Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ngữ liệu dạy học tập đọc lớp 2 theo quan điểm phát triển năng lực đọc ...

Tài liệu Ngữ liệu dạy học tập đọc lớp 2 theo quan điểm phát triển năng lực đọc

.PDF
154
3
94

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Thảo NGỮ LIỆU DẠY HỌC TẬP ĐỌC LỚP 2 THEO QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh - 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Thảo NGỮ LIỆU DẠY HỌC TẬP ĐỌC LỚP 2 THEO QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học) Mã số : 8140101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ XUÂN YẾN Thành phố Hồ Chí Minh - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Xuân Yến, các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số khái niệm, nhận xét, đánh giá của các tác giả có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Người viết Nguyễn Thị Thu Thảo LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Ngữ liệu dạy học Tập đọc lớp 2 theo quan điểm phát triển năng lực đọc”, tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, hướng dẫn, giúp đỡ của các cá nhân và tập thể cùng với ý thức cố gắng, sự nỗ lực của bản thân để hoàn thành luận văn này. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Xuân Yến, giảng viên Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Cô đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt cho chúng tôi nhiều kiến thức, kĩ năng quan trọng của một người giáo viên. Cô đã tận tình hướng dẫn và đóng góp ý kiến giúp tôi có điều kiện tốt nhất để hoàn thành luận văn. Tiếp đến, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Giáo dục Tiểu học của trường Đại học Sư phạm TP. HCM, cùng toàn thể các thầy cô là những người đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ vô cùng quý báu trong thời gian theo học vừa qua. Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học đã tạo điều kiện để hoàn thành khóa học theo đúng thời gian quy định. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng quý thầy cô ở các trường tiểu học: Hiệp Hòa (Biên Hòa - Đồng Nai), Nguyễn Đình Chiểu (Biên Hòa - Đồng Nai) và An Lạc 1 (quận Bình Tân - TP HCM) đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình khảo sát. Tôi rất mong nhận được những lời góp ý chân thành của quý thầy cô, các bạn đối với đề tài này. Người viết Nguyễn Thị Thu Thảo MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGỮ LIỆU DẠY HỌC TẬP ĐỌC LỚP 2 THEO QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC ........................................................................................................ 8 1.1. Dạy học Tập đọc theo quan điểm phát triển năng lực đọc .................................. 8 1.1.1. Năng lực và cấu trúc của năng lực ............................................................. 8 1.1.2. Năng lực đọc .............................................................................................. 9 1.1.3. Dạy học Tập đọc lớp 2 theo quan điểm phát triển năng lực đọc ............. 21 1.2. Ngữ liệu dạy học ................................................................................................ 26 1.2.1. Ngữ liệu dạy học tiếng Việt ..................................................................... 26 1.2.2. Ngữ liệu dạy học Tập đọc ........................................................................ 27 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 38 Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NGỮ LIỆU DẠY HỌC TẬP ĐỌC LỚP 2 THEO QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC ...................................................................................................... 39 2.1. Dạy học Tập đọc SGK Tiếng Việt 2 hiện hành ................................................. 39 2.1.1. Mục đích, yêu cầu dạy học Tập đọc SGK Tiếng Việt 2 hiện hành ......... 39 2.1.2. Vấn đề phát triển năng lực đọc trong dạy học Tập đọc lớp 2 hiện nay ........................................................................................................... 40 2.1.3. Ngữ liệu dạy học Tập đọc trong SGK Tiếng Việt lớp 2 hiện hành ......... 42 2.2. Những ý kiến của GV về ngữ liệu dạy học Tập đọc lớp 2 ................................ 49 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 67 Chương 3. NGỮ LIỆU DẠY HỌC TẬP ĐỌC LỚP 2 THEO QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC.......................................... 68 3.1. Căn cứ xây dựng ngữ liệu dạy học Tập đọc lớp 2 theo quan điểm phát triển năng lực đọc ............................................................................................... 68 3.1.1. Chương trình Tiếng Việt lớp 2 hiện hành ................................................ 68 3.1.2. Chương trình GDPT môn Ngữ văn sau năm 2018 .................................. 69 3.2. Tiêu chí xây dựng ngữ liệu dạy học Tập đọc lớp 2 theo quan điểm phát triển năng lực đọc ............................................................................................... 71 3.2.1. Tiêu chí đối với bài đọc (VB đọc) ........................................................... 71 3.2.2. Tiêu chí đối với tranh ảnh minh họa ........................................................ 76 3.2.3. Tiêu chí đối với phần chú thích ............................................................... 77 3.2.4. Tiêu chí đối với hệ thống câu hỏi/Bài tập tìm hiểu bài ............................ 76 3.3. Mô tả quá trình tìm các ngữ liệu dạy học Tập đọc lớp 2 theo quan điểm phát triển năng lực đọc ....................................................................................... 80 3.3.1. Xác định mục đích tìm kiếm ngữ liệu dạy học Tập đọc lớp 2 theo quan điểm phát triển năng lực đọc .......................................................... 80 3.3.2. Tìm nguồn ngữ liệu .................................................................................. 80 3.3.3. Chọn lọc ngữ liệu ..................................................................................... 82 3.3.4. Biên tập lại ngữ liệu ................................................................................. 84 3.4. Các ngữ liệu dạy học Tập đọc lớp 2 theo quan điểm phát triển năng lực đọc ...................................................................................................................... 92 3.4.1. Ngữ liệu sưu tầm ...................................................................................... 92 3.4.2. Ngữ liệu sưu tầm được biên tập ............................................................... 92 3.5. Kế hoạch dạy học Tập đọc lớp 2 theo quan điểm phát triển năng lực đọc ........ 94 Tiểu kết chương 3 ................................................................................................. 102 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 106 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GDPT : giáo dục phổ thông GV : giáo viên HS : học sinh HK : học kì NLĐ : năng lực đọc Nxb : nhà xuất bản PP : phương pháp SGK : sách giáo khoa TH tiểu học : TLCH : trả lời câu hỏi TV : Tiếng Việt VB : văn bản DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Chỉ số hành vi các thành tố của NLĐ ..................................................... 18 Bảng 2.1. Hiểu biết của GV về ngữ liệu dạy học Tập đọc ...................................... 50 Bảng 2.2. Ý kiến của GV về vai trò của ngữ liệu trong dạy học Tập đọc............... 51 Bảng 2.3. Ý kiến của GV về bất cập của tranh ảnh minh họa dạy học Tập đọc trong SGK TV lớp 2 ......................................................................... 53 Bảng 2.4. Ý kiến của GV về bất cập của VB đọc trong SGK TV lớp 2 ................. 55 Bảng 2.5. Ý kiến của GV về phần chú thích trong SGK TV lớp 2 ......................... 56 Bảng 2.6. Ý kiến của GV về hệ thống câu hỏi trong SGK TV lớp 2 ...................... 57 Bảng 2.7. Hình thức GV tổ chức giúp HS tìm hiểu bài trong dạy học Tập đọc SGK TV lớp 2 .................................................................................. 58 Bảng 2.8. Mức độ sử dụng các nguồn ngữ liệu ngoài SGK để dạy học đọc cho HS ..................................................................................................... 60 Bảng 2.9. Một số đề xuất của GV đối với tranh ảnh minh họa VB đọc để phát triển NLĐ ........................................................................................ 61 Bảng 2.10. Một số đề xuất của GV đối với VB đọc để phát triển NLĐ ................... 62 Bảng 2.11. Một số đề xuất của GV đối với phần chú thích để phát triển NLĐ ........ 62 Bảng 2.12. Một số đề xuất của GV đối với hệ thống câu hỏi trong phân môn TĐ để phát triển NLĐ ............................................................................. 63 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Hiểu biết của GV về ngữ liệu dạy học Tập đọc.................................. 50 Biểu đồ 2.2. Ý kiến của GV về vai trò của ngữ liệu trong dạy học Tập đọc .......... 52 Biểu đồ 2.3. Ý kiến của GV về bất cập của tranh ảnh minh họa dạy học Tập đọc trong SGK TV lớp 2..................................................................... 54 Biểu đồ 2.4. Ý kiến của GV về bất cập của VB đọc trong SGK TV lớp 2 ............. 55 Biểu đồ 2.5. Ý kiến của GV về phần chú thích trong SGK TV lớp 2 ..................... 56 Biểu đồ 2.6. Ý kiến của GV về hệ thống câu hỏi trong SGK TV lớp 2 .................. 58 Biểu đồ 2.7. Hình thức GV tổ chức giúp HS tìm hiểu bài trong dạy học Tập đọc SGK TV lớp 2 .............................................................................. 59 Biểu đồ 2.8. Một số đề xuất của GV đối với tranh ảnh minh họa VB đọc để phát triển NLĐ .................................................................................... 60 Biểu đồ 2.9. Một số đề xuất của GV đối với VB đọc để phát triển NLĐ ............... 61 Biểu đồ 2.10. Một số đề xuất của GV đối với phần chú thích để phát triển NLĐ .................................................................................... 64 Biểu đồ 2.11. Một số đề xuất của GV đối với hệ thống câu hỏi trong phân môn Tập đọc để phát triển NLĐ ......................................................... 65 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Mục tiêu của môn Tiếng Việt ở nhà trường Tiểu học là hình thành và phát triển năng lực sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp và học tập cho học sinh. Trong đó, giao tiếp là năng lực nền tảng và có tính công cụ. Năng lực này là tổng hòa của nghe, nói, đọc và viết. Vì vậy, để phát triển năng lực giao tiếp cũng như đạt được mục tiêu môn Tiếng Việt cần phải quan tâm cả nghe, nói, đọc, viết. Trong đó, NLĐ cần được chú trọng hàng đầu. Đọc là nền tảng cho sự phát triển bản thân về mọi mặt. Trong thời đại công nghệ số, thông tin đa dạng, phong phú. Việc tìm kiếm thông tin có thể từ nhiều nguồn khác nhau. Đọc là cách giúp con người thu nhận thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả. Biết đọc sẽ có được phương tiện học tập, giao tiếp, ứng xử, tìm hiểu thế giới xung quanh, tạo ra hứng thú để tiếp nhận, tìm tòi tri thức, làm cho đời sống tình cảm, tinh thần lành mạnh. Trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học, Tập đọc là một phân môn quan trọng giúp hình thành và phát triển năng lực đọc cho HS. Để dạy và học Tập đọc hiệu quả, việc chọn lọc ngữ liệu để dạy học vô cùng quan trọng. Ngữ liệu dạy học Tập đọc không chỉ đơn thuần là những văn bản giúp người học đọc to thành tiếng mà còn là đọc để hiểu nội dung được thể hiện trên mặt chữ viết đó, hiểu ý tưởng tác giả muốn nói. Sau đó, người đọc liên hệ những gì được đọc với bản thân, phản hồi lại với văn bản. Tiếp xúc với các ngữ liệu trong dạy học Tập đọc, HS có cơ hội sử dụng tiếng Việt trong các tình huống giao tiếp khác nhau một cách chính xác, tinh tế hơn. Các em tích góp thêm kinh nghiệm sống, bồi dưỡng tình cảm và hoàn thiện nhân cách con người. Ngữ liệu dạy học Tập đọc hiện nay bên cạnh những ưu điểm vẫn còn một số hạn chế về nội dung và hình thức. Một số ngữ liệu chưa đảm bảo tính vừa sức đối với HS, nội dung quá dài hay còn khá xa lạ, chưa gần gũi với cuộc sống của các em gây khó khăn trong việc tiếp nhận. Từ đó dẫn đến việc không phát huy năng lực đọc cho người đọc. Hiện nay, chương trình Tiểu học sau năm 2018 đang soạn thảo với chủ trương một chương trình, nhiều bộ sách giáo khoa nên việc tìm hiểu, xây dựng các ngữ liệu 2 nói chung và ngữ liệu dạy học Tập đọc nói riêng sẽ là nguồn tư liệu phong phú cho các tác giả biên soạn các bộ SGK, GV và HS tham khảo. Vì những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Ngữ liệu dạy học Tập đọc lớp 2 theo quan điểm phát triển năng lực đọc” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. 2. Lịch sử vấn đề Năng lực đọc vừa là mục tiêu cần đạt trong dạy học, vừa là phương tiện phục vụ cho học tập, cuộc sống hằng ngày. Trong nhiều đề tài nghiên cứu, sáng kiến nâng cao dạy học môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Tập đọc nói riêng đã nói đến đọc và năng lực đọc cần có ở người học. Theo Lê Phương Nga (2001), trong cuốn “Dạy học Tập đọc ở Tiểu học” có viết năng lực đọc được tạo thành từ 4 kĩ năng: đọc đúng, đọc nhanh (đọc lưu loát, trôi chảy), đọc có ý thức (thông hiểu được những nội dung đã đọc hay còn gọi là đọc hiểu) và đọc hay (mà ở mức độ cao hơn là đọc diễn cảm). Bốn kĩ năng này tác động và hỗ trợ cho nhau. Chúng được hình thành qua hai hình thức là đọc thành tiếng và đọc thầm. Tuy nhiên, ở hình thức đọc nào thì mục đích cuối cùng cũng là hiểu văn bản đọc. Tác giả Trịnh Thị Thu Hương (2014) cũng có nói đến 4 kĩ năng bộ phận tạo nên năng lực đọc như tác giả Lê Phương Nga. Trịnh Thị Thu Hương cho rằng muốn đọc tốt, đầu tiên phải biết giải mã chữ- âm một cách sơ bộ. Sau đó, hiểu nghĩa từ, tìm được các từ “chìa khóa”, câu “chìa khóa” và biết phát hiện các yếu tố “văn”. Từ đó, người đọc mới tiếp nhận trọn vẹn văn bản để giao tiếp được với tác giả và người nghe. Khi nói về NLĐ cần hình thành và phát triển cho người học, hai tác giả trên đều có chung quan điểm về các kĩ năng tạo nên NLĐ. Các kĩ năng bộ phân này có thể xem là các kĩ năng được rèn luyện trong quá trình HS đọc thành tiếng và tìm hiểu bài. Hoàng Thị Tuyết (2012) đưa ra các lí luận về đọc, NLĐ và mô hình cấu trúc NLĐ. Tác giả nói đến kĩ năng giải mã kí tự trên VB, truy tìm ý nghĩa của những kí tự này. Ngoài ra, tác giả còn nhắc đế sự liên hệ, trao đổi của người đọc với VB, với người viết. Trong tiến trình đọc, người học thực hiện các vai trò là người giải mã, người sử dụng VB, người phân tích VB, người tham dự vào VB dựa vào những 3 kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân để cảm nhận, xây dựng những ý nghĩa riêng đối với VB trong lúc đọc. Các nghiên cứu trên cho thấy rằng, đọc mới chỉ dừng lại ở phát triển kĩ năng đọc thành tiếng và đọc hiểu. Một số tác giả nói đến việc liên hệ bản thân với những gì đã đọc. Tuy nhiên, chúng tôi chưa thấy có tác giả nói về sự vận dụng những điều được đọc vào thực tiễn. Bởi lẽ, các đích của việc học là giúp người học cảm thấy thích thú với những gì mình được học, được đọc khi chúng hữu ích với thực tế cuộc sống của các em. Muốn hình thành và phát triển NLĐ cho người học, ngoài PP dạy học, cách thức tổ chức dạy học thích hợp, tích cực, cần có nguồn ngữ liệu dạy học hay. Vì vậy, một trong những điều quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến NLĐ của HS đó là ngữ liệu. Nhiều tác giả đã thực hiện nghiên cứu về ngữ liệu. Họ đưa ra các nguyên tắc, căn cứ tìm kiếm, chọn lựa, biên tập và thiết kế ngữ liệu cho nhiều phân môn, môn học khác nhau. Hoàng thị Tuyết (2015) đã có cách nhìn nhận về ngữ liệu dạy học Tập đọc trong chương trình hiện hành là: “Ngữ liệu dạy đọc được chọn lọc cố định trong SGK sử dụng thống nhất toàn quốc. Ngữ liệu dạy đọc bao gồm VB đọc, hình ảnh minh họa, câu hỏi tìm hiểu bài và phần giải nghĩa từ ngữ.” Một số tác giả khác nghiên cứu về từng loại ngữ liệu dạy học, cách chọn lọc, biên tập ngữ liệu dựa vào các nguyên tắc, căn cứ phù hợp mục tiêu phân môn, môn học như: Nguyễn Thị Hạnh (1998) với đề tài “Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh lớp 4 và lớp 5” viết về văn bản (ngữ liệu) dùng để dạy học đọc hiểu ở lớp 4, 5 phải căn cứ vào hai tiêu chuẩn: đa dạng về phong cách chức năng và phù hợp tâm sinh lí lứa tuổi học sinh. Tác giả cũng giải thích các yêu cầu đối với ngữ liệu được chọn để thực hiện mục tiêu rèn luyện kĩ năng đọc hiểu cho HS. Tác giả Nguyễn Ngọc Tứ (1999), trong nghiên cứu “Sử dụng ngữ liệu văn học dân gian trong dạy học tiếng Việt” nói đến những nội dung cần khai thác, sự hình thành, quy trình sử dụng ngữ liệu văn học dân gian trong thực tiễn dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt. 4 Lê Phương Nga (2001) nhắc nhở về việc sử dụng các tài liệu dạy học, trong đó gồm các ngữ liệu trong SGK, khi tìm hiểu ta không nên tiếp cận một cách thụ động mà cần biết phân tích cơ sở của tài liệu đó, dụng ý của người biên soạn. Đồng thời, biết chọn lọc, thấy được những hạn chế của tài liệu dạy học, từ đó có những biện pháp xử lí thích hợp để việc dạy học hiệu quả hơn. Phạm Phương Anh (2015) có bài viết về “Ngữ liệu dạy học trong sách giáo khoa môn Tự Nhiên và Xã hội”. Bài viết nói đến ngữ liệu trong tài liệu dạy học có thể đảm nhận nhiều nhiệm vụ cùng một lúc tùy theo mục tiêu, nội dung dạy học. Vì vậy, các nhà giáo dục cần có khả năng nắm vững chương trình, mục tiêu bài học, trình độ HS, kĩ năng ngôn ngữ, kĩ năng văn chương để xem xét, phân tích, lựa chọn và biên soạn ngữ liệu phù hợp cả nội dung và hình thức. Nguyễn Thị Xuân Yến (2018), tác giả đã nhìn nhận ra nội hàm sâu rộng của khái niệm Literacy là đa năng lực giao tiếp, gồm khả năng nghe, nói, xem, đọc, tạo lập VB dưới nhiều hình thức khác nhau: hình ảnh, âm thanh, chữ viết,… và cả khả năng sử dụng, điều chỉnh ngôn ngữ trong những tình huống khác nhau. Để phát triển phẩm chất và năng lực người học, trong đó có năng lực giao tiếp thì ngữ liệu dạy học Tiếng Việt không chỉ là VB được thể hiện bằng kênh chữ mà còn là VB đa phương thức (hình ảnh, âm thanh, kí hiệu,…), hình ảnh minh họa cho VB đó và cả câu hỏi, bài tập. Vì vậy, việc lựa chọn ngữ liệu phải đa phong cách VB, đa phương thức. Các công trình trên đã bàn luận đến ngữ liệu và việc sử dụng ngữ liệu trong dạy học Tiếng Việt cũng như đưa ra các căn cứ, nguyên tắc chọn lọc, xây dựng ngữ liệu. Tuy nhiên, nghiên cứu ngữ liệu dạy học Tập đọc lớp 2 theo quan điểm phát triển năng lực đọc cho học sinh Tiểu học vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống. 3. Mục tiêu nghiên cứu Đưa ra các tiêu chí sưu tầm, chọn lựa, biên tập ngữ liệu theo quan điểm phát NLĐ cho HS. Từ đó đề xuất, giới thiệu ngữ liệu để dạy học phân môn Tập đọc lớp 2 theo quan điểm phát triển NLĐ. 5 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lí luận về đọc, năng lực đọc và ngữ liệu dạy học Tập đọc theo quan điểm phát triển năng lực đọc cho HS. - Tìm hiểu ngữ liệu dạy học Tập đọc lớp 2 theo quan điểm phát triển năng lực đọc cho HS. - Xây dựng các tiêu chí để chọn lọc, biên tập ngữ liệu dạy học Tập đọc theo quan điểm phát triển năng lực đọc. - Sưu tầm, chọn lọc, biên tập các ngữ liệu dạy học Tập đọc lớp 2 theo quan điểm phát triển NLĐ. 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Tập đọc ở lớp 2. Đối tượng nghiên cứu: Ngữ liệu trong dạy học phân môn Tập đọc lớp 2 theo quan điểm phát triển NLĐ. 6. Giới hạn của đề tài Giới hạn nội dung nghiên cứu: Ngữ liệu dạy học Tập đọc lớp 2 theo quan điểm phát triển năng lực đọc. Phạm vi nghiên cứu: GV các trường Tiểu học Hiệp Hòa, xã Hiệp Hòa, Biên Hòa- Đồng Nai; Tiểu học Nguyễn Đình Chiểu, Biên Hòa - Đồng Nai; Tiểu học An Lạc 1, quận Bình Tân, TP HCM. 7. Giả thuyết khoa học Nếu ngữ liệu của luận văn được xem xét và đưa vào làm ngữ liệu trong các bộ SGK, các tài liệu dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học sau năm 2018 đóng góp cho việc dạy học Tập đọc theo quan điểm phát triển năng lực đọc cho HS hiệu quả, góp phần nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt cho HS lớp 2 nói riêng và HS TH nói chung. 8. Phương pháp nghiên cứu Để triển khai đề tài này, chúng tôi sử dụng những PP nghiên cứu sau: - PP phân tích, tổng hợp: Tìm hiểu cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu. Chúng tôi sẽ thu thập, chọn lọc và đọc các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: năng lực đọc, đặc điểm tâm sinh sinh lí, ngôn ngữ HS lớp 2, ngữ liệu dạy học Tập đọc lớp 2 theo quan điểm phát triển năng lực đọc và các tiêu chí để xây dựng hệ 6 thống ngữ liệu dạy học Tập đọc lớp 2 theo quan điểm phát triển năng lực đọc. - PP điều tra, phỏng vấn: Tìm hiểu cơ sở thực tiễn PP này được sử dụng để tìm hiểu ý kiến, sự đánh giá của GV về ngữ liệu dạy học Tập đọc lớp 2 theo quan điểm phát triển năng lực đọc. Chúng tôi sẽ thu thập thông tin qua phiếu điều tra, bảng hỏi. - PP thống kê, phân tích, so sánh: Xử lí các thông tin, số liệu đã thu thập, đưa ra những đánh giá, kết luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 9. Đóng góp của luận văn Về mặt lí luận - Tổng hợp, đánh giá việc dạy học Tập đọc và ngữ liệu dạy học Tập đọc theo quan điểm phát triển NLĐ. - Xác lập các tiêu chí để sưu tầm, chọn lọc, biên tập các ngữ liệu dạy học Tập đọc lớp 2 . Về mặt thực tiễn - Sưu tầm, chọn lọc, biên tập được các ngữ liệu dùng trong dạy học Tập đọc lớp 2 nhằm phát triển NLĐ. 10. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và phần Phụ lục giống như những luận văn khác, cấu trúc luận văn của chúng tôi gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận về ngữ liệu dạy học Tập đọc ở lớp 2 theo quan điểm phát triển năng lực đọc Trong chương 1, chúng tôi sẽ hệ thống những cơ sở lí luận về đọc, năng lực đọc, lí luận về các vấn đề liên quan đến ngữ liệu trong dạy học Tập đọc theo quan điểm phát triển năng lực đọc. Chương 2. Cơ sở thực tiễn về ngữ liệu dạy học Tập đọc ở lớp 2 theo quan điểm phát triển năng lực đọc Sau khi đã có những cơ sở lí luận làm nền tảng, chúng tôi tìm hiểu về ngữ liệu dạy học Tập đọc lớp 2 theo quan điểm phát triển năng lực đọc. Chúng tôi sẽ khảo sát ý kiến, cách nhìn nhận của GV về ngữ liệu dạy học Tập đọc lớp 2 theo quan 7 điểm phát triển năng lực đọc để có những nhận xét, đánh giá khách quan và thực tế nhất. Chương 3. Ngữ liệu dạy học Tập đọc lớp 2 theo quan điểm phát triển năng lực đọc Ở chương 3, dựa vào những cơ sở lí luận và thực tiễn đã có, chúng tôi đưa ra các căn cứ xây dụng ngữ liệu dạy học Tập đọc lớp 2 theo quan điểm phát triển NLĐ. Luận văn cũng xác lập các tiêu chí cho từng loại ngữ liệu dạy học Tập đọc lớp 2 theo quan điểm phát triển NLĐ. Từ đó, chúng tôi tiến hành tìm kiếm, chọn lọc, biên tập các ngữ liệu dạy học Tập đọc lớp 2. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGỮ LIỆU DẠY HỌC TẬP ĐỌC LỚP 2 THEO QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC 1.1. Dạy học Tập đọc theo quan điểm phát triển năng lực đọc 1.1.1. Năng lực và cấu trúc của năng lực 1.1.1.1. Năng lực Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh “Competentia”. Ngày nay, có nhiều định nghĩa về năng lực được đưa ra: Weinert (2001) cho rằng “Năng lực là những khả năng và kỹ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sẵn sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt.” Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê (2010) định nghĩa “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”. Quan niệm trong chương trình GD của Quebec- Canada (2013) thì “Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức tạp của hoạt động trong bối cảnh nhất định.” Nói chung, các định nghĩa được đưa ra ở trên giúp chúng ta hiểu về năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kĩ năng và thái độ để thực hiện một hành động nào đó hiệu quả trong những tình huống, bối cảnh cụ thể. Điều này phù hợp khi xếp năng lực vào phạm trù hoạt động trong tài liệu hội thảo chương trình GDPT tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo sau năm 2018: “ Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.” Vì vậy, trong đề tài nghiên cứu, năng lực cũng bao gồm các yếu tố cá nhân sẵn có kết hợp những điều được học, được rèn luyện bao gồm kiến thức, kĩ năng và thái 9 độ để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trong quá trình học tập, đồng thời giải quyết các vấn đề có liên quan trong cuộc sống một cách hiệu quả. Khi nói đến năng lực, người ta sẽ quan tâm đến năng lực hành động, năng lực thực hiện một nhiệm vụ nào đó xác định dựa vào kiến thức, kĩ năng, thái độ. Tuy nhiên, bản thân năng lực không phải là hành động mà kết quả của hành động sẽ là cơ sở đánh giá năng lực. 1.1.1.2. Cấu trúc năng lực Mô hình của các nhà sư phạm nghề Đức: Theo quan điểm của các nhà sư phạm nghề Đức, cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần sau: - Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Trong đó bao gồm cả khả năng tư duy lô gic, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khả năng nhận biết các mối quan hệ hệ thống và quá trình. Năng lực chuyên môn hiểu theo nghĩa hẹp là năng lực, nội dung chuyên môn“, theo nghĩa rộng bao gồm cả năng lực phương pháp chuyên môn. - Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. - Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp sự phối hợp chặt chẽ với những thànhviên khác. - Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu cá nhân, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các ứng xử và hành vi. 10 Những năng lực trên kết hợp hài hòa, gằn bó chặt chẽ với nhau để tạo thành năng lực hành động- năng lực đầu ra được đánh giá, chú trọng sau quá trình học tập và rèn luyện. Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Năng lực theo OCED (Oganization for Economic Cooperation and Development - Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế): Người ta phân chia năng lực thành hai nhóm chính là năng lực chung và năng lực chuyên môn. Nhóm năng lực chung gồm những năng lực: - Khả năng hoạt động độc lập thành công. - Khả năng sử dụng các công cụ giao tiếp và công cụ tri thức một cách tự chủ. - Khả năng hành động thành công trong các nhóm xã hội không đồng nhất. NL chuyên môn liên quan đến từng môn học chuyên biệt. Trong lĩnh vực dạy và học: Để đánh giá năng lực của người học có thể dựa vào cách phân chia cấu trúc năng lực mà Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2016) đã chỉ ra hai cách tiếp cận cấu trúc năng lực là: Tiếp cận cấu trúc của năng lực theo nguồn lực hợp thành và tiếp cận cấu trúc của năng lực theo năng lực bộ phận. - Tiếp cận cấu trúc của năng lực theo nguồn lực hợp thành: Năng lực là sự tích hợp của nhiều thành tố như tri thức, kĩ năng, niềm tin, sự sẵn sàng hoạt động… - Tiếp cận cấu trúc của năng lực theo năng lực bộ phận (đơn vị của năng lực): Năng lực được cấu thành từ những yếu tố sau: các hợp phần của năng lực (là các lĩnh vực chuyên môn thể hiện khả năng tiềm ẩn của con người); các thành tố của năng lực (là các kĩ năng cơ bản, kết hợp với nhau tạo nên mỗi hợp phần, thường được bắt đầu với động từ mô tả rõ hoạt động); tiêu chí thực hiện (là yêu 11 cầu cần thực hiện của mỗi thành tố, được gọi là các chỉ số hành vi); và mức độ thành thạo ở mỗi yêu cầu đó được gọi là “tiêu chí chất lượng” . Để đánh giá kết quả học tập chính xác thì phân chia cấu trúc năng lực theo năng lực bộ phận sẽ bổ sung cho cách phân chia năng lực theo nguồn lực hợp thành. Bởi vì khi các năng lực bộ phận được thể hiện qua các hành vi biểu hiện thì dễ dàng xác định được kiến thức, kĩ năng, thái độ,… (yếu tố đầu vào nguồn lực) tạo thành năng lực đó.” Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực được sử dụng như sau: - Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành; - Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực; - Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...; - Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về mặt phương pháp; - Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình huống...; - Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng chung cho công việc giáo dục và dạy học; - Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu chuẩn nghề; - Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể/phải đạt được những gì?
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất