Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nội dung nghiên cứu và kết quả đạt đƣợc của đề tài kx.07.08...

Tài liệu Nội dung nghiên cứu và kết quả đạt đƣợc của đề tài kx.07.08

.PDF
78
128
121

Mô tả:

1 2 CHƢƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƢỚC "CON NGƢỜI VIỆT NAM MỤC TIÊU VÀ ĐỘNG LỰC CỦA SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI" MÃ SỐ KX. 07 ĐỀ TÀI NHÀ NƢỚC KX.07.08 VAI TRÒ CỦA NHÀ TRƢỜNG TRONG SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH CON NGƢỜI VIỆT NAM BẰNG CON ĐƢỜNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁO CÁO TỔNG HỢP NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC CỦA ĐỀ TÀI KX.07.08 Cơ quan chủ trì : VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Chủ nhiệm đề tài : GS. TS. Hoàng Đức Nhuận Hà Nội - 1996 1 PHẦN MỞ ĐẦU Con ngƣời là mục tiêu và một động lực cơ bản của sự phát triển xã hội. Xây dựng con ngƣời Việt Nam cho một xã hội dân giàu, nƣớc mạnh, công bằng, văn minh là một nhiệm vụ phức tạp và trọng đại. Giáo dục là một bộ phận khăng khít của nền kinh tế xã hội, động lực trí tuệ và tinh thần, là động lực phát triển sản xuất và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục là con đường cơ bản nhất để hình thành con ngƣời có nhân cách đáp ứng những yêu cầu mới của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Về mặt kinh tế, giáo dục là nhân tố tái sản xuất mở rộng sức lao động trên cơ sở nâng cao trình độ văn hóa nghề nghiệp của ngƣời lao động, phát triển kinh tế, thực hiện cách mạng khoa học - kĩ thuật (KH-KT). Về mặt xã hội, giáo dục là nhân tố thực hiện các quyền lợi tinh thần, xã hội của nhân dân, nâng cao quyền làm chủ xã hội, góp phần phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Cụ thể hơn, về mặt nhân văn, chính nhờ có giáo dục mà con ngƣời luôn luôn đƣợc nâng cao trí tuệ, sự hiểu biết và trình độ đối xử. Chính nhờ có giáo dục mà con ngƣời mới mà rộng đƣợc tri thức, có đƣợc những giá trị nhân cách mới phù hợp với thiên nhiên, xã hội và tƣ duy. Giáo dục là phƣơng tiện (hình thức, con đƣờng) quan trọng nhất đối với lứa tuổi học đƣờng trong quá trình xã hội hóa cá nhân và cá thể hóa chuẩn bị tích cực cho sự hòa nhập vào cuộc sống cộng đồng luôn luôn phát triển. Nhiệm vụ của nhà trƣờng trong việc xây dựng con ngƣời, nói một cách khoa học là hình thành và phát triển nhân cách, đã đƣợc quan tâm khá sớm. Nói chung chế độ nào mục tiêu đào tạo ấy. Ngay từ thời kỳ đầu của nhà trƣờng (thời kỳ chiếm hữu nô lệ - mấy ngàn năm trƣớc CN) nhiệm vụ của nhà trƣờng trong việc hình thành và phác triển con ngƣời đã đƣợc chú ý. Trong vài chục năm gần đây trên thế giới tác động của nhà trƣờng nói riêng và giáo dục nói chung tới con ngƣời ngày càng mạnh mẽ. Tùy theo những quan niệm và xu hƣớng phát triển nhân cách mà nhà trƣờng 2 đã đƣợc thiết kế theo các mô hình khác nhau thích hợp với nhu cầu xã hội - kinh tế của từng đất nƣớc. Ở nƣớc ta kể từ chế độ phong kiến đến chế độ thực dân trong thời kỳ thuộc Pháp, đến khi cách mạng thành công, qua những giai đoạn kháng chiến chống Pháp, thời kỳ những năm thống nhất đất nƣớc, cho đến khi xây dựng một đất nƣớc theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa thì vai trò nhà trƣờng có những đổi thay nhất định trong tổ chức và cả mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục. Con ngƣời Việt Nam đƣợc đào tạo ra cho cuối thế kỉ 20 và đầu thế kỉ 21 không những phải thấm nhuần CHÂN, THIỆN, MỸ mà còn phải đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Phục vụ cho mục tiêu chiến lƣợc đó chƣơng trình khoa học cấp nhà nƣớc KX.07 "Con ngƣời Việt Nam - mục tiêu và động lực phát triển kinh tế xã hội" đã đƣợc triển khai từ 1992 tới nay với một hệ thống đề tài khoa học, xem xét các mặt khác nhau của con ngƣời trong các mối quan hệ của con ngƣời với xã hội. Đề tài KX.07.08 là một trong hệ thống các đề tài đó, chịu trách nhiệm nghiên cứu "Vai trò của nhà trƣờng trong sự hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời Việt Nam. bằng con đƣờng giáo dục và đào tạo". I. CHỦ NHIỆM ĐỂ TÀI : Giáo sƣ, Tiến sĩ HOÀNG ĐỨC NHUẬN II. CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI: VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC III. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 1. Định hƣớng chiến lƣợc vai trò của nhà trƣờng trong việc hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời Việt Nam. 2. Hình thành một chiến lƣợc về phát huy vai trò của nhà trƣờng theo quan điểm nhân văn - công nghệ và kinh tế - xã hội giáo dục. 3. Đề xuất mô hình nhằm thực hiện tốt hơn vai trò của nhà trƣờng trong việc hình thành và phát triển nhân cách HS trong thời gian tới, vào cuối thế ki 20, đầu thế kỉ 21. 3 IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Để có thể tìm ra con đƣờng đi cho nhà trƣờng Việt Nam trong thời kỳ tới, đề tài thực hiện những nội dung chủ yếu sau đây : 1. Xác định hệ thống giá trị nhân cách mà nhà trƣờng cần góp phần hình thành, và phát triển ở Việt Nam trên cơ sở xác định rõ phạm trù nhân cách con ngƣời Việt Nam. 2. Phân tích rõ nội hàm khái niệm nhà trƣờng và vai trò của nhà trƣờng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách . 3. Điều tra chẩn đoán về vai trò của nhà trƣờng hiện nay và yêu cầu hỉnh thành và phát triển nhân cách con ngƣời Việt Nam trong thời gian tới. 4. Kiến nghị một hệ thống mô hình hiện đại phù hợp và phấn đấu vƣơn tới nhằm thực hiện định hƣớng chiến lƣợc về vai trò của nhà trƣờng đối với sự hỉnh thành và phát triển nhân cách con ngƣời Việt Nam vào những năm gần đây. V. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng: Nhà trƣờng trong những mối quan hệ tổng thể nhà trƣờng - gia đình - xã hội đối vói việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh (HS). Trong quá trình giáo dục quá trình dạy học cùng với các chiến lƣợc về mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp, ngƣời giáo viên (GV) và thiết bị dạy học, quá trình đánh giá chất lƣợng và hiệu quả giáo dục cũng là những đối tƣợng đƣợc quan tâm nghiên cứu. 2. Phạm vi nghiên cứu: Quá trình điều tra từ nhà trẻ mẫu giáo tới đại học đƣợc thực hiện ở 3 miền Bắc (trung tâm là Hà Nội), Trung (trung tâm là Huế) và Nam (trung tâm là thành phố Hồ Chí Minh). Nhiều trƣờng tiên tiến ở các vùng đã đƣợc nghiên cứu (xem đánh giá ở dƣới). Những HS và GV từ nhà trẻ mẫu giáo tới hết phổ thông trung học, HS, GV đại học cao đẳng và chuyên nghiệp và một số nhà trƣờng chọn mẫu trong điều tra và tiên tiến làm khung cho việc thiết kế mô hình. HS, GV các trƣờng cao đẳng và đại học cũng nhƣ cha mẹ học sinh, chỉ tiếp xúc trong quá trình điều tra chẩn đoán... Trong chu kì tới, nếu 4 có điều kiện ổn định và kinh phí, đề tài sẽ làm rõ hơn vai trò của nhà trƣờng đại học trong việc hình thành và phát triển con ngƣời Việt Nam. VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để tiến hành đề tài, các hệ phƣơng pháp khác nhau đã đƣợc sử dụng. Các phƣơng pháp chính đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu là: 1. Phương pháp tiếp cận hệ thống. Xem xét vai trò của nhà trƣờng trong mối quan hệ tổng thể gia đình - nhà trƣờng - xã hội. Phân tích vai trò của nhà trƣờng, trong từng cấp học từng bậc học, từng loại hình và nhìn nó trong sự xuyên suốt của quá trình hình thành và phát triển của hệ thống nhân cách, trong quá trình phân hóa, phân luồng của hệ thống. Quan điểm lịch sử trong nghiên cứu luôn luôn đƣợc coi trọng. 2. Phương pháp tiếp cận kế thừa và phát triển. Kế thừa cái cũ, cái hiện có và bổ sung nó, phát triển theo yêu cầu của thời đại. Những văn kiện của Đảng (Văn kiện Đại hội VII, Nghị quyết BCHTƢ khóa 4...) là căn cứ chủ yếu của quá trình nghiên cứu. 3. Phương pháp hội thảo chuyên gia với các chuyên gia chiến lƣợc và các chuyên gia sách lƣợc lâu năm có kinh nghiệm thực tế. 4. Phương pháp điều tra, chẩn đoán. 5. Phương pháp mô hình và xử lí mô hình theo phƣơng pháp SWOT (Strong, Weak, Opporruniry, Threat). Lấy nhà trƣờng hiện có, trong đó có một số là nhà trƣờng tiên tiến để điêu tra, thực nghiệm, khái quát hóa để rút ra những điểm mạnh, yếu, phù hợp, không phù hợp và thiết kế, đề xuất mô hình. VII. TỔ CHỨC LỰC LƢỢNG NGHIÊN CỨU 1. Các cơ quan phối hợp chính: a) Các Vụ, Viện và Trung tâm: - Viện nghiên cứu phát triển dáo dục - Trung tâm giáo dục mầm non - Trung tâm nghiên cứu nội dung phƣơng pháp dạy học PT - Trung tâm XMC và dáo dục thƣờng xuyên - Trung tâm nghiên cứu giáo viên - Trung tâm giáo dục đạo đức - công dân - Trung tâm giáo dục học 5 - Vụ giáo dục mầm non - Vụ giáo dục phổ thông b) Các Sở giáo dục đào tạo - Sở giáo dục đào tạo Hà Nội - Sở giáo dục đào tạo Hải Phòng - Sở giáo dục đào tạo Bắc Thái - Sở giáo dục đào tạo Hà Tày - Sở giáo dục đào tạo Thanh Hóa - Sở giáo dục đào tạo Thừa Thiên - Huế - Sở giáo dục đào tạo thành phố Hồ Chí Minh 2. Danh sách các cộng tác viên chính của đề tài 1. Ông Đoàn Chi Trung tâm Giáo dục Lao động - Hƣớng nghiệp 2. PGS. Ngô Hữu Dũng Trung tâm NDPPGDPT - Viện KHGD 3. PTS. Trần Quốc Đắc Trung tâm CSVS TBDH - Viện KHGD 4. PGS. Nguyễn Tiến Đạt Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục 5. PTS. Trần Khánh Đức Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục 6. PGS. Phạm Gia Đức Trung tâm NDPPGDPT - Viện KHGD 7. GS. Trần Bá Hoành Trung tâm nghiên cứu ĐTBDGV-Viện KHGD 8. PGS. Đỗ Đình Hoan Trung tàm NDPPGDPT - Viện KHGD 9. PGS. Nguyễn Sinh Huy Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục 10. PTS. Lê Thu Hƣơng Trung tâm giáo dục mầm non 11. PGS. Trần Kiều Viện KHGD 12. PGS. Đặng Bá Lâm Viện Nghiên cứu phát triển dáo dục 13. PGS. Lê Đức Phúc Trung tâm Giáo dục học - Viện KHGD 14. PGS. Võ Tấn Quang Trung tâm Giáo dục học - Viện KHGD 15. Ông Nguyễn Đặng Tiến Trung tâm Giáo dục học - Viện KHGD 16. Ổng Hoàng Nhật Quang Phòng Quản lí khoa học - Viện KHGD 6 17. PGS. Vũ Trọng Rỹ Phòng Quản lí khoa học - Viện KHGD 18. PTS.Nguyẻn Đắc Tấn Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên - Viện KHGD 19. GS. Vũ Văn Tảo Bộ Giáo dục - Đào tạo 20. Ông Bùi Gia Thịnh Trung tâm NDPPDHPT - Viện KHGD 21. PGS. Nguyễn Đức Trí Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục 22. PGS. Nguyễn Quang Vinh Trung tâm NDPPGDPT 23 - 50. Các Hiệu trƣởng của các trƣờng tiên tiến từ mầm non tới trung học (bao gồm THCN và DN) VIII. PHƢƠNG CHÂM VÀ CÁCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN A. Phƣơng châm - Lấy thực tiễn giáo dục và xã hội soi sáng cho lý luận. - Vận dụng lí luận để tác động (điều chỉnh, phát triển) vào thực tế. B. Cách tổ chức thực hiện 1. Sau khi đã hội thảo xây dựng các khái niệm ban đầu thì hoạt động theo các nhánh đề tài: 93- 94 : - Nhánh điều tra hiện trạng và hệ thống giá trị nhân cách của học sinh. - Nhánh lịch sử nhà trƣờng và vai trò của nhà trƣờng đến sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. - Các nhánh về các bậc học, cấp học theo mục tiêu và nội dung của đề tài. 94 - 95: Bớt nhánh điều tra và tăng cƣờng thêm 2 nhánh : - Mô hình hóa các bậc học, cấp học (bao gồm các nhà trƣờng đƣợc lựa chọn) 7 - Tổng hợp đề tài kiến nghị theo mục tiêu đã đề ra. Các nhánh đều kết hợp một cách phù hợp cách hội thảo chuyên gia và cách thực nghiêm tại cơ sở. Ban Chủ nhiệm đề tài giữ liên hệ chặt chẽ với các đề tài nhánh thông qua các hội thảo và các hợp đồng có nghiệm thu sản phẩm. 2. Theo phƣơng châm đã đề ra là lấy thực tiễn làm thƣớc đo đồng thời là nơi kiểm nghiệm và vận dụng, đề tài KX 07.08 gắn với các đề tài, đề án triển khai, ứng dụng cấp Bộ cấp Viện có cùng một phạm trù nghiên cứu. Ví dụ : ĐỂ TÀI KX 07.08 ĐỀ ÁN, ĐỀ TÀI CẤP BỘ, TRƢỜNG, VIỆN * Hội thảo về → Học vấn phổ thông Chiến lƣợc → Đổi mới chƣơng trình trung học cơ sở thiết kế ← → Chƣơng trình Trung học chuyên ban chƣơng trình (trung học) (Phân ban tự chọn) → Tích hợp những vấn đề chung vào chƣơng trình học nhƣ: GDDS, GDMT, phòng chống AIDS và cho thế kỷ 21 Ma túy ĐỀ TÀI KX 07.08 * Chiến lƣợc về nội dung ĐỀ ÁN, ĐỀ TÀI CẤP BỘ, TRƢỜNG, VIỆN → + Chiến lƣợc ngoại ngữ ← + Chiến lƣợc tin học → → + Chƣơng trình về đổi mới phƣơng pháp dạy học * Chiến lƣợc phƣơng pháp * Chiến lƣợc đánh giá ← + Đề án đổi mới nội dung và phƣơng pháp → trong GDMT (10 chủ đề) → + Cơ sở lí luận của đánh giá chất lƣợng và hiệu ← quả giáo dục → + Tổng kết 10 năm trƣờng Bắc Lý 8 3. Đề tài KX 07.08 coi trọng việc phối hợp và phát huy những kết quả đã nghiên cứu đƣợc của đề tài vào các hoạt động của địa phƣơng Ví dụ : - Cố vấn cho Ủy ban chăm sóc và giáo dục trẻ em Thanh Hóa xây dựng đề cƣơng và triển khai nghiên cứu đề tài "MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỜNG TỚI SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM THANH HÓA TỪ 6 ĐẾN 11 TUỔI" . - Vận dụng những kết quả đạt đƣợc của chiến lƣợc phƣơng pháp, Ban Chủ nhiệm đề tài đã tận dụng hoạt động của Tiểu ban Giáo dục học bộ môn của Hội Tâm lí - Giáo dục học triển khai. Hà Nội : 1 lần (ngày 20.10.93 với hơn 200 đại biểu của 4 tỉnh, thành). Hải Phòng : 2 lần (ngày 25.10.93 với hơn 180 đại biểu từ các quận huyện và ngày 29.9 - 1.10.95 với 139 đại biểu của trên 20 tỉnh, thành). Cần Thơ: 1 lần (ngày 30.4 - 2.5.95 với 350 đại biểu của 27 tỉnh, thành). Trong những đạt hội thảo đều có những bài định hƣớng; chiến lƣợc và cơ sở lí luận về phƣơng pháp của Ban Chủ nhiệm đề tài KX 07.08 và các cộng tác viên. 4. Sử dụng và khai thác các nguồn kinh phí để triển khai đề tài Nhà nƣớc KX 07.08. - Căn cứ vào kinh phí phân phối của Ban Chủ nhiệm chƣơng trình KX 07 và căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ mà Ban Chủ nhiệm đề tài đã kí hợp đồng với các nhánh và nghiệm thu sản phẩm. - Liên kết với các đề tài cấp Bộ và cấp Viện cùng một phạm trù nghiên cứu đề tài KX 07.08 cung cấp những tƣ tƣởng chiến lƣợc đồng thời bổ sung thêm kinh phí để cùng nghiên cứu và thử triển khai. - Đề tài KX 07.08, đƣợc phép của Ban Chủ nhiệm chƣơng trình đã phối hợp với UNESCO Banskok tổ chức hội thảo về "Chiến lƣợc chƣơng trình trung học cho thế kỷ 21". 9 IX. THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Từ tháng 12.1991 đến tháng 6.1995 X. TỔNG KINH PHÍ ĐƢỢC CẤP 198.350.000 đ Phân phối nhƣ sau : - 1991 – 1992 : 43.000.000 đ - 1993 : 58.500.000 đ - 1994 : 69.500.000 đ - 1995 : 27.500.000 đ XI. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Năm 1992 1. Xây dựng và hoàn chỉnh đề cƣơng nghiên cứu chi tiết của đề tài. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc. 3. Tổ chức các hội thảo về phƣơng pháp luận nghiên cứu và xác định hệ thống các khái niệm có liên quan đến đề tài: giáo dục, nhà trƣờng, nhân cách con ngƣời Việt Nam. 4. Xây dựng bộ phiếu điều tra về vai trò của nhà trƣờng trong việc hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời Việt Nam (trong thời gian qua và yêu cầu trong tƣơng lai). - Tiến hành thử tại Hà Tây để hoàn chỉnh bộ phiếu (bao gồm 4 phiếu để điều tra trên các cán bộ chủ chốt và cán bộ quản lý, trên GV, cha mẹ HS và HS thuộc các cấp và các loại hình trƣờng). Năm 1993 l. Điều tra chẩn đoán về vai trò của nhà trƣờng trong sự hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời Việt Nam, triển khai trên các đối tƣợng: cán bộ quản lý giáo dục, các nhà khoa học, GV, cha mẹ HS, HS các cấp THCS, PTTH, ĐH thuộc các loại hình trƣờng tại Hà Nội, Hà Tây, Thừa Thiên Huế và thành phố Hồ Chí Minh. 10 2. Xử lí kết quả điều tra và báo cáo về các kết quả điều tra đã đƣợc xử lý. Phân tích và nhận định về hiện trạng vai trò của nhà trƣờng và những định hƣớng trong tƣơng lai về sự hình thành và phát triển nhân cách. 3. Tiến hành xây dựng bộ công cụ điều tra về mục tiêu, nội dung chƣơng tình một số môn học (Lí, Sinh, Sử) và điều tra tại Hà Nội, Bắc Thái, Hải Dƣơng, Vĩnh Phú, Quảng Ninh, Hà Tây, Quảng Nam - Đà Nẵng, Sông Bé, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh. 4. Tiến hành điều tra trên GV về phƣơng pháp dạy học tại Hà Nội, Hải Hƣng, Hà Tây, Hải Phòng đã từng sử dụng trong giảng dạy và cần quan tâm trong tƣơng lai. 5. Xử lí các kết quả điều tra và xây dựng báo cáo. 6. Phác thảo mô hình nhà trƣờng Việt Nam hiện đại. Năm 1994 - 1995 1. Hoàn chỉnh về mặt lí luận các mô hình nhân cách HS qua giáo dục đào tạo bằng nghiên cứu lí luận các văn kiện của Đảng, Nhà nƣớc, của Bộ cho những năm đầu của thế kỉ 21. 2. Khảo sát các điển hình tiên tiến - "tiền mô hình" nhà trƣờng hiện đại - trên cơ sở đó dự kiến mô hình các trƣờng thuộc các cấp học, bậc học nhằm đào tạo những nhân cách trên vào những năm đầu của thế kỷ 21. 3. Dự kiến các chiến lƣợc về nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp, thiết bị dạy học, trƣờng sở, đội ngũ GV, quản lý, kiểm tra đánh giá, tích hợp các môn học, ngoại ngữ, tin học. 4. Nghiên cứu bổ sung vấn đề "Giáo dục hiểu biết quốc tế, hợp tác và hòa bình". 5. Hoàn thành báo cáo tổng kết đề tài. Tổ chức hội thảo để hoàn thiện báo cáo. 6. Biên tập và in 3 tập tƣ liệu đã có. 7. Chuẩn bị để tiến hành nghiệm thu cấp cơ sở và cấp chƣơng trình. 11 XII. CÁC SẢN PHẨM Những vấn đề chung Vấn đề 1: gồm 3 tập: - Mục tiêu nội dung phƣơng pháp - Hệ thống khái niệm. - Chiến lƣơc chƣơng trình Ttrung học. - Chiến lƣợc chƣơng trình Ngoại ngữ (phối hợp). Vấn đề II: Tổng quan về vai trò của nhà trƣờng trong hình thành và phát triển nhân cách, gồm 5 tập từ nhà trẻ, mẫu giáo đến đại học. Vấn đề III: Điều tra về nhân cách, gồm: 54 tập số liệu điều tra; 1 tập phân tích kết quả điều tra. Vấn đề IV: Lịch sử dáo dục, gồm 2 tập : - Thế giới: - Việt Nam. Vấn đề V: Thông tin thế giới: thực trạng, xu thế và giải pháp. Vấn đề VI: Phác thảo mô hình nhà trƣờng Việt Nam hiện đại Gồm 7 tập từ nhà trẻ mẫu giáo đến đại học và hệ phi chính quy. Vấn đề VII: Đổi mới phƣơng pháp dạy học, gồm 2 tập : - Kết quả điều tra thực trạng sử dụng phƣơng pháp trong dạy học; - Những vấn đề về đổi mới phƣơng pháp dạy học. Vấn đề VIII: Các đề tài nhánh, 2 tập : - Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh Thanh Hóa - Giáo dục ứng xử Vấn đề IX : Đánh giá chất lƣợng giáo dục. 1 tập Vấn đề X: a) Đặc trƣng giáo dục nhân cách qua các điển hình tiên tiến (1 tập). b) Thiết kế mô hình dáo dục cho thế kỉ 21, gồm 7 tập từ giáo dục mầm non đến đại học, hệ phi chính qui. 12 c) Kỷ yếu về chiến lƣợc xây dựng chƣơng trình, nội dung trƣờng trung học cho thế kỉ 21. d) Môi trƣờng và sự hình thành và phát triển nhân cách trong phƣơng thức đào tạo của nhà trƣờng (1 tập). Vấn đề XI: Những định hƣớng đổi mới đối với nhà trƣờng tƣơng lai ở đầu thế kỉ 21. - Đổi mới trƣờng trung học cơ sở trên cơ sở đánh giá chƣơng trình các môn học (3 tập). - Đổi mới đào tạo bồi dƣỡng giáo viên (1 tập). - Đổi mới dạy học GDKTTHHNDN cho HS phổ thông (1 tập). Vấn đề XII: Những định hƣớng chiến lƣợc, gồm 3 tập về - Phƣơng pháp dạy học; - Ngoại ngữ; - Tin học. Tổng số 41 tập sản phẩm và 54 tập số liệu điều tra 1751 phiếu điều tra về vai trò của nhà trƣờng trong sự hình thành và phát triển nhân cách của HS ở 27 trƣờng từ mầm non tới đại học. 2002 phiếu điều tra về nội dung và phƣơng pháp ở 9 tỉnh 27 trƣờng Tổng cộng : 3753 phiếu điều tra. 135 nhà lãnh đạo quản lí . Sản phẩm in : 3 tập : 1 - Kết quả điều tra về vai trò của nhà trƣờng trong việc hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời Việt Nam Hà Nội 1995 (1-176). 2- Nhà trƣờng hiện đại trên thế giới, Hà Nội, 1995 (1-220) 3- Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lƣợng học tập của học sinh phổ thông, Hà Nội. 1995 (l-156). Tống số : 2815 trang đánh máy 23000 trang phiếu in 31 bài báo công bố 3 cuốn sách in 13 Những kết quả nghiên cứu còn đƣợc công bố trong các tạp chí Khoa học giáo dục (tạp chí Thông tin Khoa học giáo dục, tạp chí Nghiên cứu giáo dục, tạp chí Phát triển giáo dục,...) và bƣớc đầu thể nghiệm từng bƣớc vận dụng vào việc cải cách, cải tiến, hoàn chỉnh các loại hình trƣờng mầm non, tiểu học, trung học chuyên ban, v.v...vấn đề đổi mới cách đánh giá chất lƣợng và hiệu quả giáo dục. PHẦN THỨ NHẤT: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả nghiên cứu đƣợc đúc kết trong các sản phẩm in typo, các bài báo trên các tạp chí khoa học và những sản phẩm còn ờ dạng đánh máy. Những đổi thay theo hƣớng tích cực về nhà trƣờng, chƣơng trình, kế hoạch dạy học, phƣơng pháp và đánh giá... đang diễn ra là có sự đóng góp theo sự vận dụng các kết quả nghiên cứu đề tài KX 07. 08 thuộc chƣơng trình Con ngƣời KX 07. Trong bản báo cáo tổng hợp này xin nêu lên những phần chính của nội dung đã làm. I. HỆ THỐNG KHÁI NIỆM Có ba cụm vấn đề: nhân cách, nhà trƣờng và giáo dục. Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống đƣợc vận dụng trong quá trình nghiên cứu. Các vấn đề đều đƣợc xem xét trong các giai đoạn lịch sử và có tham khảo những tài liệu nƣớc ngoài, căn cứ vào những yêu cầu của xã hội Việt Nam và các văn kiện của Đảng, nhất là văn kiện Đại hội Đảng VII và Nghị quyết của BCH TƢ Đảng khóa 4. Những ý kiến đƣợc tập hợp thành một dự thảo chuyên khảo. A. Về nhân cách Những kết quả điểu tra và nghiên cứu khác nhau chứng tỏ rằng nhà trƣờng đã có tác động tích cực trong việc hình thành và phát triển nhân cách của thanh thiếu niên Việt Nam trọng thời kì vừa qua. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự khủng hoảng về giá trị đang diễn ra trong từng bộ phận. Có thế nói là đang diễn ra sự biến động của 14 định hƣớng giá trị, thể hiện ở sự thiếu ổn định của thang giá trị, sự thay đổi quan niệm về một số giá trị cũ, hoặc xu thế xác lập một số giá trị mới: Ví dụ, giá trị tri thức không đủ để cạnh tranh trong thời đại kinh tế thị trƣờng, giá trị đạo đức (và công dân) chƣa đủ và chƣa thích hợp, có sự tác động của cơ chế thị trƣờng, việc định hƣớng xã hội chủ nghĩa chƣa đƣợc làm rõ, các giá trị về bản sắc dân tộc và các giá trị quốc tế (về dân số, môi trƣờng, HIV/AIDS, lạm dụng ma túy,...) chƣa nêu lên một cách tƣờng minh trong hệ thống giá trị nhân cách. Hai phong trào của thanh niên: “Thanh niên lập nghiệp” “Tuổi trẻ giữ nước” (199396) cũng nhƣ các chƣơng trình phát triển: "Thanh niên chuẩn bị hành trang đi vào thế kỷ 21", "Công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn", “Thanh niên tham gia phát triển và làm lành mạnh môi trường xã hội", “Thanh niên tham gia phát triển công nghiệp và dịch vụ” (1996) đã phần nào nói rõ mối quan hệ giá trị trong hệ thống giá trị mới của nhân cách. Căn cứ vào những định hƣớng chiến lƣợc đã đƣợc khẳng định: xây dựng con ngƣời năng động, sáng tạo, thích ứng và có chí, có năng lực làm giàu" ... Công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc", "... xây dựng một xã hội công bằng, văn minh", những nghiên cứu đã tập trung làm sáng rõ một số vấn đề cần thiết để xây dựng các mô hình nhà trƣờng vào đầu thế kỉ 21. 1. Đặc điểm con ngƣời Việt Nam hiện đại: Phải "là những con người có kiến thức văn hóa, khoa học, có kĩ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lảnh mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước vào những năm 90 và chuẩn bị cho tương lai" (Văn kiện Hội nghị lần IV BCH TW (khóa 7) Hà Nội, 1993). a) Cá nhân đƣợc phát triển nhƣ một chỉnh thể với những tiềm năng của cá nhân : thể chất phù hợp, độc lập tƣ duy, có năng lực sáng tạo, có đạo đức và nhạy bén xúc cảm trong quan hệ giữa con ngƣời và con ngƣời, con ngƣời và thiên nhiên. - Con người có thể chất khỏe mạnh, dẻo dai. - Con người có ý chí tự lập, tự cường: tự tin, năng lực tự mình quyết định; ý chí bền bỉ, ý chí tiên phong - Con người sáng tạo: Có kĩ năng học tập cơ bản: năng lực tìm tòi nghiên cứu khoa học: năng lực giải quyết vấn đề hợp lí: có khả năng - tƣ duy logic và theo cách riêng của mình. 15 - Con người đạo đức : có ý thức đạo đức và phẩm cách con ngƣời; ý thức công dân tốt (sống theo pháp luật); quan tâm tới cuộc sống của ngƣời khác; có và tôn trọng giá trị riêng biệt (có cá tính), có bản lĩnh dân tộc. - Con người nhân văn, giàu cảm xúc, có hiểu biết thẩm mĩ. b) Có những giá trị nhân cách phục vụ xã hội, phục vụ dân tộc, thích ứng với cơ chế thị trƣờng, nhiều thành phần, công nghiệp hóa và hiện đại hóa theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa : - Ý thức lao động, còng bằng, tƣơng thân tƣơng ái - Ý thức tổ chức - Ý thức cạnh tranh, vƣơn lên cái hoàn thiện và hiệu quả cao. - Khả năng linh hoạt, thích ứng, năng động - Có kĩ năng lao động và thích ứng kĩ thuật - Có ý chí làm giàu cho đất nƣớc và bản thân. c) Có những giá trị nhân văn và kĩ thuật thích hợp cho sự hòa nhập quốc tế: - Nhận thức tri thức về giá trị quốc tế (hòa bình, dân số, môi trƣờng), bản sắc và hòa nhập,... - Giá trị cơ bản thời đại: ngoại ngữ, tin học, máy tính, các phƣơng thức giao tiếp văn hóa,... - Hiểu biết cơ bản về nền văn hóa, văn minh của thời đại. 2. Quan hệ về cấu trúc Hệ thống giá trị nhân cách vừa bao gồm những giá trị cần có của con ngƣời trong mỗi thời đại vừa bao gồm những giá trị cần có của con ngƣời Việt Nam trong giai đoạn đổi mới (cơ chế thị trƣờng nhiều thành phần theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa vào cuối thế kỉ 20 và đầu thế kỉ 21). Hệ thống giá trị nhân cách đƣợc nhận thức không phải là một số cộng tùy ý hoặc tuyến tính các giá trị mà đƣợc hiểu nhƣ một hệ thống các nhóm đồng tâm động, ít nhất với bốn nhóm thành phần cơ bản: + Nhóm giá trị cần cho bản thân + Nhóm giá trị cần cho quan hệ gia đình + Nhóm giá trị cần cho những quan hệ nhà trƣờng. 16 + Nhóm giá trị cần cho những quan hệ xã hội (Cộng đồng địa phƣơng, quốc gia và toàn - cầu) Trong những nhóm này có những giá trị đặc trƣng cho cộng đồng Việt Nam. Hệ thống vòng đồng tâm nhân cách tƣơng ứng với sự phát triển ngày càng mở rộng quá trình hình thành và phát triển nhân cách theo các bậc học, cấp học. Hình 1: Sơ đồ cấu trúc và phát triển của hệ thống giá trị nhân cách. Xét theo hệ thống dọc; hệ thống giá trị nhân cách gồm có 3 nhóm : - Nhóm giá trị nhận thức (Cosnitive) - Nhóm giá trị tình cảm - đạo đức (sensitive /affective) - Nhóm giá trị tâm vận động (psycho-motor) B. Về nhà trƣờng 1. Những quan điểm về lịch sử nhà trường : + Lịch sử dài lâu của loài ngƣời đồng thời cũng là lịch sử của quá trình học tập và quá trình không ngừng nâng cao năng suất lao động. Học tập là quá trình gia tăng giá trị của ngƣời học trong quan hệ nỗ lực của ngƣời học và ngƣời dạy. Cũng có thể hiểu "Học tập là một quá trình trong dó chủ thể tự biến đổi và tự làm phong phú về mặt tâm 17 trí bằng cách lấy thông tin trong môi trường sống của chủ thể (Michel Develay, 1994). Từ học tập đơn giản và đơn thuần mang tính kế thừa từ thế hệ này qua thế hệ khác trong một bộ lạc, trong mỗi gia đình, quá trình học tập ngày càng đƣợc tổ chức có hệ thống hơn trong nhà trường. + Sự hình thành nhà trường (trong xã hội chiếm hữu nô lệ) đƣợc coi là một bƣớc chuyển biến có tính cách mạng trong lịch sử HỌC và GIÁO DỤC. Nhà trường dần dần phát triển thành một hệ thống, một bộ phận hữu cơ không thể thiếu đƣợc của xã hội nhằm trang bị định hƣớng học vấn cho ngƣời học, nâng cao năng suất lao động nói riêng và tạo nên những bƣớc nhảy vọt của xã hội nói chung (những cuộc cách mạng kĩ thuật, cách mạng khoa học, cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, những con rồng...). - Ở nƣớc ta, trong suốt 10 thế kỷ, nhìn chung nhà trƣờng đóng một vai trò quan trọng trong việc đào tạo nên những nhàn tài đất nƣớc, đáp ứng yêu cầu giữ nƣớc và dựng nƣớc và gián tiếp hay trực tiếp phục vụ kinh tế - xã hội. 2. Những định nghĩa quan trọng: + Nhà trƣờng là nơi đƣợc tổ chức và hoạt động theo một mục đích với nội dung giáo dục đƣợc chọn lọc, có hệ thống theo phƣơng pháp giáo dục nào đó với một đội ngũ thầy giáo. + Nhà trƣờng là nơi tiến hành công tác dạy học, đào tạo toàn diện hay về một lĩnh vực nào đó cho học viên. + Nhà trƣờng là nơi chuyển giao hệ thống tri thức, các giá trị, thái độ, kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của thế hệ trƣớc cho thế hệ sau. + Nhà trƣờng là một môi trƣờng giáo dục với các hoạt động có mục đích, có tổ chức, có hƣớng dẫn và lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục và GV cho đối tƣợng HS học tập một cách tích cực, chủ động và tự giác. + Nhà trường là một thiết chế giáo dục có tổ chức, có hệ thống, nhằm tổ chức cho HS học tập một cách tích cực, chủ động dưới sự hướng dẫn của GV, theo quan điểm HS là trung tâm của mọi hoạt động giáo dục trong một quy trình quản lí phù hợp. Nhà trường là một môi trường giáo dục, là một cơ sở phúc lợi và phục vụ xã hội. 18 Có thể sơ đồ hóa nhà trƣờng theo định nghĩa đầy đủ nhất nhƣ sau: YÊU CẦU CHÍNH TRỊ, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU KINH TẾ - XÃ HỘI CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, XÃ HỘI Con ngƣời Công trình nghiên cứu khoa học Dịch vụ xã hội Cộng đồng – xã hội Hình 2: Sơ đồ hóa nhà trường 3. Nhà trường hiện đại trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa : + Nhận thức về hiện đại phải trên cơ sở phát huy truyền thống hiện đại phải đồng bộ có ƣu tiên từng bộ phận tùy mục tiêu và hoàn cảnh. + 5 mặt hiện đại: * Về quan niệm / tƣ tƣởng * Về mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp * Về giáo viên * Về cơ sở vật chất và thiết bị trƣờng học * Về quản lí giáo dục (xem IV. Chiến lƣợc phát huy vai trò của nhà trƣờng...) C. Về giáo dục - Giáo dục hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả giáo dục và đào tạo bao gồm cả quá trình hình thành và phát triển nhân cách trong nhà
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất