thi công; chấp nhận khối lượng, chất lượng của nhà thầu thi công; chấp thuận biện pháp thi công để nhà thầu thực hiện; thay mặt chủ đầu tư đề xuất quyết định việc xử lý kỹ thuật ở hiện trường. Do vậy, ở những dự án có chất lượng cao, thi công an toàn là những dự án Tư vấn giám sát đã làm đúng chức trách của mình và ngược lại. + Lực lượng TVGS tuy đông về số lượng nhưng còn thiếu nhiều chuyên gia giỏi. Nguyên nhân chủ yếu do năng lực của các kỹ sư tư vấn giám sát và chế độ chính sách của Nhà nước đối với công tác TVGS chưa được coi trọng, chưa có cơ chế thu hút và chế độ đãi ngộ phù hợp với trách nhiệm và quyền hạn của TVGS; Chưa có biện pháp quản lý chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát, kiểm soát năng lực hành nghề và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ tư vấn giám sát hiệu quả. + Hoạt động giám sát chất lượng của Tư vấn được thực hiện chưa đầy đủ, TVGS chưa thực hiện nghiêm túc chức trách, nhiệm vụ của mình, không kiểm soát được chất lượng công trình trong quá trình thi công của nhà thầu; không bám sát hiện trường để kịp thời xử lý các phát sinh bất hợp lý, chưa kiên quyết xử lý các vi phạm về chất lượng công trình trong quá trình thực hiện dự án. 1.2.3. Đối với nhà thầu thi công xây dựng Vẫn còn có nhà thầu không có cán bộ kỹ thuật, không có chỉ huy trưởng công trình theo quy định, hoặc bố trí cán bộ chỉ huy trưởng công trường không đúng với hồ sơ dự thầu... đa số các nhà thầu chưa quan tâm đến biện pháp thi công, hệ thống quản lý chất lượng nội bộ, không bố trí đủ cán bộ giám sát nội bộ, thậm chí khoán trắng cho đội thi công và tư vấn giám sát; Biện pháp thi công trong hồ sơ dự thầu chỉ là hình thức, chưa đưa ra được các biện pháp sát thực để phục vụ thi công, chỉ đạo thi công một cách khoa học. Trong thời gian qua, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở tỉnh Quảng Ngãi - yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng công trình xây dựng - đã có nhiều tiến bộ. Với sự tăng nhanh và trình độ được nâng cao của đội ngũ cán bộ quản lý, sự lớn mạnh đội ngũ công nhân ngành xây dựng, việc sử dụng vật liệu mới có chất lượng cao, đầu tư thiết bị thi công hiện đại, sự hợp tác học tập kinh nghiệm của các nước có nền công nghiệp xây dựng phát triển cùng với việc Nhà nước ban hành các chính sách, các văn bản pháp quy tăng cường công tác quản lý chất lượng xây dựng, chúng ta đã xây dựng được nhiều công trình mới… góp phần vào hiệu quả tăng trưởng của nền kinh tế tỉnh nhà; xây dựng mới hàng trăm cây cầu mới… thiết thực phục vụ và nâng cao đời sống của nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những công trình đạt chất lượng, cũng còn không ít các công trình có chất lượng kém, không đáp ứng yêu cầu sử dụng. Ngoài ra, nhiều công trình không được bảo trì hoặc bảo trì không đúng định kỳ làm giảm tuổi thọ công trình. -8Cá biệt ở một số công trình gây sự cố làm thiệt hại rất lớn đến tiền của và tính mạng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư. Đây là những nguyên nhân cơ bản, tiềm ẩn làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng các công trình xây dựng, gây thất thoát, lãng phí, giảm hiệu quả vốn đầu tư dự án. 1.3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÁC CÔNG TRÌNH CẦU BỊ HƯ HỎNG Ở QUẢNG NGÃI Khi đang đổ bê tông nhịp giữa dài 35 m cầu Bà Dầu thì bất ngờ sàn cầu bị sập (Hình 1.1), toàn bộ phương tiện máy móc và công nhân rơi xuống sông. Nguyên nhân sập cầu là do Nhà thầu đã bỏ qua nhiều biện pháp bảo đảm chất lượng công trình dẫn đến vụ sập cầu Hình 1.1 Cầu Bà Dầu bị sập nhịp giữa trong lúc thi công ngày 26/12/2011 Cầu Suối Tó 1 (Hình 1.2), lý trình Km9+400, Tuyến tỉnh lộ ĐT623B (Quảng Ngãi-Thạch Nham)... bị hư hỏng nghiêm trọng. Hình 1.2 Hư hỏng tại cầu Suối Tó 1, lý trình Km9+400, tuyến ĐT623B Cầu Thiên Xuân (Hình 1.3), lý trình Km18+400, tuyến ĐT624B (Quảng Ngãi) -9đã bị hư hỏng nặng do mư lũ Hình 1.3. Gia cố tạm cầu Thiên Xuân Cầu vượt đường sắt tại lý trình Km982+981, Tuyến Đường sắt Bắc - Nam (Ở xã Phổ Khánh, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi đã xuất hiện bêtông nhựa mặt cầu bị hư hỏng nặng sau vài tháng thông xe (Hình 1.4). Hình 1.4 Mặt cầu vượt đường sắt, lý trình Km982+981 bị hư hỏng nghiêm trọng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan