Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Những vấn đề pháp lý về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường chấ...

Tài liệu Những vấn đề pháp lý về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường chất lượng thực trạng và giải pháp

.PDF
112
8
88

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THANH TRÀ NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC TIÊU CHUẨN, ĐO LƢỜNG, CHẤT LƢỢNG: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành : Luật Quốc tế Mã số : 60 38 01 08 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đoàn Năng Hà Nội - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... 1 MỤC LỤC ...................................................................................................................... i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. ii DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... iii DANH MỤC HÌNH VẼ .............................................................................................. iv MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................... 2 3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 2 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài................................................................. 3 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 6. Phƣơng pháp nghiên cứu: ....................................................................................... 4 7. Kết quả đạt đƣợc ...................................................................................................... 4 8. Kết cấu luận văn ....................................................................................................... 4 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC TIÊU CHUẨN, ĐO LƢỜNG, CHẤT LƢỢNG ......................................................................................................................... 5 1.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng ........................................ 5 1.1.1 Trong lĩnh vực khoa học và công nghệ ............................................. 5 1.1.2 Trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng về hội nhập quốc tế ......................................................................................................... 7 1.2 Khái niệm hội nhập quốc tế; khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng ...................................................................................................................... 8 1.2.1 Khái niệm hội nhập quốc tế .............................................................. 8 1.2.2 Khái niệm hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ ................... 9 1.2.3 Khái niệm hội nhập quốc tế về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng . 11 i 1.3 Hình thức hội nhập quốc về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng: ....................... 12 1.4 Nguyên tắc hội nhập quốc tế về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng ................... 13 1.4.1 Khái niệm nguyên tắc hội nhập quốc tế: ........................................ 13 1.4.2 Khái niệm nguyên tắc hội nhập quốc tế về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng ................................................................................................. 15 1.5. Cơ sở pháp lý của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng .................................................................................................................... 16 1.6. Kinh nghiệm một số nƣớc về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng: .......................................................... 20 1.6.1 Kinh nghiệm quốc tế về hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ:.......................................................................................................... 20 1.6.2 Kinh nghiệm của một số quốc gia về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng ...................................................... 26 Singapore .................................................................................................. 28 1.6.3 Luật Đo lƣờng của Singapo............................................................. 33 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC TIÊU CHUẨN, ĐO LƢỜNG, CHẤT LƢỢNG ....................................................................................................................... 35 2.1 Thực trạng Việt Nam tham gia vào các tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng ........................................................................................................ 35 2.1.1 Khái quát về 05 tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng mà Việt Nam là thành viên............................................................ 36 2.1.2 Thực trạng tiến trình tham gia hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng của Việt Nam: .................................... 53 2.2. Hệ thống pháp luật Việt Nam về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng ....................................................................................... 73 2.1.1 Các văn bản pháp lý điều chỉnh các quan hệ pháp luật về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng của Việt Nam............................................. 74 ii 2.3 Đặc điểm một số quy định của pháp luật Việt Nam về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng: ..................................................... 77 Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO HỘI NHẬP QUỐC .................................................................................... 81 TẾ VỀ TIÊU CHUẨN, ĐO LƢỜNG, CHẤT LƢỢNG .......................................... 81 3.1 Những vấn đề pháp lý phát sinh trong hội nhập quốc tế về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng ........................................................................................................ 81 3.1.1 Vƣớng mắc trong thực áp dụng văn bản quy phạm pháp luật về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng: ....... 81 3.1.2 Trong xử lý, quản lý hàng hóa nhập lậu (hàng nhập tiểu ngạch): quy định pháp lý, chế tài, cơ chế phối hợp xử lý nghiêm các hành vi nhập lậu (con đƣờng tiểu ngạch) hàng hóa chƣa đạt yêu cầu về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng ........................................................ 86 3.2 Phƣơng hƣớng hoàn thiện cơ sở pháp lý về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng ................................................................................ 87 3.3 Giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng ....................................................................................... 89 3.3.1 Hoàn thiện hệ thống khung pháp lý quốc gia, để thúc đẩy hội nhập quốc tế về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng có hiệu quả bền vững .......................................................................................................... 90 3.3.2 Hoàn thiện cơ sở pháp lý để đẩy mạnh việc tham gia và nêu cao vai trò của Việt Nam trong các cam kết quốc tế với ASEAN................. 93 3.3.3 Tận dụng các Dự án song phương về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng ................................................................................................. 96 3.3.4 Thực hiện vai trò thành viên đối với tổ chức WTO/Hiệp định TBT ........................................................................................................... 98 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 103 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ACCSQ: Uû ban t- vÊn vÒ Tiªu chuÈn vµ ChÊt l-îng cña ASEAN ACCS/ASEAN: Uỷ ban tƣ vấn về tiêu chuẩn và chất lƣợng của ASEAN APO: Tổ chức năng suất châu Á APLAC: Tổ chức hợp tác về công nhận thử nghiệm khu vực châu Á – Thái Bình Dƣơng APMP: Chƣơng trình đo lƣờng châu Á – Thái Bình Dƣơng ASEM TFAP: Diễn đàn hợp tác Á – Âu – chƣơng trình thuận lới hóa thƣơng mại ASEM/TFAP/SCA: DiÔn ®µn ThuËn lîi ho¸ th-¬ng m¹i vÒ Tiªu chuÈn vµ sù phï hîp cña ASEM ISO: Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế IEC: Uỷ ban kỹ thuật điện OIML: Tổ chức quốc tế về đo lƣờng hợp pháp ILAC: Tổ chức hợp tác về công nhận và thử nghiệm SCSC: TiÓu ban Tiªu chuÈn vµ Sù phï hîp cña APEC. WTO/TB: HiÖp ®inh Hàng rào kü thuËt trong th-¬ng m¹i iv Formatted: English (United States) DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng: 3.1: Bảng tiến trình tham gia vào các tổ chức quốc tế, khu vực về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng của Việt Nam................................................... 53 Bảng 3.2: Bảng thể hiện sự tham gia của Việt Nam vào hoạt động ACCSQ. ..................................................................................................................... 58 v DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1: Sơ đồ sự tham gia của Việt Nam trong các nhóm công tác của ACCSQ ........................................................................................................ 