Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Những đặc điểm cơ bản của truyện ngắn việt nam giai đoạn 1975 1995...

Tài liệu Những đặc điểm cơ bản của truyện ngắn việt nam giai đoạn 1975 1995

.PDF
166
41
102

Mô tả:

MỤC LỤC T ran g 1 Phẩn thức nhất: M ở đầu I. Tính cấp thiết của đề tài nghiẽn cứu II. Lịch sử vấn đề III. Nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu IV. Giới hạn phạm vi nghiên cứu V. Phương pháp tiến hành VI. Một số khái niệm sử dụng trong luận án. ị Phần thứ hai'. N ội dung chính CHƯƠNG I. ĐẶC ĐlỂM c ố t t r u y ệ n v à k ế t c ấ u 19 TRUYỆN NGẮN 1975 - 1995 I. Những vấn đề lý luận n. Đặc điểm cốt truyện ngắn sau 1975 m.Đặc điểm của đơạn kết trong cấu trúc truyện ngắn sau 1975 IV. Xu hướng vận dụng các môtip folklore trong việc dựng truyện CHƯƠNG II. HỆ THỐNG NHÂN VẬT TRUYỆN NGAN 1975 -1995 61 ĩ. Quan niệm nghệ thuật vê con người trong truyện ngắn sau 1975 II. Nhân vật truyện ngắn, các dạng thức và những phương thức biểu hiện. CHƯƠNG 111. THỜI GIAN, KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT TRONG TRUYỆN 104 NGẮN 1975-1995 I. Cách xử lý thời gian, không gian nghệ thuật trong truyện ngắn sau 1975. II. Những hình thức biểu hiện của thời gian, không gian nghệ thuật trong truyện ngắn sau 1975. CHƯƠNG IV. NGÔN NGỮ TRUYỆN NGAN 1975 - 1995 131 I. Ngôn ngữ nhân vật II. Ngôn ngữ người kể chuyện Phần thứ ba: Kết luận Phần tư liệu tham khảo 153 qua nhữ ng thành tựu sáng tác cá nhãn, mà còn thể hiện rõ ở sự biến đổi nhữ ng nguyên tắc thế loại, n h ữ n g phương thức và phương tiện nhận thứ c cuộc sông. T ấ t cả làm thành một khuôn mặt mới m ẻ , đa dạng của truyện ngắn dương đại mà chúng ta cần khảo sát. 2. T h ật ra truyện ngắn không phải là thể loại duy nhất, nhưng t ậ p . trung nhiều nhất nhữ ng yếu tô" củ a một nền văn học đang đổi mới. Một quan niệm nghệ thuật mới về con người, một cảm hứng nghệ thuật mới, sự pha trộn vả mở rộng các phạm trũ thẩm mỹ, các phương thức tiếp cận m ói... tất cả nhữ ng vấn dề dang diễn ra trong văn học hôm nay dược biểu hiện một cách tự nhiên, da dạng vã khá hoãn chỉnh ở thể loại “nhỏ” nãy. Vì vậy, tìm hiểu truyện ngắn tứ 1975 - 1995 là việc làm cẩn thiết. Khảo sát sự phát triển của truyện ngắn hiện nay dể thây rằng qua các thời kỹ lịch- sử, diện mạo, bản chất của thể loại dã thay dổi nhiều. Truyện ngẵn tứ 1975 dến n ay không chỉ là sự tiếp nối các giai đoạn trước. Đó còn là sản phẩm riêng củ a thời dại hõm nay một bôi cảnh lịch sử ^ tâ m lý xã hội phong phú vã phức tạp. Đồng thời nó cũng là sản phẩm củ a n hữ ng cá nhân nhà văn luôn luôn tìm tòi, thể nghiệm, đổi mới. Sự phát triển của truyện ngắn chứ ng tỏ xu một thể loại đang tìm cách vận động dể phù h ạp dây hướng của cả với thự c tiễn phức tạp hỏm nav. Xét vê m ặt thể loại, cõ thể nói rằng ngoài việc phát triển nhữ ng nét đặc trưng của truyện ngắn dân tộc, truyện ngắn tứ 1975 đến nay đã góp phần dưa văn học Việt Nam bắt kịp văn xuôi hiện dại thế giới ở n h ữ n g phần tinh túy. Nghệ thuật đồng hiện, kỷ thuật độc thoại nội tâm , dòng ý thức, biện pháp lưỡng hoá, grotesque, cam aval , sử d ụ n g huyền thoại, nghệ thuật gián cách, truyện được kể bằng nhiều giọng đ iệ u ... là nhữ ng vân dề ít nhiểu còn mới mẻ trong văn xuôi V iệt Nam, dã được truyện ngắn vận dụng, biến hoả trên tinh thẩn dân tộc hiện dại. 3. Nghiên cứu truyện ngắn giai đoạn tứ 1975 - 1995 luận án khổng chỉ với m ục đích khẳng định giá trị mọi mặt của một thể loại mã còn nhằm ỷ hướng chú trọng tính tích cực của nhữ ng chủ thể sáng tạo. S u y cho cùng, sự phát triển của vãn học nói chung và sự tiến triển của bản thân truyện ngắn nói riêng gắn bó hữu cơ với việc khẳng dịnh cá tính sáng tạo. Đó cũng là cách mà Bakhtine dã dùng để nghiên cứu nhiều tác giả, tác phẩm và dã “dem lại một cái nhùĩ mới mẻ không chỉ dối ưới những sáng tác của tửng nhà ưăn cụ thể' mà còn dối với vân học” (6.6). Chỉ một lát cắt đồng dại, truyện ngắn qui tụ đầy dủ tã’t cả nhữ ng thế hệ nhà văn. K hông loại trứ nhau, các cây bút truyện ngắn vừa tiếp nôi vừa chịu ảnh hưởng lẫn nhau, vữa bộc lộ bản lĩnh sáng tạo riêng. Nguyễn Minh Ch âu thâm trầm triết lí. Nguyễn Quang Sáng bỗ bã, hồn hậu. Nguyễn H uy Thiệp sắc lạnh. Phạm Thị Hoài buông thả, phá cách. Phạm Hoa trẩn trụi, tự nhiên. Nguyễn Bản mượt m à, lãng mạn. Nguyễn T h ị Thu Huệ đời thường. Nguyễn Thị Ấm vữ a hiện th ự c,vừ a huyền ảo. Phan T h ị Vảng Anh “tung tửng” như ng sâu sắc...và biết bao nhiêu tên tuổi khác làm thành tính chất đa giọng điệu của truyện ngắn hiện nav. Dĩ nhiên, chưa thể làm công việc hơi vội vàng là khẳng dịnh ngay một đỉnh cao cho văn học giai đoạn mới. Nhưng phải nhìn nhận rằng bằng sự trăn trở, tìm kiếm, với nhiều phong cách đa dạng, đội ngũ những người viết truyện ngắn sau năm 1975 dã góp phẩn không nhỏ trong việc k ế thửa và cách tán thể loại - lãm cho truyện ngắn ngày càng mới mẻ, phong phú hon. Chúng tõi không xem cách tiếp cận vã lí giải của lu ận án là toàn diện, có thể giải quyết toàn bộ vân dề cu a truyện ngắn hôm nay. Chi xem dây là một sự dóng góp dể khẳng định một thê 3 loại có nhiều đổi mới đáng kể trong vă n học nước nhã trong giai doạn mới. II. L Ị C H s ử VẤN Đ Ề 1. T in h hình nghiên cứu lí thuyết truyện ngán v ề tiểu thuyết và kí xư a nay dã có nhiều công trinh nghiên cứu. Riêng về lí thuyết truyện ngắn các công trinh nghiên cứu chưa nhiều. Trong các sách lí luận dang lưu hành, truvện ngắn chỉ dược điểm qua và ghép chung với tiểu thuyết. Hà M inh Đ ứ c trong giáo trinh Co sỏ lí luân văn họ c, phần Loại thể văn học (tập 2) dề cập truyện ngắn trong môi tương quan với tiểu thuyết, truyện vừa. Ổng so sánh vã nêu ra nhữ ng điểm gióng nhau, kh ác nhau cơ bản giữ a ba h ình thức thuộc câu trúc tự sự này. Nhả nghiên cứu dã nêu lẽn một số’ đặc trưng cơ bản của truyện ngan: “Truyện ngắn khõng nên quá dái d ể gây nén sự dài dong”. “Thật khó d ể qui dịrửi khuôn khô' truyện ngắn cho vừa phải, ưđn dề là tuỳ thuộc ỏ dõĩ ticợng uà nội dung phải xúc tích dến mức không thừa cău thừa chữn (26,410) Trong công trình T iếu th u y êt V iệt Nam h iện dại (1975) đê làm nổi rõ n hữ ng dặc trưng cơ bản của tiểu thuyết, Phan Cự Đệ dã dành một phần để so sánh với truyện ngắn .Theo ông “Nét tiêu biếu của truyện ngấn là tính cô dọng >tập trung và khả năng diễn dạt tối da những thủ pháp nghệ thuật” (16,132). Nhìn chung các ý kiên của H à Minh Đ ứ c, Phan C ự Đệ đều phũ hợp với thự-c tẽ truyện ngắn tứ sau 1975 dến nay. Trong bộ giáo ư ìn h L ý lu ậ n vă n h ọ c (1987) T rầ n Đ ình sử quan niệm : ‘Truyện ngấn nói chung khõng phải ỉả truyện của nó ngấn, mà vì cách nắm bất cuộc sống của thế loạ.ư. Đôì chiếu truyện ngăn với các hình thứ c tự sự khác, T rẩ n Đ in h s ử cho răng “khuôn khó ngắn khiến cho truyện ngấn có vẻ gẩn gũi với các hình thức truyện kế’ dân gian hoặc ký ngán, nhumg th ự c ra truyện ngẩn gần gũi với tiểu thuyết hơn cả bởi lả hình thức tự sự tái hiện cuộc sống dương thời” (86. 240) Õ ng củng dề cặp tới tính chất báo chi củ a truyện n gắn và nhìn n h ận truyện ngan là thể loại dân chủ, gần gũ i vớ i đời sống hàng ngày. Như vậy T rẩn Đình Sử khống dặt n ặn g tiêu chí “trư ờ ng dộ” dể xác dịnh ưuyện ngắn. Ồng nhấn m ạnh đến “chất tiểu thuyết” và tính chất dân chủ của truyện ngắn - dâý lả n h ữ n g vân dể được đặt ra khá tập trung ở truyện ngắn hiện nay. Nghiên cứ u truyện ngắn như một đôi tượng dộc lập đấng chú ỷ là chuyên lu ận s ổ ta y n g ư ờ i v iế t tru yện ngắn của Vương T rí Nhàn (1988). Đ â y là một cõng trĩnh biên soạn h ữ u ích cho người viết truyện ngắn. T á c giả dã cung cấp một sô' tư liệu cần thiết và nêu ra một sô' vấn đề lí thuyết truyện ngắn. Qua việc tập hợp ý kiến k in h nghiêm củ a nhiều cây bút cótên tuổi trong vã ngoài nước tác giả cho thấy tính chất phức tạp trong việc định n g h ĩa vã x á c dinh đặc trư ng và thể loại, về 1}> thuvết truyện ngắn Vư ơ ng T r í N hàn cũ n g gộp chung vào phần lý luận tiểu thuyết. Ổ ng cho rằ n g “Trẽn nguyên tác không có lý luận riêng về truyện ngấn, ơ dăy chỉ có văn dề mà người ta quen gọi là dung lượng : truyện dài hay ngấn, còn như phản ánh về con người như thế nào, trẽn cơ sỏ một quan niệm triết học ra sao, môĩ quan hệ với con người với hoàn cảnh là thuận hay nghịch... Bấy nhiẽu thứ thuộc phẩn lý luận về tiểu thuưết Truyện ngấn chỉ lá một dạng tiểu thuyết dặc biệt” (71,140). Như tác giả tự đánh, giá - một trong n h ữ n g chỗ yếu củ a chuyên lu ậ n lã không đề cập đến n h ữ n g nét mới củ a truyện ngắn gần đây. C h u yê n luận thiên về dẫn chứ ng truyện ngắn nư ớ c ngoài, sự phát triển của truyện ngắn Việt Nam chư a dược d àn h chỗ đúng m ứ c. Phần truyện ngắn từ sau 1975 chư a dược đề cập. 5 Nhìn chung, trong các công trình nêu trẽn lý ngắn về cơ bản cũ n g nằm trong thuyêt truyện lý thuyết các thế loại văn xuôi. Trong một giáo trình lý lu ận thể loại, Năm bài giảng về th ể loại (1992), Hoàng Ngọc Hiến chỉ nêu 5 thể loại là Kỹ, bi kịch, trường ca, anh h ù n g ca và tiểu thuyết. Truyện ngắn không dược xem xét như một đôi tượng dộc lập. Trong cuõri Nhâp môn văn học củ a ba tác Morton Berm an và William Burto giả Sylvan Bam et, - H oàng Ngọc Hiến dịch và giới thiệu, một tập sách giới thiệu nhữ ng khái niệm lý luận văn học vã thi pháp học với nhữ ng quan diểm khá mới mẻ - chỉ đề cập truyện ngắn trong phần chung là “truyện”. 2. T ìn h hình nghiên cứu truyện ngẩn giai doạn 1975 - 1995. Tữ 1975 đến nay, truyện ngắn là dôi tượng quan tâm hãng dầu củ a các nhà văn, nhà nghiên cứ u củng như bạn dọc. Ý kiến về truyệrì ngắn được dang tải khắp nơi. Truyện ngắn sau 1975 đã gây ra nhiều cuộc ư anh luận sõi nổi với nhiều ỷ kiến khác nhau. Đ án g chú ý lã cuộc hội thảo về truyện ngắn tổ chức tại trung tâm văn hoá V ăn Miếu - Quôc T ử Giám ngày 12 - 11 1991 do Ban sán g tác Hội nhà văn Việt Nam, T u ầ n báo V ãn nghệ và Trung tâm văn hoá V ăn miếu, Quô'c Tử Giám phôi hợp tổ chức. Nhiều nhà văn, nhà nghiên cứu phê bình đã phát biếu Ỷ kiến xoay quanh ư uyện ngắn sau 1975. V ăn nghệ đã lược dịch một sô' ý kiến dăng ở báo V ă n nghệ sô' 48, ngày 30 - 11 - 1991. 2.1 N hữ ng bãi nghiên cứu, n h ữ n g ỷ kiến về nhữ ng ván đề khái quát của truyên ngắn sau 1975. Trong bài Văn xu ô i sau 1975 - th ử th ăm dò dôi n é t về qui luật p h át triển (Tạp chí V ă n học. Sô 4 /1 9 9 1 ); nhà văn Nguyên Ngọc bước đầu phát họa chân dung văn xuôi sau 1975, trong dó ông kh ẳ n g định vai trò hàng dầu củ a truyện ngắn... Theo Nguvên 6 Ngọc, truyện ngắn hiện nay dang vượt qua tiếu thuyêt. “Nó sớm dạt dến tính khách quan xã hội cao hơn, nó di thảng vào những vấn dề .thăn phận con người, thế giới bẽn trong của con người, ý nghĩa nhãn sinh, lẽ sống con người ỏ dời sâu và sắc hơn”. Nguvẽn Ngọc nhân m ạnh đến sự phát triển của truyện ngắn, nêu. ra nguyên nhân, trong đó ông nhân m ạnh dến nguyên nhân bẽn trong', do sứ c m ạnh riêng độc dáo của thể loại. Nhận định của Nguvên Ngọc về vai trò hàng dầu củ a truyện ngắn thật ra chỉ đúng trong tình h ình văn học ở giai doạn dầu nhữ ng năm 80. Hiện nav tiểu thuyết đã phát triển song hành củng truvện ngắn, như ng truyện ngắn thu hút người dọc hơn và thể hiện dậm nét hơn phong cách, dâu ân cá nhân củ a nhà văn. Nhìn chung, mới chỉ là thăm dò và trong phạm vi một bài báo, tác giả chưa bao quát dược n hữ ng dặc điểm cơ bản về mặt nội dung lẫn hình thức của truyện ngắn sau 1975Gẩn đâv, trong bài Truyẽn rất ngắn - tác phâm nghê thuật (1994), nhận xét về truyện cực ngắn (truyện mini) Nguyên Ngọc củng nhấn m ạnh đến nguyên nhân của sự phát triển thê loại. Theo ông đó lã “do cả một qua trình thường dược gọi là dõi mới vãn học trong suôi gần 10 năm qua dã công phu uà cả dũng cảm nữa - chuâh bị cho nó : quá trình văn học cày xới cánh đổng hiện thực xã hội phong phú, phức tạp, ngốh ngang tạo nên một khõĩ lượng tư liệu , nguyên liệu xã hội và nhãn sinh dồ sộ cho sự chung cất, chát ỉọc n ày” (8,7). N hận định về sự dổi mới thi pháp truyện ngắn sau 1975 (cụ thể qua loại truvện cự c ngắn) Lẽ Ngọc T rả cũ n g tim về nguyên nhân.. Theo ông, sir biến dõi thi pháp đó xét đêh củ n g là bắt nguồn tữ nguyện vọng của văn học m uôn viết, nhiều hơn về đời thường, về con người với nhữ ng cảnh ngộ khác nhau, không phải lú c nào cũ n g đầy chất “sứ thi bi hùng hay dữ dội” (8,125). Đ ặn g Anh Đào viết một loạt bài báo trong dó có dề cập một sô' vấn đề của truyện ngắn sau 1975. Sự xuất hiện của nhả nghiên cứ u văn học phương Tây trên ưnh vực truyện ngắn Việt Nam dương dại chứ ng tỏ vị trí và sứ c hấp dẫn của truyện ngắn hiện nay. Trong bài Môt h iên tm ỵng m ới trong hình th ứ c kể chuyện h iện nay. (Tạp chí Văn học, sô’ 6/1991) Đặng Anh Đào nêu dặt nay. ra hai khái niệm mới : “Phản cô’ tích ” và “giả lịch s ứ ” dể tẽn cho một cách tiếp cận hiện thực của truyện ngắn hôm B à gổp cả hai dạng trẽn thãnh một dể phân - theo bã cả hai dều có một dâu hiệu chung lã chât tích,với lý do “nhại Lại” (parodie). Nhã nghiên cứu cho rằng chát parodie này là căn cứ đẩu tiên để suy ra nhữ ng nét độc dáo của một loạt truvện cua Nguvễn H u y Thiệp và các tác giả khác. Bằng nhữ ng lập luận chặt chẽ, logic, các bài báo của Đ ặng Anh Đào dù không đề cập trực tiếp đến truyện ngắn, vẫn gợi dược nhữ ng vấn dề mới mẻ về truvện ngắn hôm nay. B ù i Việt Thắn g chuyên nghiên cứ u truyện ngắn sau 1975. Trong bài Văn xuôi gán dáy vả quan niệm về con người. (Tạp chí Văn học, sô 6/1991) B ù i Việt Thắng khẳng định sự phát triển quan niệm nghệ thuật về con người trong văn xuôi hiện nay, trong dó có truyện ngắn. Trong bài Truyện ngắn dự th i - phía trtrớc và h i v ọ n g (Tạp chí V ăn nghệ quân đội sô' 7/1993) B ù i Việt Thắng dã nêu nhữ ng ý kiên đánh giá khách quan, xác dáng về nhữ ng truyện ngắn dự thí cuộc thi truyện ngắn do V ăn nghệ quản dội tổ chứ c tứ 1992 - 1994. v ề hình thức của truyện ngắn 1975 - 1995 cũng cố nhiều ỹ kiên. H à Minh Đ ứ c cho rằng “Truyện ngán ngày nay hay. hiện thực dược mièu tả có thêm nhiều yếu tố chất liệu da dạng hơn, những yếu tõ huyền thoại hư ảo sứ dụng thuẩn thục, thậm chí cả những cái phi lý". Hà Minh Đ ứ c chú V dến giọng diệu, theo 8 ỏng: “Không thể có truyện ngấn hay nếu không có giọng diệu của nc/ười cùng thời, người trong cuộc”, õng cũng khảng định “sự dóng góp chủ yếu trong truyện ngán thuộc về các tác giả trẻ mới, họ có giọng diệu của mình, của thời đại mình” [Văn nghệ sô' 48, ngày 30 - 11 - 1991) Nhà văn Nguyễn K iên nhận định “Truyện ngẩn gần dãy có sự phá cách rõ rệt, có những tìm tòi về hình thức biểu hiện. Truyện ngắn không còn nhất loạt tuân theo một khuôn mấu nào nửa, kế’ cả khuôn mấu truyền thống” (Văn nghệ sô' 48, ngày 30 - 11 - 1991). Trong bài T ru y ẽ n ngắn - n ỗ i ru n sợ (Văn nghệ quân dội 7/1992) nhà văn Ma V ăn K háng nêu ra những phẩm chất mới của truyện ngắn sau 1975. Theo ông, dó lã sức khái quát ngày càng cao, chứ ng tỏ truyện ngắn có khả năng dổi dào trong việc' phản ánh hiện thực, trong dó Ma V ăn K háng nhấn m ạnh năng lự c lách sâu vào cõi tâm linh siêu h ình của con người ở txuvện ngắn ,Về mặt hình thức, õng chú ỷ đến ngõn ngữ truyện ngắn. Đó là thứ ngôn ngữ “vừa dung dị, ưừa ma quái thêm, nỏ sứ dụng đến sức mạnh tôhg hợp của cáu chữ ”. Ỏ bài Ngần truyện như ng dải hơi (Tạp chí Vản nghệ quân dội sô 7/1992) nhà văn Chu La i khẳng dịnh những ưu truyện ngắn hiện nay đồng thời nẽu ra một sô' hạn chế. thế của õ n g cho rằng “Gần dây truyện ngắn chăm chút về khía cạnh cách tán hình thức quá, mà cái sức sông, cái mạch chảy bên tronq ỉại dường như mỏng manh ” Chu La i dưa ra một cái nhìn mở, ứng với thực tê truyện ngắn hiện nay. Theo ông, truyện ngắn không hề chịu sự chi phôi của một dịnh luật, một phương pháp sáng tạo nào - phương pháp hiện thực phê phán hay hiện thực xã hội chủ nghĩa, thỉ pháp tả thự c hay thi pháp huyền ảo... dền nêu nó kích được vào cảm nhận con người nhữ ng nghĩ xa, trong lành về thê giới, về cuộc dời ngổn ngang. 9 dược cả, ngợi sâu N hữ ng bài báo nêu trên đã đi vào từ ng khía cạnh cụ thế của truyện ngắn giai đoạn 1975- 1995. Điếm chung của các tác giả là đều đánh giá cao truyện ngắn hiện nay, nhìn nhận sự phát triển, dổi mới của truyện ngắn rứnr một qui lu ật tát yếu của sự phát triển văn học. D ạng bài này không nhiều vã đôi lúc không hoãn chỉnh, có trường hợp chỉ lã n h ữ n g ỷ kiến ngắn có tính chát kinh nghiệm. 2.2 N hữ ng bài nghiên cứu vẻ tác giả : H ai tác giả dược chú ỷ nhiều ở giai doạn này là Nguyễn Minh Ch âu vã Nguyễn H uy Thiệp. H à Minh Đ ứ c cho rằng “truyện ngắn có sự phăn hoá, có những dõi thay về tu- tưởng trong truyện ngẩn. Trong sự dóỉ thay này có hai tác giả phải chú ỷ: Nguyễn Minh Châu và Nguyễn Huỹ~Thiệp^-Theo N guyen~Ngoc “Có hai tác giả dua truyện TigấTĩ chúng ta sang hiột diện khác dó là Nguyễn Minh Châu và Nguyễn Huy Thiệp” (Hội thảo vẽ truyện ngắn. Báo Văn nghệ số' 48, ngày 30 - 11- 1991). Đ á n h giá các cây bút trong giai đoạn 1975 - 1995, Nguyễn Đ ă n g M ạnh cho rằng “lý mới thức cả nhân thức tỉnh, mạnh mẽ... Phong cách nghệ thuật có điều kiệu hình thành và phát triển mạnh mẽ. Đã có dấu hiệu xuất hiện nhiều tài năng độc dáo, dặc biệt qua những tác phấm gđn dãy của Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Huy Thiệp , Phạm Thị Hoài ” (Dấn luân n g h iên cú n tá c giả văn h ọ c. Trư ờ n g Đại học Sư phạm Hà Nội 1.1993). Đ áng ch ỷ là chuyên luận Vản h ọ c h iệ n đại - văn học V iệt Nam , giao lu n gặp gỡ của T rẩ n T h ị Mai Nhi. Tác. giả dã một chương dể lãm sáng tồ n h ữ n g ảnh hưởng củ a văn học dành hiện dại phương T â y vào một sõ hiện tượng văn học Việt Nam hiện nay, đặc biệt là ở các tác giả Nguyễn M inh C h â u , Nguyễn H uv Thiệp, Phạm T h ị Hoài. v ề tác giả Nguyễn Minh Châu - người được xem lã một ưong nhữ ng nhã văn dầu tiên có cống trong sự đối mới văn học sau 1975 - cõ rất nhiều bài viết. Phần lớn nhữ ng bãi viết vẻ Nguyễn M inh C h â u dược tập trung trong chuyên luận tổng hợp N guyễn Minh Châu - con ngirời và tá c phẩm (Tôn Phương Lan và Lại Nguyên à n biên soạn). Tập sách gổm nhiều bài viết về cuộc dời vã các giai đoạn sáng tác của Nguyễn Minh Ch âu - trong đó nhử ng truyện ngắn tứ nhữ ng năm 80 trở về sau được tập trung phân tích, dánh giá. Phan Cự Đệ n hìn nhận n hữ ng dóng góp củ a Nguyễn Minh Ch âu về mặt giọng điệu, đề tài. Ổng cho rằng “Gan đáy. giọng- diệu, cách nói riêng của Nguyễn Minh Cháu rõ hơn. Anh dã dóng góp d ể lấp di một mảng yếu trong văn học viết về chiến tranh dó là mảng dề tài viết về cuộc sôhg binh thường hàng ngày, là số phận cá nhăn trong cộng dồng" (50, 175). Nhận dịnh về Nguyễn Minh Ch âu , Phan C ự Đệ dã khái quát tình hình truyện ngắn sau 1975. Theo ông, một trong nhữ ng ưu điểm củ a truyện ngắn sau 1975 là ở chỗ “nó không dừng lại ỏ trực giác mà di sâu vào tâm lỷ, tiềm thức” (50, 175) Phan Cự Đệ đã chỉ ra được cái cốt lõi trong quan niệm nghệ thuật về con người trong truyện ngắn hiện nay. Đ i vào khía cạnh thi pháp truyện ngắn Nguvễn Minh Châu có một sõ' bải tiêu biểu của các tác giả Đỗ Đ ứ c Hiểu, T rần Đ ình Sử , H oàng Ngọc Hiến, L ã Nguyên. C á c tác giả đã di sâu phân tích truyện ngắn, tứ đố khái quát đặc điểm và n hữ ng đổi mới cùa thi pháp Nguyễn Minh Châu từ sau 1975. C á c nhả nghiên cứ u Vương T rí N hàn, Phong Lê, Lê T h àn h Nghị, các nhà vãn B ù i Hiển, Nguyễn Kiên, Tô Hoài. X u â n T h iề u ..' đều phát biểu ỷ kiến.. Nhìn chung n hữ ng ỹ kiến chư a thõng nhất. vể Nguvên Minh C h â u đều tập trung vào hai yêu tô : nhãn vật vji chủ để tác p h ẩgi. v ề tác giả Nguyễn H uy Thiệp, tình hình tranh luận có phức tạp hơn. Khở i dẩu cho cuộc tranh luận về Nguyễn H u y Thiệp là một loạt bãi báo dăng trẽn tuần báo Văn nghệ Hà Nội (tháng 9/1987). xoa}' quanh truyện ngắn Tirớng về hiru. Những bài viết của Chu Huy, Nguyễn Hoà, Đ ặn g Anh Đào, Phùng V ăn Tứ u... dều nhìn nhận nghệ thuật độc đáo của Nguyễn H uy Thiệp. Sau dó Nguyễn Huy Thiệp ửrực sự thành “hiện tượng'’ gãy tranh luận sôi nổi từ khi bộ ba K iê m sắ c, v à n g lửa, vã Phẩm tiết xu ất hiện - nhất là hai tác phẩm sau. Nhìn chung ỷ kiến về Nguyễn H uy Thiệp hoãn toàn trái ngược nhau. Nhóm phê phán triệt dể gồm nhữ ng bài viết của T ạ Ngọc Liễn, Đỗ V ăn Khang, B ù i Hiển, Đỗ Chu , Mai Ngứ...Nhóm kh ẳn g định gồm nhữ ng bài viết của Hoàng Ngọc Hiên, Lạ i Nguyên Ân, Đ ặn g Anh Đào, V ăn Tâm ... Sau n ãy tập sáchN guyễn H u y T h iệ p tá c phẩm và d ir lu â n dăng lại một sô bài với khuynh hư ớng chọn nhữ ng bãi dại diện cho các cách đánh giá kh ác nhau. L u ậ n án khống có ỷ định đi sâu vào lịch sử vân đề truyện ngắn Nguvễn H u y Thiệp, cũng không gợi lại không khí tranh luận nhữ ng năm cuôì thập niên 80. Đề cập truyện ngắn No;uvễn H uv Thiệp, lu ậ n án sẽ có nhữ ng nhận định cụ thể dôi với nhữ ng vẫn đề trong phạm vi khảo sát của luận án. Ngoài ra còn có nhiều bài báo hoặc từ ng ỷ kiến ngắn về các tác giả khác. B ù i Việt Th ắn g thiẽn về phát hiện nhữ ng cây bút mới. Nhiều bài viết của anh phân tích sâu sắc và thú vị một sổ' tác giả như Nguyễn T h ị Ấm, Nguyễn T h ị T h u Huệ, Phan T h ị V àng Anh, Võ T h ị Hảo.. 2.3. N hững bài viết về từ n g tác phẩm : Loại bài này rất nhiều, đăng tải trên báo trung ưr/^g và địa phương dưới dạng Lo''*1 b;ú viết thức diểm sách hoặc phê bình. nãy phẩn lớn đều nêu lên những suy nghĩ, cảm nh^*1 về nội dung hoặc nghệ thuật biểu hiện của tứng truyện ngắn ơ trên, chúng nghiên cứu truyện ':v thê. tôi đã trình bày một cách sơ lược ngắn từ 1975 đến nay. Không ,ini| hinh thé 'hong kẽ một cách dầy dủ các bài báo cũng như ỷ kiến phát biểu truvện ngắn sau 1975. Nhìn một cách tổng quát, từng bài b ã '' nir>i chỉ- điểm qua hoặc dửng lại ở khía cạnh này, khía cạnh một tác giá5, tác phẩm. Do thực tiễn văn học chuvển một thời gian còn quá ngắn nên '>iêu trong chưa có một công tri/ tinh chất tổng kết, chỉ có nhữ ng bài báo dăng ^ h ;‘0 cua -1 'láo có rải rá ' tr - Xem thêm -

Tài liệu liên quan