BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HÀ THỊ LIÊN PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ CÔNG THỨC
BÓN PHÂN THÍCH HỢP CHO ĐẬU TƯƠNG XUÂN
TẠI HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HÀ THỊ LIÊN PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ CÔNG THỨC
BÓN PHÂN THÍCH HỢP CHO ĐẬU TƯƠNG XUÂN
TẠI HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60.62.01.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ ĐÌNH CHÍNH
HÀ NỘI, NĂM 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình của tôi, các số liệu và kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công
trình nào khác.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Hà Thị Liên Phương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Vũ Đình Chính đã
nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng
như trong quá trình hoàn thiện luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo giảng dạy tại Học Viện
Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Nông học đặc biệt là bộ môn Cây Công nghiệp
đã trực tiếp hoặc gián tiếp truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong
quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo và các cán bộ
Phòng Nông nghiệp, huyện Văn Chấn, các đồng nghiệp, bạn bè đã tạo điều kiện,
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn chỉnh
luận văn tốt nghiệp mình.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Hà Thị Liên Phương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
ii
Lời cảm ơn
iii
Mục lục
iv
Danh mục chữ viết tắt
vii
Danh mục bảng
viii
MỞ ĐẦU
1
1. Đặt vấn đề
1
2. Mục đích và yêu cầu
4
2.1. Mục đích
4
2.2. Yêu cầu
4
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4
3.1. Ý nghĩa khoa học
4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
6
1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam
6
1.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
6
1.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
9
1.1.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở tỉnh Yên Bái
1.2. Một số kết quả nghiên cứu về giống đậu tương trên thế giới và Việt Nam
12
14
1.2.1. Kết quả nghiên cứu về giống đậu tương trên thế giới
14
1.2.2. Kết quả nghiên cứu về giống đậu tương ở Việt Nam
16
1.3. Nghiên cứu về phân bón cho đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam
21
1.3.1. Kết quả nghiên cứu về phân bón cho đậu tương trên thế giới
21
1.3.2. Kết quả nghiên cứu phân bón cho đậu tương tại Việt Nam
24
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
29
2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
29
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu
29
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
30
2.2. Nội dung nghiên cứu
30
2.3. Phương pháp nghiên cứu
31
2.3.1. Thí nghiệm 1:
31
2.3.2. Thí nghiệm 2:
31
2.4. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm
32
2.4.1. Thời vụ và mật độ
32
2.4.2. Phương pháp bón phân
33
2.4.3. Chăm sóc
33
2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi (Theo Quy chuẩn Việt
Nam QCVN 01-58:2011/BNNPTNT)
33
2.5.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển
33
2.5.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.
34
2.5.3. Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu (Theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN
01-58:2011/BNNPTNT)
35
2.6. Phương pháp xử lý số liệu.
36
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
37
3.1. Kết quả nghiên cứu đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất
của một số giống đậu tương trong điệu kiện vụ xuân tại huyện Văn Chấn, tỉnh
Yên Bái
37
3.1.1. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm và tỷ lệ nảy
mầm
37
3.1.2. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống đậu tương
40
3.1.3. Một số chỉ tiêu sinh trưởng khác của các giống đậu tương
42
3.1.4. Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương
43
3.1.5. Khả năng hình thành nốt sần của các giống đậu tương
45
3.1.6. Khả năng tích luỹ chất khô của các giống đậu tương
48
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.1.7. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống đậu tương
50
3.1.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương
52
3.1.9. Năng suất của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm
54
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của 2 giống đậu tương ĐT20 và Đ8 trong điều
kiện vụ xuân tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
56
3.2.1. Ảnh hưởng của công thức phân bón đến thời gian mọc và tỷ lệ nảy
mầm của hai giống đậu tương ĐT20 và Đ8
56
3.2.2. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến thời gian sinh trưởng của
hai giống đậu tương
57
3.2.3. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của hai giống đậu tương
58
3.2.4. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến chỉ số diện tích lá
60
3.2.5. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến khả năng tích lũy chất
khô của hai giống đậu tương
62
3.2.6. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến sự hình thành nốt sần và
khối lượng nốt sần hữu hiệu của hai giống đậu tương
64
3.2.7. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến khả năng sinh trưởng của 2
giống đậu
67
3.2.8. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến mức độ nhiễm sâu bệnh
hại và khả năng chống đổ của hai giống đậu tương
68
3.2.9. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất của hai giống đậu tương
71
3.2.10. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến năng suất của hai giống
đậu tương
74
3.2.11. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến thu nhập thuần của hai
giống đậu tương
76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
79
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
1. Kết luận
79
2. Đề nghị
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
83
PHỤ LỤC
88
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
CS
Cộng sự
CT
Công thức
CTV
Cộng tác viên
Đ/c
Đối chứng
FAO
Food and Agriculture Ogranization
KL
Khối lượng
KLNS
Khối lượng nốt sần
SLNS
Số lượng nốt sần
TB
Trung bình
TL
Tỷ lệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương trên thế giới giai đoạn
2003 – 2013
6
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của một số nước sản
xuất đậu tương lớn trên thế giới giai đoạn 2009-2013
7
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Việt Nam
10
giai đoạn 2003 – 2013
10
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Yên Bái, giai đoạn
2010 - 2014
13
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở huyện Văn Chấn,
13
giai đoạn 2010 - 2014
14
Bảng 3.1. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương và tỷ lệ nảy mầm
38
Bảng 3.2. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống đậu
tương vụ xuân 2015 qua các tuần đo
41
Bảng 3.3. Đường kính thân, chiều cao đóng quả, số cành cấp 1 và tổng số
đốt mang quả của các giống đậu tương thí nghiệm
42
Bảng 3.4. Chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống đậu tương qua 3 thời kỳ
44
sinh trưởng trong vụ xuân 2015
Bảng 3.5. Số lượng và khối lượng nốt sần của các giống đậu tương
47
trong vụ xuân 2015
47
Bảng 3.6. Khả năng tích luỹ chất khô của các giống đậu tương
48
Bảng 3.7. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống đậu tương vụ xuân 2015
50
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương
52
Bảng 3.9. Năng suất của các giống đậu tương vụ xuân 2015
54
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến thời gian mọc
và tỷ lệ nảy mầm của hai giống ĐT20 và Đ8
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
56
Page viii
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến thời gian sinh
trưởng của hai giống đậu tương ĐT20 và Đ8
57
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến chiều cao thân
chính của hai giống đậu tương ĐT20 và Đ8 (Đơn vị tính: cm)
59
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến khả năng sinh
trưởng của hai giống đậu tương ĐT20 và Đ8
67
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến mức độ nhiễm sâu
bệnh hại và khả năng chống đổ của hai giống đậu tương ĐT20 và Đ8
69
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến các yếu tố cấu
thành năng suất của hai giống đậu tương ĐT20 và Đ8
72
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến năng suất của hai
giống đậu tương thí nghiệm ĐT20 và Đ8
74
Bảng 3.20. Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón trên hai giống đậu
tương ĐT20 và Đ8
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
77
Page ix
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương (Glycine Max (L) Merrill) là cây công nghiệp ngắn ngày,
cung cấp thực phẩm cho người, nguyên liệu cho công nghiệp, làm thức ăn cho
gia súc và là cây trồng góp phần nâng cao độ phì nhiêu cho đất. Ngoài ra, đậu
tương còn là cây trồng ngắn ngày, dễ luân canh, xen canh, gối vụ góp phần tăng
sản phẩm cho xã hội cũng như thu nhập của nông dân.
Hạt đậu tương có các thành phần hoá học sau: Gluxit 15 - 25%, chất béo
15 – 20%, protein từ 35 - 45%, muối khoáng 6% và các vitamin, muối khoáng và
các acid amin cơ bản như: isolơxin, lơxin, lysin, metionin, phenilalanin,
triptophan, valin. Ngoài ra, đậu tương được coi là một nguồn cung cấp prôtêin
hoàn chỉnh vì chứa một lượng đáng kể các amino axit không thay thế cần thiết
cho cơ thể. Các thực phẩm làm từ đậu tương được xem là một loại "thịt không
xương" vì chứa tỷ lệ đạm thực vật dồi dào, có thể thay thế cho nguồn đạm từ thịt
động vật. Thậm chí, lượng đạm (protein) trong 100 gam đậu tương có thể tương
đương với lượng đạm trong 800 gam thịt bò.
Ngày nay người ta còn biết đến trong hạt đậu tương có chất Lecxithin có
tác dụng làm cho cơ thể trẻ lâu, tăng trí nhớ, tăng sức đề kháng của cơ thể. Dầu
đậu tương cũng là nguồn thực phẩm có giá trị cao, dùng dầu có thể thay thế mỡ
động vật tránh được sơ vữa động mạch.
Trên thế giới hiện nay đa số các nước trồng đậu tương, diện tích và sản
lượng đậu tương trên thế giới không ngừng tăng cao qua các năm. Năm 2013,
diện tích đậu tương chiếm 111,54 triệu ha, năng suất bình quân 24,75 tạ/ha, sản
lượng đạt 276,03 triệu tấn, tăng 27,88 triệu ha và 85,37 triệu tấn so với năm
2003. Diện tích đậu tương trên thế giới, tập trung chủ yếu ở Mỹ, Brazin, Trung
Quốc, Argentina và Ấn Độ, trong đó nước Mỹ là nước sản xuất đậu tương lớn
nhất thế giới diện tích đậu tương chiếm hơn 1/3 diện tích trồng đậu tương toàn
thế giới. Trong khu vực châu Á hiện nay, diện tích đậu tương Việt Nam đang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
được tăng dần, đã vượt qua Myanmar và đang đứng thứ 4 sau các nước Ấn Độ,
Trung Quốc, Triều Tiên.
Tại Việt Nam trong thời gian qua diện tích và sản lượng đậu tương đang
sụt giảm nghiêm trọng, sản xuất đậu tương cho hiệu quả thấp, giá thành đậu
tương trong nước cao khiến nước ta hàng năm đang phải nhập khẩu một lượng
lớn đậu tương từ nước ngoài. Chính vì vậy hiện nay, Chính phủ cũng như Bộ
Nông nghiệp và PTNT đang có những ưu tiên cho nghiên cứu và phát triển cây
trồng này thông qua chiến lược quốc gia sau thu hoạch lúa gạo, ngô, đậu nành và
lạc đến năm 2020 là phải đạt 500 ngàn ha, năng suất đạt 3 – 3,5 tấn/ha cho vùng
thâm canh, đạt 1,5 – 2,5 tấn/ha, chịu hạn khá cho vùng nhờ nước trời (QĐ
35/QĐ-BNN-KHCN).
Văn Chấn là huyện phía Tây của tỉnh Yên Bái với tổng diện tích tự nhiên
121.090,02 ha, trong đó đất sản xuất nghiệp là 109.944,53 ha (chiếm 90,7% tổng diện
tích tự nhiên), đất phi nông nghiệp là 5.473,06 ha (chiếm 4,5%) , còn lại là đất chưa sử
dụng. Tổng dân số toàn huyện là 145.711 người gồm 13 dân tộc anh em sinh sống
bao gồm: Kinh- Tày – Thái – Dao - Mông – Nùng…, trong đó có tới 90% dân số
tham gia các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp của huyện Văn
Chấn còn mang tính tự cung tự cấp cao, sản xuất hàng hoá chưa phát triển, cơ cấu
cây trồng đơn điệu, nhiều nơi tình trạng độc canh cây lúa còn cao, đời sống người
dân còn gặp nhiều khó khăn. Cơ cấu kinh tế giữa các ngành của huyện Văn Chấn
(Nông, lâm nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ), trong đó cây lúa nước, ngô,
đậu tương là cây lương thực chủ lực góp phần đảm bảo an ninh lương thực, ổn
định đời sống nhân dân trong huyện.
Huyện Văn Chấn được phân ra 2 vùng sản xuất nông nghiệp rõ rệt: Vùng
ngoài là các xã có địa hình thấp nằm trong thung lũng cánh đồng Mường Lò phì
nhiêu, nơi đây có 3 dân tộc sinh sống: Kinh – Mường – Thái, do vậy trình độ dân
trí và sản xuất nông có nhiều thuận lợi. Vùng trong là các xã vùng cao bao gồm:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
Suối Giàng, Suối Quyền, Nậm Búng, … Nơi tập trung chủ yếu 2 dân tộc sinh
sống là dân tộc Mông và dân tộc Dao, trình độ dân trí thấp, vị trí nằm cách xa
đường quốc lộ nên khả năng giao thương tiếp thu khoa học công nghệ mới còn
gặp rất nhiều khó khăn
Là một huyện miền núi, giao thông đi lại giữa các thôn bản và với các
huyện bên ngoài còn gặp nhiều khó khăn, thông tin kinh tế có nhiều hạn chế, kỹ
thuật canh tác chậm đổi mới, nhiều tiến bộ kỹ thuật phổ cập ở miền xuôi còn chưa
được biết đến ở đây, đặc biệt là những giống cây trồng, vật nuôi mới, kỹ thuật
thâm canh, sử dụng phân bón, phòng trừ sâu bệnh… Do đặc điểm địa hình chia
cắt, đồi núi nhiều, nên để việc chỉ đạo sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả chưa cao.
Trong nhiều năm qua, do sức ép của gia tăng dân số, nhu cầu phát triển
sản xuất để đảm bảo thu nhập và an ninh lương thực tại chỗ ở miền núi đã trở
thành vấn đề ngày càng lớn vì thế cây đậu tương đã trở thành cây trồng không thể
thiếu trong công thức luân canh, tăng vụ (lúa xuân sớm – lúa mùa - đậu tương đông hay
đậu tương xuân – lúa mùa – cây vụ đông) do đó góp phần tăng hiệu quả sản xuất trên
một đơn vị diện tích. Tuy nhiên sản xuất đậu tương tại Văn Chấn còn nhiều hạn chế vì
diện tích sản xuất nông nghiệp trên toàn huyện đang bị thu hẹp do từ năm 2013 trở lại
đây chính sách hỗ trợ giống của Nhà nước cho người dân không còn. Hiện nay người
dân vẫn chỉ sử dụng giống DT84 để sản suất, đây là giống cũ năng suất thấp không cao
như một số giống đậu tương mới hiện nay (ĐT51, Đ2101...), bên cạnh đó phong tục tập
quán canh tác của người dân chủ yếu theo hướng truyền thống, không đầu tư thâm
canh, áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất dẫn đến năng suất đậu tương thấp.
Nông dân trong vùng có thói quen canh tác một vụ lúa hoặc 1 vụ màu do: thời
tiết chia làm 2 mùa rõ rệt, mưa tập chung từ tháng 4 đến tháng 10, từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau hầu như thời tiết không có mưa. Nhiệt độ, độ ẩm không khí
và đất xuống rất thấp làm cho việc canh tác càng trở nên khó khăn gấp bội.
Để đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của sản xuất nông nghiệp, làm tăng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
năng suất đậu tương trên một đơn vị diện tích, góp phần chuyển dịch cơ cấu cây
trồng theo hướng sản xuất hàng hóa đồng thời đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp,
tăng hiệu quả kinh tế cho người dân tỉnh Yên Bái nói chung và huyện Văn Chấn
riêng, dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Đình Chính, chúng tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu xác định giống và công thức bón phân thích hợp cho đậu
tương xuân tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái”.
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
Xác định một số giống đậu tương sinh trưởng phát triển tốt cho năng suất
cao và công thức bón phân hợp lý cho đậu tương trong điều kiện vụ xuân tại xã
Phù Nham, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số
giống đậu tương trong điều kiện vụ xuân tại xã Phù Nham, Văn Chấn, tỉnh
Yên Bái.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất trên 2 giống đậu tương ĐT20 và Đ8.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác định có cơ sở khoa học một số giống đậu tương năng suất cao và công
thức bón phân hợp lý cho đậu tương xuân tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
- Kết quả nghiên cứu đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và chỉ đạo sản xuất đậu tương tại Yên Bái.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu đề tài xác định được giống đậu tương mới có năng
suất cao, thích ứng tốt … giúp cho người dân có nhiều sự lựa chọn về giống cây
trồng hơn để nâng cao hiệu quả kinh tế trên cùng một diện tích đất canh tác.
- Góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh lạc, thúc đẩy việc phát triển
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
sản xuất đậu tương tại vùng đất cát pha của huyện theo hướng hàng hóa, đồng
thời góp phần bảo vệ môi trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Cây đậu tương có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế thế giới, bởi giá trị
kinh tế, giá trị dinh dưỡng và giá trị cải tạo đất. Xuất phát từ giá trị đó mà cây
đậu tương được nhiều nước trên thế giới quan tâm, đầu tư sản xuất nên diện tích,
năng suất và sản lượng cũng được tăng dần qua các năm. Tình hình sản xuất đậu
tương trên thế giới trong những năm gần đây được trình bày ở bảng 1.1:
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương trên thế giới
giai đoạn 2003 – 2013
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(Triệu ha)
(tạ/ha)
(Triệu tấn)
2003
83,66
22,79
190,66
2004
91,61
22,44
205,53
2005
91,42
23,45
214,35
2006
95,25
22,92
218,35
2007
90,11
24,36
219,54
2008
96,87
23,84
230,95
2009
99,5
22,43
223,18
2010
102,39
25,54
261,58
2011
103,82
25,23
261,89
2012
105,02
22,95
240,97
2013
111,54
24,75
276,03
Năm
(Nguồn: FAO STAT, 2014)
Qua bảng 1.1 cho thấy:
Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới thời gian gần đây từ năm 2003
– 2013 có biến động tăng, riêng năm 2007 diện tích có giảm nhưng đã được phục
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
hồi và phát triển trở lại. Về năng suất đậu tương luôn biến động song xu hướng
chung là tăng lên, đạt cao nhất là 25,84 tạ/ha vào năm 2010. Đây cũng là mức
năng suất đậu tương bình quân thế giới cao nhất theo thống kê của FAO và
USDA cho đến nay. Sản lượng đậu tương thế giới lại tăng khá ổn định, đến năm
2013 đạt 276,03 triệu tấn, tăng gấp 1,45 lần so với năm 2003.
Năm 2007, diện tích giảm nhẹ so với năm 2006, tuy nhiên diện tích tăng trở
lại vào năm 2008 và đến năm 2013 đã có sự tăng trưởng đáng kể. Diện tích trồng
đậu tương trên thế giới năm 2013 đạt 111,54 triệu ha, tăng lên gấp 1,33 lần so với
năm 2003.
Hiện nay, sản xuất đậu tương đã được mở rộng và phát triển trên toàn thế
giới, tuy nhiên diện tích chủ yếu vẫn tập trung ở một số nước ở Châu Mỹ và
Châu Á. Các nước có trình độ thâm canh cao và diện tích trồng đậu tương lớn
của thế giới hiện nay là Mỹ, Braxin, Achentina và Trung Quốc. Diện tích, năng
suất và sản lượng đậu tương của các nước này trong 5 năm gần đây được thể hiện
ở bảng 1.2:
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của một số nước
sản xuất đậu tương lớn trên thế giới giai đoạn 2009-2013
Quốc gia
Mỹ
Brazil
Achentina
Trung
Quốc
Chỉ tiêu
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
Diện tích (triệu ha)
30,9
31
29,9
30,8
30,7
Năng suất (tạ/ha)
29,6
29,2
28,2
26,6
29,2
Sản lượng (triệu tấn)
Diện tích (triệu ha)
91,4
21,8
90,6
23,3
84,2
24
82,1
25
89,5
27,9
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (triệu tấn)
Diện tích (triệu ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (triệu tấn)
Diện tích (triệu ha)
Năng suất (tạ/ha)
26,4
57,4
16,8
18,5
31
9,2
16,3
29,5
68,8
18,1
29,1
52,7
8,5
17,7
31,1
74,8
18,8
26,1
48,9
7,9
18,4
26,4
65,9
17,6
22,8
40,1
6,8
19,3
29,3
81,7
19,4
25,4
49,3
6,6
18,9
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
Sản lượng (triệu tấn)
15
15,1
14,5
13,1
12,5
(Nguồn: FAO STAT, 2014)
Hiện nay Mỹ là nước đứng đầu trên thế giới về sản xuất đậu tương. Diện
tích, năng suất và sản lượng đậu tương của Mỹ trong thời gian gần đây khá ổn định.
Năm 2013 diện tích trồng đậu tương của Mỹ là 30,7 triệu ha chiếm 27,5 diện tích
trồng đậu tương toàn thế giới. Về sản lượng đậu tương của Mỹ năm 2013 đạt 89,5
triệu tấn chiếm 32,42% sản lượng đậu tương thế giới. Về năng suất, Mỹ là nước có
năng suất đậu tương đạt cao và ổn định nhất thế giới, năng suất đậu tương trung bình
trong 5 năm từ năm 2009-2013 là 28,6 tạ/ha, cao hơn so với năng suất đậu tương
trung bình của thế giới.
Đứng thứ 2 thế giới về sản xuất đậu tương là Brazil. Diện tích trồng đậu
tương của Brazil không ngừng tăng lên trong các năm vừa qua, năm 2009 diện
tích trồng đậu tương của Brazil là 21,8 triệu ha thì đến năm 2013 diện tích trồng
đậu tương là 27,9 triệu ha, tăng lên 7,1 triệu ha và hiện nay diện tích trồng đậu
tương của Brazil chiếm 25% diện tích trồng đậu tương trên thế giới. Về năng
suất,năng suất đậu tương của Brazil biến động khá lớn qua các năm tuy nhiên
năng suất đậu tương trung bình của Brazil trong 5 năm từ năm 2009-2013 đạt
28,5 tạ/ha gần bằng so với năng suất của Mỹ. Sự biến động lớn về năng suất làm
cho sản lượng đậu tương của Brazil cũng có sự biến động khá lớn giữa các năm,
năm 2013 sản lượng của đậu tương 81,7 triệu tấn chiếm 29,6% tổng sản lượng
thế giới và chỉ đứng thứ 2 thế giới sau Mỹ.
Quốc gia đứng thứ ba sau Mỹ và Brazil về sản xuất đậu tương là
Achentina. Tại quốc gia này đậu tương thường được trồng luân canh với lúa mì.
Từ năm 1961-1962 chính phủ đã có chính sách hỗ trợ cho việc phát triển cây đậu
tương nên cây đậu tương được phát triển khá mạnh. Năm 2009 diện tích đậu
tương của Achentina đạt 16,8 triệu ha thì đến năm 2013 diện tích trồng đậu tương
của Achentina đã tăng lên 2,6 triệu ha đạt 19,4 triệu ha và chiếm 17,4% diện tích
trồng đậu tương toàn thế giới. Về năng suất, trong 5 năm trở lại đây năng suất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
đậu tương của Achentina có sự biến động lớn giữa các năm. Năng suất đậu tương
đạt cao nhất vào năm 2010 với năng suất đạt 29,1 tạ/ha sau đó vào năm 2011 và
2012 năng lại suất giảm khá nhiều, năng suất đậu tương năm 2012 của Achentina
chỉ đạt 22,8 tạ/ha và còn thấp hơn so với năng suất đậu tương trung bình của thế
giới năm đó. Tuy nhiên đến năm 2013 năn suất đã tăng trở lại đạt 25,4 tạ/ha. Sự
biến động lớn về năng suất đậu tương làm sản lượng đậu tương của Achentina
cũng có sự biến động khá lớn qua các năm gần đây. Sản lượng đậu tương năm
2010 đạt cao nhất với 52,7 triệu tấn, đến năm 2012 sản lượng giảm 1/5 chỉ còn
40,1 triệu tấn nhưng đến năm 2013 sản lượng đậu tương đã tăng trở lại đạt 49,3
triệu tấn.
Đứng thứ 4 về sản xuất đậu tương trên thế giới và đứng đầu Châu Á là
Trung Quốc. Sản xuất đậu tương của Trung Quốc trong thời gian gần đây đang
có xu hướng giảm mạnh cả về diện tích và sản lượng khiến cho Trung Quốc phải
nhập khẩu một lượng lớn đậu tương. Nguyên nhân chính là do sự phát triển của
các ngành kinh tế khác làm thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, bên cạnh đó là
việc sản xuất đậu tương ở trong nước không đem lại năng suất và chất lượng cao
như sản xuất đậu tương ở nước ngoài. Năm 2013 diện tích trồng đậu tương của
Trung Quốc là 6,6 triệu ha giảm 2,6 triệu ha so với năm 2009. Về năng suất đậu
tương trung bình của Trung Quốc năm các năm gần đây có xu hướng tăng nhưng
vẫn thấp hơn nhiều so với năng suất đậu tương trung bình của thế giới tuy nhiên
đến năm 2013 năng suất lại có xu hướng giảm nhẹ so với năm trước và đạt 18,9
tạ/ha. Năng suất tăng nhẹ nhưng diện tích lại giảm mạnh làm cho sản lượng đậu
tương của Trung Quốc trong các năm gần đây liên tục giảm, so với năm 2009 thì
năm 2013 sản lượng đậu tương của Trung Quốc giảm 2,5 triệu tấn chỉ còn 12,5
triệu tấn.
1.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp lâu đời và là chủ yếu
cho nên cây đậu tương cũng được trồng từ rất sớm. Hiện nay, ở Việt Nam cây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
đậu tương có vị trí, vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là
ở những vùng nông thôn nghèo, có nền kinh tế chưa phát triển. Ngoài việc cung
cấp nguyên liệu chế biến làm thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho xuất
khẩu, cây đậu tương còn là nguồn cung cấp thức ăn cho chăn nuôi rất tốt.
Cây đậu tương có khả năng thích ứng rộng với nhiều vùng sinh thái khác
nhau, đối với đất bạc màu và khô hạn thì cây đậu tương cho hiệu quả kinh tế cao
nhất. Đồng thời nó cũng đóng góp rất lớn vào việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng
trong sản xuất nông nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm, góp phần cải tạo đất đai, cải
tạo môi trường.
Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của Việt Nam trong 10 năm gần
đây được thể hiện ở bảng 1.3:
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Việt Nam
giai đoạn 2003 – 2013
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(1000 ha)
(Tạ/ha)
(1000 tấn)
2003
165,6
13,27
219,7
2004
183,8
13,38
245,9
2005
204,1
14,34
292,7
2006
185,6
13,91
258,1
2007
187,4
14,7
275,5
2008
192,1
13,93
267,6
2009
147
14,64
215,2
2010
197,8
15,1
298,6
2011
181,39
14,69
266,54
2012
120,75
14,52
175,3
2013
117,19
14,36
168,3
Năm
(Nguồn: FAO STAT, 2014)
Qua bảng 1.3 cho thấy:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
- Xem thêm -