64 vi MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng bắt đầu đƣợc thực hiện từ lâu. Tuy nhiên, ngày 04/4/1962 Viện Đo lƣờng và Tiêu chuẩn là cơ quan quản lý Nhà nƣớc đầu tiên về đo lƣờng và tiêu chuẩn hoá của nƣớc ta mới đƣợc thành lập và trực thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nƣớc (nay là Bộ Khoa học Công nghệ). Thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng đổi mới và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nƣớc ta từ năm 1986 trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng đã chủ động và tích cực tham gia đàm phán với các tổ chức quốc tế và khu vực về tiêu chuẩn, đo lƣờng, thử nghiệm và chất lƣợng; duy trì và phát triển sự hợp tác với nhiều quốc gia, với các tổ chức quốc tế nhằm trao đổi kinh nghiệm, thông tin, tƣ liệu và nghiệp vụ công tác, đã góp phần làm cho vị thế, uy tín của Việt Nam trong các tổ chức trên dần đƣợc khẳng định. Kết quả cho đến nay Việt Nam đã trở thành viên của 20 tổ chức quan trọng của Quốc tế và khu vực trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lƣờng và quản lý chất lƣợng, trong đó có những tổ chức lớn và có uy tín nhƣ: WTO, ISO, IEC, OIML, APLMF, APQO, APO. Kỷ niệm 50 (từ năm 1962 – 2012) ngày hoạt động tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng (ngày 07/4/2012) tại Hà Nội, thay mặt Đảng, Nhà nƣớc, Phó Chủ tịch Quốc hội Uông Chu Lƣu đã trao tặng Huân chƣơng Độc lập hạng Nhất cho tập thể cán bộ, công nhân viên chức Tổng cục Tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng. Theo Bộ trƣởng Bộ Khoa học và Công nghệ Nguyễn Quân: “trong 50 năm qua, ngành tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, có nhiều đóng góp to lớn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế. Ngành đã làm tốt công tác tham mƣu cho Đảng và Nhà nƣớc ban hành kịp thời những chủ trƣơng, chính sách về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng, giúp doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng suất, tạo ra nhiều sản phẩm mang hàm lƣợng trí tuệ cao, đạt tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế” Formatted: Vietnamese (Vietnam) 1 2. Tình hình nghiên cứu Kết quả khảo sát tại Bộ Khoa học và Công nghệ cho thấy có 02 đề tài cấp cơ sở có liên quan do Vụ Hợp tác Quốc tế thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng thực hiện: “Nghiên cứu các biện pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả Formatted: Vietnamese (Vietnam) tham gia của Việt Nam vào các tổ chức khu vực và quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng” thực hiện năm 2007 và đề tài “Nghiên cứu đề xuất các biện pháp đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực năng suất chất lƣợng và tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng góp phần vào quá trình hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ” thực hiện năm 2012. Kết quả tìm hiểu các thông tin về các đề tài luận văn đƣợc nghiên cứu tại Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội trong những năm gần đây cho thấy chƣa có đề tài thạc sĩ, tiến sỹ nào nghiên cứu trùng tên với đề tài này. Nhƣ vậy, cho đến nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu về “những vấn đề pháp lý về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng: thực trạng và giải pháp”. Trong khi đó, hiện nay thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra nhƣ vũ bão và hoạt động tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng sản phẩm hàng hóa đang diễn ra hàng ngày, liên quan trực tiếp tới việc quản lý sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam. Vì vậy việc nghiên cứu thực trạng và đƣa ra những giải pháp pháp lý về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng là việc làm có tính cấp bách. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1 Mục tiêu tổng quát Thông qua kết quả nghiên cứu, luận văn hƣớng tới việc chỉ ra một số vấn đề pháp lý phát sinh trong thực tiễn, đề xuất những phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng. 3.2 Mục tiêu cụ thể 2 Formatted: Dutch (Netherlands) Nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng để có kiến thức tổng quát về thực trạng này. Nghiên cứu một số tổ chức, diễn đàn, điều ƣớc khu vực, quốc tế mà Việt Nam là thành viên, tham gia ký kết về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng để thấy rõ đƣợc vị trí, những thách thức của Việt Nam với tƣ cách là thành viên của tổ chức đó. Tác giả cũng nghiên cứu pháp luật về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng của một số quốc gia nhƣ: Trung Quốc, Singapo, Liên Bang Nga để có kinh nghiệm trong hoạt động nghiên cứu, xây dựng, đề xuất hoàn hiện khung pháp lý. 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài Đề tài “những vấn đề pháp lý về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng: thực trạng và giải pháp” đến nay chƣa có công trình nghiên cứu trùng tên đƣợc công bố, vì thế các vấn đề tác giả nghiên cứu là hoàn toàn mới. Những đóng góp của luận văn: góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề về lý luận và thực tiễn hoạt động hội nhập quốc tế về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng, từ đó đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật Việt Nam và triển khai có hiệu quả hoạt động hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Hoạt động hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng, hiện nay đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ thống nhất quản lý nhà nƣớc, và Bộ khoa học và Công nghệ ủy quyền cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng trực tiếp quản lý, thực hiện. Nội dung quản lý nhà nƣớc về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng nói chung và hội nhập quốc tế về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng có phạm vi rất rộng. Vì vậy luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng và quy chế của một số tổ chức 3 quốc tế về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng mà Việt Nam là thành viên; thực trạng hội nhập quốc tế về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng của Việt Nam và kinh nghiệm của một số nƣớc điển hình. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu: Dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, luận văn sử dụng những phƣơng pháp khoa học cụ thể nhƣ so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê để giải quyết những vấn đề đƣợc đặt ra trong đề tài. 7. Kết quả đạt đƣợc Xây dựng cơ sở lý luận pháp lý cơ bản về hội nhập quốc tế về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng. Đánh giá đúng thực trạng pháp luật về hội nhập quốc tế của Việt Nam về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng. Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hội nhập Formatted: Portuguese (Brazil) quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng. 8. Kết cấu luận văn Formatted: Portuguese (Brazil) Ngoài lời nói đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận, luận văn bao gồm 3 chƣơng: Chƣơng I. Một số vấn đề lý luận pháp lý cơ bản về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng CHƢƠNG II. Thực trạng pháp luật về hội nhập quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng Chƣơng III. Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng. 4 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC TIÊU CHUẨN, ĐO LƢỜNG, CHẤT LƢỢNG 1.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng 1.1.1 Trong lĩnh vực khoa học và công nghệ Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc Việt Nam về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đã đƣợc khẳng định trong các văn kiện, văn bản pháp lý dƣới các hình thức đa dạng nhƣ Hiến pháp, Luật, Nghị định, Quyết định quy phạm, Báo cáo chính trị, Nghị quyết trung ƣơng của Đảng và hệ thống các thông tƣ, các văn bản pháp quy. Và đƣợc ban hành bởi hệ thống các cơ quan nhà nƣớc nhƣ: Quốc hội, Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ và các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Các quan điểm của Đảng, nhà nƣớc đã đƣợc cụ thể hóa khá đầy đủ, điều chỉnh các quan hệ pháp luật về hội nhập quốc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, xin đƣợc đƣa ra một số nội dung sau: - Phát triển khoa học và công nghệ nói chung, hội nhập quốc tế nói riêng là quốc sách hàng đầu trong sự nghiệp phát triển tổ quốc và đƣợc nhà nƣớc ƣu tiên đầu tƣ, phát triển. Quan điểm này đƣợc cụ thể hóa tại Điều 62 Hiến pháp năm 2013: 1.“Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; 2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ; bảo đảm quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Nhà nƣớc bảo đảm chi cho khoa học và công nghệ từ 2% trở lên trong tổng chi ngân sách nhà nƣớc hằng năm và tăng dần theo yêu cầu phát triển của sự nghiệp khoa học và công nghệ (khoản 1 Điều 49 Luật Khoa học và Công nghệ). 5 - Đề ra những chiến lƣợc, mục đích, mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể: quan điểm, chính sách này đƣợc thể hiện rõ trong Điều 2 mục III Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng và Trong Nghị quyết Trung ương 6 về phát triển khoa học và Formatted: Portuguese (Brazil) công nghệ: “Xác định rõ đối tác chiến lƣợc trong hợp tác nghiên cứu chung và Formatted: Portuguese (Brazil) địa bàn trọng điểm có công nghệ nguồn cần khai thác, chuyển giao. Triển khai hợp tác khoa học và công nghệ tầm quốc gia với các nƣớc tiên tiến về khoa học và công nghệ, là đối tác chiến lƣợc của Việt Nam. Tăng cƣờng hợp tác giữa các trung tâm nghiên cứu trong nƣớc với các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ nƣớc ngoài. Nghiên cứu hình thành một số trung tâm khoa học công nghệ hiện đại có liên kết với các tổ chức khoa học tiên tiến nƣớc ngoài. Có cơ chế, chính sách ƣu đãi về đầu tƣ, đất đai, cơ sở hạ tầng, thủ tục hành chính để tạo đột phá trong thu hút các chuyên gia, nhà khoa học và công Formatted: Vietnamese (Vietnam) nghệ Việt Nam ở nƣớc ngoài, các chuyên gia, nhà khoa học và công nghệ nƣớc ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam. Phát huy hiệu quả hoạt động của mạng lƣới đại diện khoa học và công nghệ Việt Nam ở nƣớc ngoài”. - Formatted: Vietnamese (Vietnam) Tích cực, chủ động và bảo đảm độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi; đảm bảo chế độ đối xử bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa nhà khoa học trong nƣớc, doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong nƣớc với tổ chức cá nhân nƣớc ngoài. Nội dung này đƣợc quy đinh chi tiết tại các Điều 70, Điều 71, Điều 72 của Luật Khoa học và công nghệ năm 2013. - Đƣợc Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm, chú trọng, xây dựng thành đề án chi tiết theo chu kỳ thời gian và phát triển của xã hội, đồng thời giao cho nhiều bộ, ngành có liên quan triển khai thực hiện. Nội dung này đƣợc thể hiện chi tiết tại Quyết định số 735/QĐ-TTg ngày 18/5/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt đề án hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đến năm 2020 và các văn bản quy định chi tiết. 6 Formatted: Vietnamese (Vietnam) 1.1.2 Trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng về hội nhập quốc tế Hoạt động tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng thuộc hệ thống các lĩnh vực khoa học và công nghệ, vì vậy những quan điểm của Đảng, nhà nƣớc đối với khoa học và công nghệ nêu trên cũng chính là quan điểm của Đảng, nhà nƣớc đối với lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng. Và đồng thời Đảng, nhà nƣớc cũng có quan điểm cụ thể đối với lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng và đƣợc thể chế hóa cụ thể trong hệ thống các văn bản pháp luật chuyên ngành, nhƣ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Luật Đo lƣờng; Luật chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa và đƣợc cụ thể hóa trong các văn bản quy phạm dƣới luật, với một số các quan điểm cơ bản nhƣ sau: - Khuyến khích đầu tƣ, mở rộng hợp tác, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân, tổ chức nƣớc ngoài đầu tƣ vào Việt Nam: Nhà nƣớc khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nƣớc, tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài tham gia xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đầu tƣ phát triển hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam, đào tạo kiến thức về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật cho các ngành kinh tế - kỹ thuật. Formatted: Vietnamese (Vietnam) Nhà nƣớc khuyến khích mở rộng hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực, tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; tranh thủ sự giúp đỡ của các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực, tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng và cùng có lợi. Nhà nƣớc tạo điều kiện và có biện pháp thúc đẩy việc ký kết các thoả thuận song phƣơng và đa phƣơng về thừa nhận lẫn nhau đối với kết quả đánh giá sự phù hợp nhằm tạo thuận lợi cho việc phát triển thƣơng mại giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ. Formatted: Vietnamese (Vietnam) 7 - Chính phủ giao Bộ Khoa học và Công nghệ là đầu mối, thống nhất quản lý nhà nƣớc về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng; và giao các bộ, ngành phối hợp thực hiện quản lý theo ngành và lĩnh vực đƣợc phân công: Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng, quy chế quản lý các tổ chức đánh giá sự phù hợp, quy chế chỉ định các tổ chức đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa trong xuất khẩu, nhập khẩu và lƣu thông trên thị trƣờng; tổ chức hoạt động hợp tác quốc tế về chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa. - Hợp tác quốc tế về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng là những hoạt động cụ thể về kỹ thuật, ví dụ nhƣ trong hợp tác về đo lƣờng, thì đƣợc thực hiện thông qua các hoạt động: Ký kết điều ƣớc quốc tế về đo lƣờng; gia nhập tổ chức quốc tế về đo lƣờng; ký kết thỏa thuận, thừa nhận kết quả phép đo, kết quả kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm giữa tổ chức của Việt Nam với tổ chức tƣơng ứng của các quốc gia, chủ thể khác của pháp luật quốc tế; Thực hiện chƣơng trình, dự án hợp tác quốc tế; Trao đổi chuyên gia, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ đo lƣờng với các quốc gia khác, các tổ chức quốc tế; Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ; Việt Nam về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng, học hỏi kinh nghiệm của thế giới, đƣa Việt Nam hài hóa với quốc tế về khoa học và công nghệ, và nâng cao vị thế của khoa học và công nghệ Việt Nam trên trƣờng quốc tế trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế, pháp luật Việt Nam. 1.2 Khái niệm hội nhập quốc tế; khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng 1.2.1 Khái niệm hội nhập quốc tế Ở Việt Nam, những năm gần đây, cụm từ “hội nhập quốc tế” (thậm chí nói ngắn gọn là “hội nhập”) đƣợc sử dụng ngày càng phổ biến hơn với hàm nghĩa rộng hơn hội nhập kinh tế quốc tế. 8 Formatted: Dutch (Netherlands) Mặc dầu vậy, hiện nay vẫn không có một định nghĩa nào về khái niệm “hội nhập quốc tế” giành đƣợc sự nhất trí hoàn toàn trong giới học thuật và cả giới làm chính sách ở Việt Nam. Từ các định nghĩa khác nhau nổi lên hai cách hiểu chính. Thứ nhất, cách hiểu hẹp coi “hội nhập quốc tế” là sự tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực. Thứ hai, cách hiểu rộng, coi “hội nhập quốc tế” là sự mở cửa và tham gia vào mọi mặt của đời sống quốc tế, đối lập với tình trạng đóng cửa, cô lập hoặc ít giao lƣu quốc tế. Với tƣ duy theo cách này, không ít ngƣời thậm chí đã đánh đồng hội nhập với hợp tác quốc tế. Từ lý luận trên và nghiên cứu hội nhập khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng, tác giả xin đƣa ra quan điểm của mình về hội nhập quốc tế: Hội nhập quốc tế là giai đoạn phát triển cao của hợp tác quốc tế, là quá trình áp dụng và tham gia xây dựng các quy tắc và luật lệ chung của cộng đồng quốc tế, phù hợp với lợi ích quốc gia, dân tộc Việt Nam. Các nƣớc, các tổ chức và cá nhân tham gia hội nhập quốc tế dƣới nhiều hình thức, các cấp độ hội nhập trong các lĩnh vực này thể hiện “độ sâu” hội nhập chung của một quốc gia. 1.2.2 Khái niệm hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ Theo Nghị định số 20/2013/NĐ-CP thì lĩnh vực khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; sở hữu trí tuệ; tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng; năng lƣợng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý nhà nƣớc các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật. 9 Formatted: Spanish (Spain, International Sort) Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đã đƣợc thể hiện rõ nhất tại Quyết định số 735/QĐ-TTg ngày 18/5/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Đề án hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đến năm 2020. Chiến lƣợc của hội nhập quốc tế cũng đƣợc nêu cụ thể trong mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, chƣơng trình hội nhập quốc tế. Trên cơ sở các văn bản pháp luật và Đề án nêu trên, tác giả xin đƣợc đƣa ra khái niệm về hội nhập quốc tế nhƣ sau: Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ là quá trình áp dụng và tham gia xây dựng các quy tắc và luật lệ chung của cộng đồng quốc tế phù hợp với lợi ích quốc gia, dân tộc Việt Nam; ký kết các điều ƣớc quốc tế, thỏa thuận quốc tế phù hợp với Hiến pháp, các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam về lĩnh vực khoa học và công nghệ. Bên cạnh đó, các cơ quan nhà nƣớc Việt Nam theo quy định của pháp luật đƣợc tiến hành các hoạt động tăng cƣờng sự gắn kết, cam kết của Việt Nam với các cá nhân, tổ chức, quốc gia, chủ thể của luật quốc tế nhằm mục tiêu cùng chia sẻ lợi ích, hợp tác phát triển khoa học và công nghệ (bao gồm: tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng, sở hữu trí tuệ, năng lƣợng nguyên tử, công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, khoa học và công nghệ, và những hoạt động khác liên quan đến khoa học và công nghệ đƣợc Chính phủ giao…), nhằm nâng cao trình độ của chuyên gia Việt Nam, cán bộ, cơ quan nhà nƣớc Việt Nam về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng, học hỏi kinh nghiệm của thế giới, đƣa Việt Nam hài hóa với quốc tế về khoa học và công nghệ, và nâng cao vị thế của khoa học và công nghệ Việt Nam trên trƣờng quốc tế trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế, pháp luật Việt Nam Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ là một trong những lĩnh vực hợp tác quốc tế đƣợc phát triển rộng rãi, phổ biến trên thế giới hiện nay. Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ cũng đƣợc Việt Nam đặc biệt chú trọng phát triển nhằm tranh thủ tối đa nguồn lực và các thành tựu khoa học và công nghệ từ các nƣớc trên thế giới, đặc biệt từ các nƣớc có nền khoa học và công 10 nghệ tiên tiến để phát triển nền khoa học và công nghệ Việt Nam phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia. Thậm chí Đảng và Nhà nƣớc ta còn khẳng định chủ trƣơng tiến xa hơn trong hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ đến mức là phải tích cực và chủ động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ 1.2.3 Khái niệm hội nhập quốc tế về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng Tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng là một lĩnh vực cụ thể của hoạt động khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thống nhất quản lý, hiện nay Bộ Khoa học và Công nghệ ủy quyền cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng trực tiếp quản lý. Các khái niệm về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng đƣợc thể hiện tại các văn bản luật chuyên ngành, cụ thể nhƣ sau: Tiêu chuẩn: là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trƣờng và các đối tƣợng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của các đối tƣợng này (khoản 1 Điều 3 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật) Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dƣới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng. Quy chuẩn kỹ thuật: là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trƣờng và các đối tƣợng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con ngƣời; bảo vệ động vật, thực vật, môi trƣờng; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của ngƣời tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác (khoản 2 Điều 3 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật) Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành dƣới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng.” 11 Chất lượng sản phẩm, hàng hóa là mức độ của các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tƣơng ứng. (khoản 5 Điều 3 Luật Chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa). Đo lường: là việc xác định, duy trì giá trị đo của đại lƣợng cần đo. (khoản 1 Điều 3 Luật Đo lƣờng). Chất lượng: đƣợc hiểu là chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa. Theo khoản 5 Điều 3 Luật Chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa, thì chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa là mức độ của các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tƣơng ứng. Nhƣ vậy, tác giả xin đƣợc đƣa ra khái niệm hội nhập tế về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng nhƣ sau: Hội nhập quốc tế về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng là quá trình áp dụng và tham gia xây dựng các quy tắc và luật lệ chung của cộng đồng quốc về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng phù hợp với hệ thống pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng, và đảm bảo lợi ích quốc gia. Các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức đại diện của Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế dƣới nhiều hình thức, các cấp độ hội nhập trong các lĩnh vực này thể hiện “độ sâu” hội nhập chung của một quốc gia. Thành viên của các điều ƣớc quốc tế đa phƣơng, các tổ chức quốc tế, ký kết các thỏa thuận quốc tế về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng; đào tạo chuyên gia, trao đổi kinh nghiệm; thực thi, áp dụng triển khai các nội dung hợp tác quốc tế đã thỏa thuận, các điều ƣớc quốc tế đã ký; điều chỉnh, ban hành hệ thống văn bản pháp lý cho phù hợp với các cam kết đã ký. Hiện nay, Tổng cục tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng là đơn vị đầu mối nghiên cứu, trình, đề xuất cấp có thẩm quyền ký kết, tham gia hợp tác quốc tế về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng. 1.3 Hình thức hội nhập quốc về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng: 12 Formatted: Spanish (Spain, International Sort)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan