MỤC LỤC
T ran g
1
Phẩn thức nhất: M ở đầu
I. Tính cấp thiết của đề tài nghiẽn cứu
II. Lịch sử vấn đề
III. Nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu
IV. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
V. Phương pháp tiến hành
VI. Một số khái niệm sử dụng trong luận án.
ị
Phần thứ hai'. N ội dung chính
CHƯƠNG I. ĐẶC ĐlỂM c ố t t r u y ệ n v à k ế t c ấ u
19
TRUYỆN NGẮN 1975 - 1995
I. Những vấn đề lý luận
n. Đặc điểm cốt truyện ngắn sau 1975
m.Đặc điểm của đơạn kết trong cấu trúc truyện ngắn sau 1975
IV. Xu hướng vận dụng các môtip folklore trong việc dựng truyện
CHƯƠNG II. HỆ THỐNG NHÂN VẬT TRUYỆN NGAN 1975 -1995
61
ĩ. Quan niệm nghệ thuật vê con người trong truyện ngắn sau 1975
II. Nhân vật truyện ngắn, các dạng thức và những phương thức
biểu hiện.
CHƯƠNG 111. THỜI GIAN, KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT TRONG TRUYỆN
104
NGẮN 1975-1995
I. Cách xử lý thời gian, không gian nghệ thuật trong truyện ngắn
sau 1975.
II. Những hình thức biểu hiện của thời gian, không gian nghệ
thuật trong truyện ngắn sau 1975.
CHƯƠNG IV. NGÔN NGỮ TRUYỆN NGAN
1975 - 1995
131
I. Ngôn ngữ nhân vật
II. Ngôn ngữ người kể chuyện
Phần thứ ba: Kết luận
Phần tư liệu tham khảo
153
qua nhữ ng thành tựu sáng tác cá nhãn, mà còn thể hiện rõ ở
sự biến đổi nhữ ng nguyên tắc thế loại, n h ữ n g phương thức và
phương tiện nhận thứ c cuộc sông. T ấ t cả làm thành một khuôn
mặt mới m ẻ , đa dạng của truyện ngắn dương đại mà chúng ta
cần khảo sát.
2.
T h ật ra truyện ngắn không phải là thể loại duy nhất, nhưng
t ậ p . trung nhiều nhất nhữ ng yếu tô" củ a một nền văn học đang
đổi mới. Một quan niệm nghệ thuật mới về con người, một cảm
hứng nghệ thuật mới, sự pha trộn vả mở rộng các phạm trũ
thẩm mỹ, các phương thức tiếp cận m ói... tất cả nhữ ng vấn dề
dang diễn ra trong văn học hôm nay dược biểu hiện một cách
tự nhiên, da dạng vã khá hoãn chỉnh ở thể loại “nhỏ” nãy. Vì
vậy, tìm hiểu truyện ngắn tứ 1975 - 1995 là việc làm cẩn thiết.
Khảo sát sự phát triển của truyện ngắn hiện nay dể thây rằng
qua các thời kỹ lịch- sử, diện mạo, bản chất của thể loại dã thay
dổi nhiều. Truyện ngẵn tứ 1975 dến n ay không chỉ là sự tiếp nối
các giai đoạn trước. Đó còn là sản phẩm riêng củ a thời dại hõm
nay
một bôi cảnh lịch sử ^ tâ m lý xã hội phong phú vã phức
tạp. Đồng thời nó cũng là sản phẩm củ a n hữ ng cá nhân nhà
văn
luôn luôn tìm tòi, thể nghiệm, đổi mới.
Sự phát
triển của truyện ngắn chứ ng tỏ
xu
một thể loại đang tìm cách vận động dể phù h ạp
dây
hướng của cả
với thự c tiễn
phức tạp hỏm nav. Xét vê m ặt thể loại, cõ thể nói rằng ngoài
việc phát triển nhữ ng nét đặc trưng của truyện ngắn dân tộc,
truyện ngắn tứ 1975 đến nay đã góp phần dưa văn học Việt Nam
bắt kịp văn xuôi hiện dại thế giới ở n h ữ n g phần tinh túy. Nghệ
thuật đồng hiện, kỷ thuật độc thoại nội tâm , dòng ý thức, biện
pháp lưỡng hoá, grotesque, cam aval
, sử d ụ n g huyền thoại,
nghệ thuật gián cách, truyện được kể bằng nhiều giọng đ iệ u ... là
nhữ ng vân dề ít nhiểu còn mới mẻ trong văn xuôi V iệt Nam, dã
được truyện ngắn vận dụng, biến hoả trên tinh thẩn dân tộc hiện
dại.
3.
Nghiên cứu truyện ngắn giai đoạn tứ 1975 - 1995 luận án
khổng chỉ với m ục đích khẳng định giá trị mọi mặt của một thể
loại mã còn nhằm ỷ hướng chú trọng tính tích cực của nhữ ng
chủ thể sáng tạo. S u y cho cùng, sự phát triển của vãn học nói
chung và sự tiến triển của bản thân truyện ngắn nói riêng gắn
bó hữu cơ với việc khẳng dịnh cá tính sáng tạo. Đó cũng là cách
mà Bakhtine dã dùng để nghiên cứu nhiều tác giả, tác phẩm và
dã “dem lại một cái nhùĩ mới mẻ không chỉ dối ưới những sáng
tác của tửng nhà ưăn cụ thể' mà còn dối với vân học” (6.6). Chỉ
một lát cắt đồng dại, truyện ngắn qui tụ đầy dủ tã’t cả nhữ ng
thế hệ nhà văn. K hông loại trứ nhau, các cây bút truyện ngắn
vừa tiếp nôi vừa chịu ảnh hưởng lẫn nhau, vữa bộc lộ bản lĩnh
sáng tạo riêng. Nguyễn Minh Ch âu thâm trầm triết lí. Nguyễn
Quang Sáng bỗ bã, hồn hậu. Nguyễn H uy Thiệp sắc lạnh. Phạm
Thị Hoài buông thả, phá cách. Phạm Hoa trẩn trụi, tự nhiên.
Nguyễn Bản mượt m à, lãng mạn. Nguyễn T h ị Thu Huệ đời thường.
Nguyễn Thị Ấm vữ a hiện th ự c,vừ a huyền ảo. Phan T h ị Vảng Anh
“tung tửng” như ng sâu sắc...và biết bao nhiêu tên tuổi khác làm
thành tính chất đa giọng điệu của truyện ngắn hiện nav. Dĩ nhiên,
chưa thể làm công việc hơi vội vàng là khẳng dịnh ngay một đỉnh
cao cho văn học giai đoạn mới. Nhưng phải nhìn nhận rằng bằng
sự trăn trở, tìm kiếm, với nhiều phong cách đa dạng, đội ngũ
những người viết truyện ngắn sau năm 1975 dã góp phẩn không
nhỏ trong việc k ế thửa và cách tán thể loại - lãm cho truyện
ngắn ngày càng mới mẻ, phong phú hon.
Chúng tõi không xem cách tiếp cận vã lí giải của lu ận án là
toàn diện, có thể giải quyết toàn bộ vân dề cu a truyện ngắn hôm
nay. Chi xem dây là một sự dóng góp dể khẳng định một thê
3
loại có nhiều đổi mới đáng kể trong vă n học nước nhã trong giai
doạn mới.
II. L Ị C H
s ử VẤN Đ Ề
1. T in h hình nghiên cứu lí thuyết truyện ngán
v ề tiểu thuyết và kí xư a nay dã có nhiều công trinh nghiên
cứu. Riêng về lí thuyết truyện ngắn các công trinh nghiên cứu
chưa nhiều. Trong các sách lí luận dang lưu hành, truvện ngắn
chỉ dược điểm qua và ghép chung với tiểu thuyết.
Hà M inh Đ ứ c trong giáo trinh Co sỏ lí luân văn họ c, phần
Loại thể văn học (tập 2) dề cập truyện ngắn trong môi tương quan
với tiểu thuyết, truyện vừa. Ổng so sánh vã nêu ra nhữ ng điểm
gióng nhau, kh ác nhau cơ bản giữ a ba h ình thức thuộc câu trúc
tự sự này. Nhả nghiên cứu dã nêu lẽn một số’ đặc trưng cơ bản
của truyện ngan: “Truyện ngắn khõng nên quá dái d ể gây nén
sự dài dong”. “Thật khó d ể qui dịrửi khuôn khô' truyện ngắn cho
vừa phải, ưđn dề là tuỳ thuộc ỏ dõĩ ticợng uà nội dung phải xúc
tích dến mức không thừa cău thừa chữn (26,410)
Trong công trình T iếu th u y êt V iệt Nam h iện dại (1975) đê
làm nổi rõ n hữ ng dặc trưng cơ bản của tiểu thuyết, Phan Cự Đệ
dã dành một phần để so sánh với truyện ngắn .Theo ông “Nét tiêu
biếu của truyện ngấn là tính cô dọng >tập trung và khả năng diễn
dạt tối da những thủ pháp nghệ thuật” (16,132). Nhìn chung các
ý kiên của H à Minh Đ ứ c, Phan C ự Đệ đều phũ hợp với thự-c tẽ
truyện ngắn tứ sau 1975 dến nay.
Trong bộ giáo ư ìn h L ý lu ậ n vă n h ọ c (1987) T rầ n Đ ình sử
quan niệm : ‘Truyện ngấn nói chung khõng phải ỉả truyện của nó
ngấn, mà vì cách nắm bất cuộc sống của thế loạ.ư. Đôì chiếu
truyện ngăn với các hình thứ c tự sự khác, T rẩ n Đ in h s ử
cho
răng “khuôn khó ngắn khiến cho truyện ngấn có vẻ gẩn gũi với
các hình thức truyện kế’ dân gian hoặc ký ngán, nhumg
th ự c
ra
truyện ngẩn gần gũi với tiểu thuyết hơn cả bởi lả hình thức tự
sự tái hiện cuộc sống dương thời” (86. 240) Õ ng củng dề cặp tới
tính chất báo chi củ a truyện n gắn và nhìn n h ận truyện ngan là
thể loại dân chủ, gần gũ i vớ i đời sống hàng ngày. Như vậy T rẩn
Đình Sử khống dặt n ặn g tiêu chí “trư ờ ng dộ” dể xác dịnh ưuyện
ngắn. Ồng nhấn m ạnh đến “chất tiểu thuyết” và tính chất dân
chủ của truyện ngắn - dâý lả n h ữ n g vân dể được đặt ra khá
tập trung ở truyện ngắn hiện nay.
Nghiên cứ u truyện ngắn như một đôi tượng dộc lập đấng chú
ỷ là chuyên lu ận s ổ ta y n g ư ờ i v iế t tru yện ngắn của Vương T rí
Nhàn (1988). Đ â y là một cõng trĩnh biên soạn h ữ u ích cho người
viết truyện ngắn. T á c giả dã cung cấp một sô' tư liệu cần thiết
và nêu ra một sô' vấn đề lí thuyết truyện ngắn.
Qua việc tập hợp ý kiến k in h nghiêm củ a nhiều cây bút cótên tuổi trong vã ngoài nước tác giả cho thấy tính chất phức tạp
trong việc định n g h ĩa vã x á c dinh đặc trư ng và thể loại, về 1}>
thuvết truyện ngắn Vư ơ ng T r í N hàn cũ n g gộp chung vào phần lý
luận tiểu thuyết. Ổ ng cho rằ n g “Trẽn nguyên tác không có lý luận
riêng về truyện ngấn, ơ dăy chỉ có văn dề mà người ta quen gọi
là dung lượng : truyện dài hay ngấn, còn như phản ánh về con
người như thế nào, trẽn cơ sỏ một quan niệm triết học ra sao,
môĩ quan hệ với con người với hoàn cảnh là thuận hay nghịch...
Bấy nhiẽu thứ thuộc phẩn lý luận về tiểu thuưết Truyện ngấn chỉ
lá một dạng tiểu thuyết dặc biệt” (71,140). Như tác giả tự đánh,
giá - một trong n h ữ n g chỗ yếu củ a chuyên lu ậ n lã không đề cập
đến n h ữ n g nét mới củ a truyện ngắn gần đây. C h u yê n luận thiên
về dẫn chứ ng truyện ngắn nư ớ c ngoài, sự phát triển của truyện
ngắn Việt Nam chư a dược d àn h chỗ đúng m ứ c. Phần truyện ngắn
từ sau 1975 chư a dược đề cập.
5
Nhìn chung, trong các công trình nêu trẽn lý
ngắn về cơ bản cũ n g nằm trong
thuyêt
truyện
lý thuyết các thế loại văn xuôi.
Trong một giáo trình lý lu ận thể loại, Năm bài giảng về th ể loại
(1992), Hoàng Ngọc Hiến chỉ nêu 5 thể loại là Kỹ, bi kịch, trường
ca, anh h ù n g ca và tiểu thuyết. Truyện ngắn không dược xem xét
như một đôi tượng dộc lập.
Trong cuõri Nhâp môn văn học củ a ba tác
Morton Berm an và William Burto
giả Sylvan Bam et,
- H oàng Ngọc Hiến dịch
và giới
thiệu, một tập sách giới thiệu nhữ ng khái niệm lý luận văn học
vã thi pháp học với nhữ ng quan diểm khá mới mẻ - chỉ đề cập
truyện ngắn trong phần chung là “truyện”.
2. T ìn h hình nghiên cứu truyện ngẩn giai doạn 1975 - 1995.
Tữ
1975 đến nay, truyện ngắn là dôi tượng quan tâm hãng
dầu củ a các nhà văn, nhà nghiên cứ u củng như bạn dọc. Ý kiến
về truyệrì ngắn được dang tải khắp nơi. Truyện ngắn sau 1975
đã gây ra nhiều cuộc ư anh luận sõi nổi với nhiều ỷ kiến khác
nhau. Đ án g chú ý lã cuộc hội thảo về truyện ngắn tổ chức tại
trung tâm văn hoá V ăn Miếu - Quôc T ử Giám ngày 12 - 11 1991 do Ban sán g tác Hội nhà văn Việt Nam, T u ầ n báo V ãn nghệ
và Trung tâm văn hoá V ăn miếu, Quô'c Tử Giám phôi hợp tổ chức.
Nhiều nhà văn, nhà nghiên cứu phê bình đã phát biếu Ỷ kiến
xoay quanh ư uyện ngắn sau
1975. V ăn nghệ đã lược dịch một
sô' ý kiến dăng ở báo V ă n nghệ sô' 48, ngày 30 - 11 - 1991.
2.1
N hữ ng bãi nghiên cứu, n h ữ n g ỷ kiến về nhữ ng ván đề
khái quát của truyên ngắn sau 1975.
Trong bài Văn xu ô i sau 1975 - th ử th ăm dò dôi n é t về qui
luật p h át triển
(Tạp chí V ă n học. Sô 4 /1 9 9 1 ); nhà văn Nguyên
Ngọc bước đầu phát họa chân dung văn xuôi sau 1975, trong dó
ông kh ẳ n g định vai trò hàng dầu củ a truyện ngắn... Theo Nguvên
6
Ngọc, truyện ngắn hiện nay dang vượt qua tiếu thuyêt. “Nó sớm
dạt dến tính khách quan xã hội cao hơn, nó di thảng vào những
vấn dề .thăn phận con người, thế giới bẽn trong của con người,
ý nghĩa nhãn sinh, lẽ sống con người ỏ dời sâu và sắc hơn”.
Nguvẽn Ngọc nhân m ạnh đến sự phát triển của truyện ngắn, nêu.
ra nguyên nhân, trong đó ông nhân m ạnh dến nguyên nhân bẽn
trong', do sứ c m ạnh riêng độc dáo của thể loại. Nhận định của
Nguvên Ngọc về vai trò hàng dầu củ a truyện ngắn thật ra chỉ
đúng trong tình h ình văn học ở giai doạn dầu nhữ ng năm 80.
Hiện nav tiểu thuyết đã phát triển song hành củng truvện ngắn,
như ng truyện ngắn thu hút người dọc hơn và thể hiện dậm nét
hơn phong cách, dâu ân cá nhân củ a nhà văn. Nhìn chung, mới
chỉ là thăm dò và trong phạm vi một bài báo, tác giả chưa bao
quát dược n hữ ng dặc điểm cơ bản về mặt nội dung lẫn hình
thức của truyện ngắn sau 1975Gẩn đâv, trong bài Truyẽn rất ngắn - tác phâm nghê thuật
(1994), nhận xét về truyện cực ngắn (truyện mini) Nguyên Ngọc
củng nhấn m ạnh đến nguyên nhân của sự phát triển thê loại.
Theo ông đó lã “do cả một qua trình thường dược gọi là dõi mới
vãn học trong suôi gần 10 năm qua dã công phu uà cả dũng
cảm nữa - chuâh bị cho nó : quá trình văn học cày xới cánh
đổng hiện thực xã hội phong phú, phức tạp, ngốh ngang tạo nên
một khõĩ lượng tư liệu , nguyên liệu xã hội và nhãn sinh dồ sộ
cho sự chung cất, chát ỉọc n ày” (8,7). N hận định về sự dổi mới
thi pháp truyện ngắn sau 1975 (cụ thể qua loại truvện cự c ngắn)
Lẽ Ngọc T rả cũ n g tim về nguyên nhân.. Theo ông, sir biến dõi thi
pháp đó xét đêh củ n g là bắt nguồn tữ nguyện vọng của văn học
m uôn viết, nhiều hơn về đời thường, về con người với nhữ ng cảnh
ngộ khác nhau, không phải lú c nào cũ n g đầy chất “sứ thi bi hùng
hay dữ dội” (8,125).
Đ ặn g Anh Đào viết một loạt bài báo trong dó có dề cập một
sô' vấn đề của truyện ngắn sau
1975. Sự xuất hiện của nhả
nghiên cứ u văn học phương Tây trên ưnh vực truyện ngắn Việt
Nam
dương dại chứ ng tỏ vị trí và sứ c hấp dẫn của truyện ngắn
hiện
nay. Trong bài Môt h iên tm ỵng m ới trong hình
th ứ c kể
chuyện h iện nay. (Tạp chí Văn học, sô’ 6/1991) Đặng Anh Đào
nêu
dặt
nay.
ra hai khái niệm mới : “Phản cô’ tích ” và “giả
lịch s ứ ” dể
tẽn cho một cách tiếp cận hiện thực của truyện ngắn hôm
B à gổp cả hai dạng trẽn thãnh một dể phân
- theo bã cả hai dều có
một dâu hiệu chung lã chât
tích,với lý do
“nhại Lại”
(parodie). Nhã nghiên cứu cho rằng chát parodie này là căn cứ
đẩu tiên để suy ra nhữ ng nét độc dáo của một loạt truvện cua
Nguvễn H u y Thiệp và các tác giả khác. Bằng nhữ ng lập luận chặt
chẽ,
logic, các bài báo của Đ ặng Anh
Đào dù không đề cập trực
tiếp
đến truyện ngắn, vẫn gợi dược
nhữ ng vấn dề
mới mẻ về
truvện ngắn hôm nay.
B ù i Việt Thắn g chuyên nghiên cứ u truyện ngắn sau
1975.
Trong bài Văn xuôi gán dáy vả quan niệm về con người. (Tạp chí
Văn học, sô 6/1991) B ù i Việt Thắng khẳng định sự phát triển
quan niệm nghệ thuật về con người trong văn xuôi hiện nay, trong
dó có truyện ngắn. Trong bài Truyện ngắn dự th i - phía trtrớc
và h i v ọ n g (Tạp chí V ăn nghệ quân đội sô' 7/1993) B ù i Việt Thắng
dã nêu nhữ ng ý kiên đánh giá khách quan, xác dáng về nhữ ng
truyện ngắn dự thí cuộc thi truyện ngắn do V ăn nghệ quản dội
tổ chứ c tứ 1992 - 1994.
v ề hình thức của truyện ngắn 1975 - 1995 cũng cố nhiều ỹ
kiên. H à Minh Đ ứ c cho rằng “Truyện ngán ngày nay hay. hiện
thực dược mièu tả có thêm nhiều yếu tố chất liệu da dạng hơn,
những yếu tõ huyền thoại hư ảo sứ dụng thuẩn thục, thậm chí
cả những cái phi lý". Hà Minh Đ ứ c chú V dến giọng diệu, theo
8
ỏng: “Không thể có truyện ngấn hay nếu không có giọng diệu của
nc/ười cùng thời, người trong cuộc”, õng cũng khảng định “sự dóng
góp chủ yếu trong truyện ngán thuộc về các tác giả trẻ mới, họ
có giọng diệu của mình, của thời đại mình” [Văn nghệ sô' 48, ngày
30 - 11 - 1991) Nhà văn Nguyễn K iên nhận định “Truyện ngẩn
gần dãy có sự phá cách rõ rệt, có những tìm tòi về hình thức
biểu hiện. Truyện ngắn không còn nhất loạt tuân theo một khuôn
mấu nào nửa, kế’ cả khuôn mấu truyền thống” (Văn nghệ sô' 48,
ngày 30 - 11 - 1991).
Trong bài T ru y ẽ n
ngắn - n ỗ i ru n sợ (Văn nghệ quân dội
7/1992) nhà văn Ma V ăn K háng nêu ra những phẩm chất mới
của truyện ngắn sau 1975. Theo ông, dó lã sức khái quát ngày
càng cao, chứ ng tỏ truyện ngắn có khả năng dổi dào trong việc'
phản ánh hiện thực, trong dó Ma V ăn K háng nhấn m ạnh năng
lự c lách sâu vào cõi tâm linh siêu h ình của con người ở txuvện
ngắn ,Về mặt hình thức, õng chú ỷ đến ngõn ngữ truyện ngắn.
Đó là thứ ngôn ngữ
“vừa dung dị, ưừa ma quái thêm, nỏ sứ
dụng đến sức mạnh tôhg hợp của cáu chữ ”.
Ỏ bài Ngần truyện như ng dải hơi (Tạp chí Vản nghệ quân
dội sô 7/1992) nhà văn Chu La i khẳng dịnh những ưu
truyện ngắn hiện nay đồng thời nẽu ra một sô' hạn chế.
thế của
õ n g cho
rằng “Gần dây truyện ngắn chăm chút về khía cạnh cách tán hình
thức quá, mà cái sức sông, cái mạch chảy bên tronq ỉại dường
như mỏng manh ” Chu La i dưa ra một cái nhìn mở, ứng với thực
tê truyện ngắn hiện nay. Theo ông, truyện ngắn không hề chịu
sự chi phôi của một dịnh luật, một phương pháp sáng tạo nào
- phương pháp hiện thực phê phán hay hiện thực xã hội chủ
nghĩa, thỉ pháp tả thự c hay thi
pháp huyền ảo... dền
nêu nó kích được vào cảm nhận
con người nhữ ng nghĩ
xa, trong lành về thê giới, về cuộc dời ngổn ngang.
9
dược
cả,
ngợi sâu
N hữ ng bài báo nêu trên đã đi vào từ ng khía cạnh cụ thế
của truyện ngắn giai đoạn 1975- 1995. Điếm chung của các tác
giả là đều đánh giá cao truyện ngắn hiện nay, nhìn nhận sự phát
triển, dổi mới của truyện ngắn rứnr một qui lu ật tát yếu của sự
phát triển văn học. D ạng bài này không nhiều vã đôi lúc không
hoãn chỉnh, có trường hợp chỉ lã n h ữ n g ỷ kiến ngắn có tính chát
kinh nghiệm.
2.2 N hữ ng bài nghiên cứu vẻ tác giả :
H ai tác giả dược chú ỷ nhiều ở giai doạn này là Nguyễn
Minh Ch âu vã Nguyễn H uy Thiệp. H à Minh Đ ứ c cho rằng “truyện
ngắn có sự phăn hoá, có những dõi thay về tu- tưởng trong truyện
ngẩn. Trong sự dóỉ thay này có hai tác giả phải chú ỷ: Nguyễn
Minh Châu và Nguyễn Huỹ~Thiệp^-Theo N guyen~Ngoc “Có hai tác
giả dua truyện TigấTĩ chúng ta sang hiột diện khác dó là Nguyễn
Minh Châu và Nguyễn Huy Thiệp” (Hội thảo vẽ truyện ngắn. Báo
Văn nghệ số' 48, ngày 30 -
11- 1991). Đ á n h giá các cây bút
trong giai đoạn 1975 - 1995, Nguyễn Đ ă n g M ạnh cho rằng “lý
mới
thức
cả nhân thức tỉnh, mạnh mẽ... Phong cách nghệ thuật có điều kiệu
hình thành và phát triển mạnh mẽ. Đã có dấu hiệu xuất hiện
nhiều tài năng độc dáo, dặc biệt qua những tác phấm gđn dãy
của Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Huy Thiệp , Phạm Thị Hoài ” (Dấn
luân n g h iên cú n tá c giả văn h ọ c. Trư ờ n g Đại học Sư phạm Hà
Nội 1.1993).
Đ áng ch
ỷ là chuyên luận Vản h ọ c h iệ n đại - văn học V iệt
Nam , giao lu n gặp gỡ của T rẩ n T h ị Mai Nhi. Tác. giả dã
một chương dể lãm sáng tồ n h ữ n g ảnh hưởng
củ a văn học
dành
hiện
dại phương T â y vào một sõ hiện tượng văn học Việt Nam hiện
nay, đặc biệt là ở các tác giả Nguyễn M inh C h â u , Nguyễn H uv
Thiệp, Phạm T h ị Hoài.
v ề tác giả Nguyễn Minh Châu - người được xem lã một ưong
nhữ ng nhã văn dầu tiên có cống trong sự đối mới văn học sau
1975 - cõ rất nhiều bài viết. Phần lớn nhữ ng bãi viết vẻ Nguyễn
M inh C h â u dược tập trung trong chuyên luận
tổng hợp N guyễn
Minh Châu - con ngirời và tá c phẩm (Tôn Phương Lan và Lại
Nguyên à n biên soạn). Tập sách gổm nhiều bài
viết về cuộc dời
vã các giai đoạn sáng tác của Nguyễn Minh Ch âu
- trong
đó
nhử ng truyện ngắn tứ nhữ ng năm 80 trở về sau được tập trung
phân tích, dánh giá.
Phan Cự Đệ n hìn nhận n hữ ng dóng góp củ a Nguyễn Minh
Ch âu về mặt giọng điệu, đề tài. Ổng cho rằng “Gan đáy. giọng-
diệu, cách nói riêng của Nguyễn Minh Cháu rõ hơn. Anh dã dóng
góp d ể lấp di một mảng yếu trong văn học viết về chiến tranh
dó là mảng dề tài viết về cuộc sôhg binh thường hàng ngày, là
số phận cá nhăn trong cộng dồng" (50, 175). Nhận dịnh về Nguyễn
Minh Ch âu , Phan C ự Đệ dã khái quát tình
hình truyện ngắn sau
1975. Theo ông, một trong nhữ ng ưu điểm củ a
truyện ngắn sau
1975 là ở chỗ “nó không dừng lại ỏ trực giác mà di sâu vào
tâm lỷ, tiềm thức” (50, 175) Phan Cự Đệ đã chỉ ra được cái cốt
lõi trong quan niệm nghệ thuật về con người trong truyện ngắn
hiện nay.
Đ i vào khía cạnh thi pháp truyện ngắn Nguvễn Minh Châu
có một sõ' bải tiêu biểu của các tác giả Đỗ Đ ứ c Hiểu, T rần Đ ình
Sử , H oàng Ngọc Hiến, L ã Nguyên. C á c tác giả đã di sâu phân
tích truyện ngắn, tứ đố khái quát đặc điểm và n hữ ng đổi mới
cùa thi pháp Nguyễn Minh Châu từ sau 1975.
C á c nhả nghiên cứ u Vương T rí N hàn, Phong Lê, Lê T h àn h
Nghị, các nhà vãn B ù i Hiển, Nguyễn Kiên, Tô Hoài. X u â n T h iề u ..'
đều phát biểu ỷ kiến.. Nhìn chung n hữ ng ỹ kiến chư a thõng nhất.
vể Nguvên Minh C h â u đều tập trung vào hai yêu tô : nhãn vật
vji chủ để tác p h ẩgi.
v ề tác giả Nguyễn H uy Thiệp, tình hình tranh luận có phức tạp
hơn. Khở i dẩu cho cuộc tranh luận về Nguyễn H u y Thiệp là một
loạt bãi báo dăng trẽn tuần báo Văn nghệ Hà Nội (tháng 9/1987).
xoa}' quanh truyện ngắn Tirớng về hiru. Những bài viết của Chu
Huy, Nguyễn Hoà, Đ ặn g Anh Đào, Phùng V ăn Tứ u... dều nhìn
nhận nghệ thuật độc đáo của Nguyễn H uy Thiệp. Sau dó Nguyễn
Huy Thiệp ửrực sự thành “hiện tượng'’ gãy tranh luận sôi nổi từ
khi bộ ba K iê m sắ c, v à n g lửa, vã Phẩm tiết xu ất hiện - nhất là
hai tác phẩm sau. Nhìn chung ỷ kiến về Nguyễn H uy Thiệp hoãn
toàn trái ngược nhau. Nhóm phê phán triệt dể gồm nhữ ng bài
viết của T ạ Ngọc Liễn, Đỗ V ăn Khang, B ù i Hiển, Đỗ Chu , Mai
Ngứ...Nhóm kh ẳn g định gồm nhữ ng bài viết của Hoàng Ngọc Hiên,
Lạ i Nguyên Ân, Đ ặn g Anh Đào, V ăn Tâm ... Sau n ãy tập sáchN guyễn H u y T h iệ p tá c phẩm và d ir lu â n dăng lại một sô bài
với khuynh hư ớng chọn nhữ ng bãi dại diện cho các cách đánh
giá kh ác nhau.
L u ậ n án khống có ỷ định đi sâu vào lịch sử vân đề truyện
ngắn Nguvễn H u y Thiệp, cũng không gợi lại không khí tranh luận
nhữ ng năm cuôì thập niên 80. Đề cập truyện ngắn No;uvễn H uv
Thiệp, lu ậ n án sẽ có nhữ ng nhận định cụ thể dôi với nhữ ng vẫn
đề trong phạm vi khảo sát của luận án.
Ngoài ra còn có nhiều bài báo hoặc từ ng ỷ kiến ngắn về các
tác giả khác. B ù i Việt Th ắn g thiẽn về phát hiện nhữ ng cây bút
mới. Nhiều bài viết của anh phân tích sâu sắc và thú vị một sổ'
tác giả như Nguyễn T h ị Ấm, Nguyễn T h ị T h u Huệ, Phan T h ị V àng
Anh, Võ T h ị Hảo..
2.3. N hững bài viết về từ n g tác phẩm :
Loại bài này rất nhiều, đăng tải trên báo trung ưr/^g và địa
phương dưới dạng
Lo''*1 b;ú viết
thức diểm sách hoặc phê bình.
nãy phẩn lớn đều nêu lên những suy nghĩ, cảm
nh^*1 về nội
dung hoặc nghệ thuật biểu hiện của tứng truyện ngắn
ơ trên, chúng
nghiên cứu truyện
':v thê.
tôi đã trình bày một cách sơ lược
ngắn từ
1975 đến nay. Không
,ini| hinh
thé
'hong kẽ
một cách dầy dủ các bài báo cũng như ỷ kiến phát biểu
truvện
ngắn sau
1975. Nhìn một cách tổng quát, từng bài b ã ''
nir>i chỉ-
điểm qua
hoặc dửng lại ở khía cạnh này, khía cạnh
một tác giá5, tác phẩm.
Do thực tiễn văn học chuvển
một thời gian còn quá ngắn nên
'>iêu trong
chưa có một công tri/
tinh chất tổng kết, chỉ có nhữ ng bài báo dăng
^ h ;‘0 cua
-1 'láo có
rải rá ' tr
- Xem thêm -