TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT
NGUYỄN TRƢỜNG QUÂN
NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG BÀI TẬP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẬP CẦU THUẬN
TAY TRONG CẦU LÔNG CHO NAM
HỌC SINH KHỐI 11 TRƢỜNG THPT
NGUYỄN HUỆ
TAM ĐIỆP- NINH BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: SPGDTC
Hƣớng dẫn khoa học
TS. HÀ MINH DỊU
HÀ NỘI, 2018
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT
NGUYỄN TRƢỜNG QUÂN
NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG BÀI TẬP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẬP CẦU THUẬN
TAY TRONG CẦU LÔNG CHO NAM
HỌC SINH KHỐI 11 TRƢỜNG THPT
NGUYỄN HUỆ
TAM ĐIỆP- NINH BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: SPGDTC
Hƣớng dẫn khoa học
TS. HÀ MINH DỊU
HÀ NỘI, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài khóa luận: “Nghiên cứu và ứng dụng bài tập nâng cao hiệu
quả đập cầu thuận tay trong Cầu lông cho nam học sinh khối 11 trường
THPT Nguyễn Huệ - Tam Điệp - Ninh Bình” đƣợc tôi thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn của TS Hà Minh Dịu.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Kết quả thu đƣợc hoàn toàn trung thực và không trùng với kết quả nghiên cứu
của tác giả khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Trường Quân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 4
1.1. Đặc điểm tâm - sinh lí lứa tuổi THPT .................................................................. 7
1.2. Cơ sở sinh lí của giảng dạy và huấn luyện thể thao cho học sinh THPT........... 11
1.3. Đặc điểm kĩ thuật đập cầu thuận tay trong môn Cầu lông ................................. 12
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kĩ thuật đập cầu thuận tay ......................... 14
1.5. Các giai đoạn giảng dạy và hoàn thành kĩ thuật đập cầu thuận tay ................... 16
1.6. Cơ sở lí luận và thực tiễn của huấn luyện và tập luyện kĩ thuật Cầu lông ......... 19
CHƢƠNG 2. NHIỆM VỤ - PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ..... 24
2.1 Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 24
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................................... 24
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.................................................... 24
2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn .................................................................................. 24
2.2.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm....................................................................... 25
2.2.4. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm....................................................................... 25
2.2.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ................................................................ 25
2.2.6. Phƣơng pháp toán học thống kê ...................................................................... 25
2.3 Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................. 26
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 26
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 28
2.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................................... 28
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 29
3.1 Thực trạng về công tác giảng dạy và học tập môn Cầu lông của khối 11
trƣờng THPT Nguyễn Huệ - Tam Điệp - Ninh Bình ................................................ 29
3.1.1. Thực trạng công tác giảng dạy ........................................................................ 29
3.1.2.Đánh giá khả năng thực hiện kĩ thuật đập cầu thuận tay của nam học sinh
khối 11 trƣờng THPT Nguyễn Huệ - tỉnh Ninh Bình ............................................... 32
3.2 Nghiên cứu, lựa chọn và ứng dụng bài tập nâng cao hiệu quả đập cầu thuận
tay cho nam học sinh khối 11 trƣờng THPT Nguyễn Huệ - Tam Điệp - Ninh Bình 36
3.2.1. Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập nâng cao hiệu quả đập cầu thuận tay
cho nam học sinh khối 11 trƣờng THPT Nguyễn Huệ - Tam Điệp - Ninh Bình. ..... 36
3.2.2. Ứng dụng bài tập đã lựa chọn nhằm nâng cao hiệu quả đập cầu thuận tay
cho nam học sinh khối 11 trƣờng THPT Nguyễn Huệ - Tam Điệp - Ninh Bình ...... 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 47
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tỷ lệ sử dụng kĩ thuật tấn công trong thi đấu Cầu lông của các
đối tƣợng khác nhau ........................................................................................ 22
Bảng 3.1: Thực trạng đội ngũ giáo viên trƣờng THPT Nguyễn Huệ (n =05) 29
Bảng 3.2: Thực trạng cơ sở vật chất, dụng cụ, trang thiết bị phục vụ tập
luyện cầu lông trƣờng THPT Nguyễn Huệ - Ninh Bình. ............................... 30
Bảng 3.3: Thực trạng về thái độ tập luyện trong CLB cầu lông (n = 60) ....... 31
Bảng 3.4: Kết quả phỏng vấn các test đánh giá hiệu quả kĩ thuật đập cầu ..... 32
thuận tay trong Cầu lông (n=20) ..................................................................... 32
Bảng 3.5: Bảng biểu đánh giá xếp loại ........................................................... 35
Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra kĩ thuật đập cầu thuận tay của Nam học sinh
khối 11 trƣờng THPT Nguyễn Huệ - tỉnh Ninh Bình ..................................... 35
Bảng 3.7: Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập nhằm nâng cao hiệuquả đập
cầu thuận tay (n= 20)....................................................................................... 39
Bảng 3.8: Nội dung các bài tập nâng cao hiệu quả đập cầu thuận tay............ 41
Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra hiệu quả đập cầu thuận tay của cả 2 nhómtrƣớc
thực nghiệm (nA=nB= 40) ................................................................................ 43
Bảng 3.10: Tiến trình giảng dạy cho đối tƣợng thực nghiệm ......................... 44
Bảng 3.11: Kết quả sau 6 tuần thực nghiệm của 2 nhóm (nA=nB= 40)........... 45
Biểu đồ 3.1: Thành tích đập cầu thuận tay dọc biên trƣớc và sau thực
nghiệm ............................................................................................................. 46
Biểu đồ 3.2: Thành tích đập cầu thuận tay chéo sân trƣớc và sau thực
nghiệm ............................................................................................................. 46
1
MỞ ĐẦU
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận quan trọng của nền văn hoá xã
hội, là một mặt không thể thiếu trong đời sống xã hội của con ngƣời cũng nhƣ
trong hệ thống giáo dục xã hội chủ nghĩa. Nó đƣợc coi là một phƣơng tiện hữu
hiệu giáo dục giúp con ngƣời nâng cao sức khoẻ, phát triển toàn diện cân đối
về thể chất và tinh thần. Kết hợp với các mặt giáo dục khác TDTT còn góp
phần xây dựng con ngƣời mới đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội hiện đại.
Sự nghiệp phát triển TDTT ở mỗi quốc gia phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố nhƣ: tiềm năng kinh tế, nhận thức của mỗi con ngƣời và đặc biệt là sự quan
tâm của Nhà nƣớc. Ở nƣớc ta TDTT chỉ thực sự đƣợc phát triển sau khi đất
nƣớc hoàn toàn thống nhất và đặc biệt là khi bƣớc vào sự nghiệp công nghiệp
đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc. Các môn thể thao truyền thống đƣợc phát
huy, đồng thời nhiều môn thể thao mới đƣợc phát triển mạnh mẽ và bƣớc đầu
đã thu đƣợc nhiều thành tích đáng khích lệ trên đấu trƣờng quốc tế. Chính vì
thế TDTT đã bƣớc sang một giai đoạn mới, đã tìm ra đƣợc hƣớng đi mới và
tập trung phát triển một số môn thể thao trong đó có môn Cầu lông.
Cầu lông đƣợc du nhập vào nƣớc ta từ những năm 60, muộn hơn so với
các môn thể thao khác, nhƣng nó đã dần trở thành môn thể thao đƣợc phổ
biến rộng rãi ở thành thị cũng nhƣ nông thôn và đƣợc nhiều ngƣời yêu thích
tham gia tập luyện. Tập luyện cầu lông giúp phát triển toàn diện các năng lực
thể chất, nâng cao sức khoẻ, rèn luyện đạo đức, ý chí. Đặc biệt nó phù hợp
với mọi lứa tuổi, giới tính, mọi tầng lớp nhân dân lao động, với dụng cụ tập
luyện đơn giản, dễ tập nên phong trào tập luyện cầu lông đã phát triển mạnh
mẽ rộng khắp về chiều rộng lẫn chiều sâu. Mặc dù phong trào tập luyện cầu
lông rộng khắp so với các môn thể thao khác nhƣng thành tích đỉnh cao cầu
lông nƣớc ta còn kém hơn so với trình độ chung trong khu vực và trên thế
2
giới, đặc biệt là các cƣờng quốc cầu lông nhƣ: Malayxia, Indonesia, Trung
Quốc, Đan Mạch…Để đạt đƣợc hiệu quả cao trong thi đấu, ngoài các yếu tố
sức khoẻ, tâm lý, chiến thuật thì kỹ thuật luôn đƣợc các huấn luyện viên
(HLV), vận động viên (VĐV) quan tâm áp dụng trong quá trình tập luyện thi
đấu để giành chiến thắng.
Trong thi đấu cầu lông có rất nhiều kỹ thuật đòi hỏi các VĐV phải có
sự kết hợp nhuần nhuyễn với nhau. Nhƣng kỹ thuật đƣợc các VĐV sử dụng
nhiều nhất và có hiệu quả trong thi đấu là kỹ thuật đập cầu. Nó quyết định đến
việc dứt điểm 1 đợt tấn công bằng cách ăn điểm trực tiếp hoặc giành cơ hội ăn
điểm ở pha cầu tiếp theo. Tuy nhiên để sử dụng có hiệu quả kỹ thuật này đòi
hỏi ngƣời tập phải có một quá trình tập luyện lâu dài, công phu sáng tạo, việc
huấn luyện kỹ thuật đập cầu trong thi đấu có ý nghĩa thực tiễn và quan trọng.
Xuất phát từ những ƣu điểm trên của môn cầu lông, các em học sinh
của trƣờng THPT Nguyễn Huệ - Tam Điệp - Ninh Bình luôn tự giác, tích cực
tham gia học tập và rèn luyện nội khóa cũng nhƣ giờ học ngoại khóa nhằm
hoàn thiện và nâng cao trình độ kĩ thuật của môn thể thao này. Song qua thực
tiễn khảo sát tại các giải phong trào cũng nhƣ hội khỏe ở trƣờng thì thành tích
thi đấu của các em chƣa cao do còn hạn chế về kĩ – chiến thuật, thể lực cũng
nhƣ tâm lí thi đấu. Đặc biệt là trong kĩ thuật tấn công, vì thực tế cho thấy
trong thi đấu (đơn, đôi) thì kĩ thuật đập cầu, đặc biệt là kĩ thuật đập cầu thuận
tay thƣờng xuyên sử dụng và là kĩ thuật tấn công chủ yếu có hiệu quả nhất,
gây khó khăn cho đối phƣơng trong việc phòng thủ và có khả năng ghi điểm
rất cao.
Tuy nhiên, đây là một kĩ thuật khó, thời gian tập luyện để hình thành kỹ
năng, kỹ xảo vận động là cả một quá trình lâu dài, phƣơng pháp tập luyện,
điều kiện cơ sở vật chất, dụng cụ, đặc biệt là kĩ – chiến thuật cũng đòi hỏi
phải có sự định hƣớng cao. Do vậy, để nâng cao hiệu quả, khả năng thực hiện
3
kĩ thuật này ngƣời học phải lựa chọn đƣợc bài tập hệ thống phù hợp, hiệu quả
và khắc phục đƣợc các nhƣợc điểm là rất cần thiết.
Có nhiều công trình nghiên cứu và ứng dụng bài tập nhằm nâng cao
hiệu quả đập cầu trong cầu lông cho học sinh THPT. Song chƣa có công trình
nghiên cứu và ứng dụng bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kĩ thuật đập cầu
thuận tay trong cầu lông cho nam học sinh khối 11 THPT Nguyễn Huệ - Tam
Điệp - Ninh Bình.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu và ứng dụng bài tập nâng cao hiệu quả đập cầu thuận tay
trong môn Cầu lông cho nam học sinh khối 11 trường THPT Nguyễn Huệ
- Tam Điệp - Ninh Bình” .
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của đề tài lựa chọn một số bài tập hợp lý có tác
dụng hoàn thiện, nâng cao hiệu quả kỹ thuật đập cầu trong tập luyện và thi
đấu cầu lông của học sinh khối 11 trƣờng THPT Nguyễn Huệ. Góp phần vào
sự phát triển của thể dục thể thao nƣớc nhà nói chung và môn thể thao cầu
lông nói riêng của tỉnh Ninh Bình.
GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu lựa chọn đƣợc các biện pháp phù hợp với đối tƣợng đề tài nghiên
cứu, thì chất lƣợng hoạt động thể thao môn Cầu lông cho học sinh trƣờng
THPT Nguyễn Huệ, đặc biệt là học sinh nam khối 11 sẽ đƣợc cải thiện, góp
phần nâng cao chất lƣợng công tác GDTC, tăng thành tích trong tập luyện và
thi đấu cho các em.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về Thể dục thể thao
TDTT trên cả nƣớc đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ cả về thể thao
thành tích cao cũng nhƣ thể thao quần chúng. Có đƣợc thành công đó là nhờ sự
quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc cũng nhƣ sự nỗ lực của toàn ngành
TDTT. Các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về TDTT luôn đƣợc
vận dụng linh hoạt, sáng tạo và gắn liền với cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện
thân thể theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại”.
Tháng 1 năm 1946, Chủ tịch Chính phủ Liên hiệp Lâm thời Việt Nam
dân chủ cộng hòa có Sắc lệnh “Thiết lập tại Bộ Thanh niên một Nhà Thể dục
Trung Ương với nhiệm vụ liên hệ mật thiết với Bộ Y Tế và Bộ Quốc gia Giáo
dục nghiên cứu phương pháp và thực hành Thể dục trong toàn quốc”. Tháng
3 năm 1946, Chủ Tịch Hồ Chí Minh viết bài báo “Sức khỏe và thể dục” hô
hào đồng bào tập thể dục. Hai sự kiện này đã đánh dấu sự ra đời của nền
TDTT cách mạng dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tháng 3 năm 1960, Bác Hồ gửi thƣ cho Hội nghị cán bộ TDTT toàn miền
Bắc. Trong thƣ, có đoạn Bác viết “Muốn lao động, sản xuất tốt, công tác và học
tập tốt thì cần có sức khoẻ. Muốn có sức khoẻ thì nên thường xuyên luyện tập
TDTT. Vì vậy chúng ta nên phát triển phong trào TDTT rộng khắp”.
Sau quá trình thực hiện chỉ thị 36-CT/TW của Ban bí thƣ TW Đảng khoá
VII và 4 năm thực hiện Thông tƣ 03-TT/TW của Bộ chính trị, sự nghiệp TDTT
nƣớc ta đã có nhiều phát triển đáng khích lệ, góp phần tích cực vào thành tựu
chung của công cuộc phát triển đất nƣớc. TDTT đƣợc mở rộng tới mọi đối tƣợng
trong xã hội, mọi địa phƣơng trong cả nƣớc với nhiều hình thức, phƣơng pháp.
Đã có 13% dân số thƣờng xuyên tập luyện TDTT, TDTT trong trƣờng học đƣợc
5
chú trọng, thành tích các môn thể thao đƣợc nâng cao. Cơ sở vật chất TDTT
đƣợc nâng cấp, xây mới, quan hệ quốc tế về thể thao đƣợc mở rộng.
Tuy nhiên, TDTT quần chúng vẫn còn phát triển chậm nhất là các vùng
nông thôn, miền núi, biên giới, chất lƣợng TDTT trong trƣờng học còn hạn
chế. Thành tích nhiều môn thể thao còn thấp so với khu vực và trên thế giới,
hoạt động TDTT còn nhiều tiêu cực, công tác quản lý chƣa đáp ứng nhu cầu
phát triển TDTT.
Trong giai đoạn 2010 - 2020, TDTT cần có sự thay đổi và phƣơng
hƣớng nhiệm vụ đã đƣợc Đại hội Đảng xác định “Đẩy mạnh hoạt động
TDTT, nâng cao thể trọng và tầm vóc của con người Việt Nam. Phát triển
TDTT quần chúng với mạng lưới cơ sở rộng khắp, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
VĐV thành tích cao, đưa thể thao Việt Nam lên trình độ chung trong khu vực
Đông Nam Á và có vị trí cao trong nhiều bộ môn. Đẩy mạnh xã hội hoá,
khuyến khích nhân dân và các tổ chức tham gia thiết thực, có hiệu quả các
hoạt động văn hoá thể thao”.
Đảng và Nhà nƣớc ta xác định công tác TDTT phải góp phần thực
hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, Quốc phòng - an ninh mở rộng quan hệ
đối ngoại của đất nƣớc, trƣớc hết góp phần nâng cao sức khoẻ, rèn luyện ý
chí, giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống, nâng cao đời sống văn hoá, tinh
thần của nhân dân. Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, nâng cao lòng tự hào
dân tộc, đẩy lùi tệ nạn xã hội ở địa phƣơng.
Xây dựng nền TDTT có tính dân tộc, khoa học và nhân dân tiếp thu có
chọn lọc thành tựu hiện đại. Phát triển rộng rãi phong trào TDTT quần chúng.
Phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các đoàn
thể và tổ chức xã hội.
Mục tiêu lâu dài và cơ bản của công tác TDTT đƣợc chỉ thị 36/CT-TW
khẳng định: “Hình thành nền TDTT phát triển, tiến bộ, góp phần nâng cao
6
sức khỏe thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa, tinh thần của nhân dân và phấn
đấu đạt vị trí xứng đáng trong các hoạt đông thể thao quốc tế, trước hết là
khu vực Đông Nam Á”. Mục tiêu cụ thể cần đƣợc quan tâm để phát triển
TDTT quần chúng: Thực hiện GDTC trong tất cả các trƣờng học, các cơ quan
đoàn thể, lực lƣợng vũ trang và quần chúng nhân dân làm cho việc tập luyện
TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên, thanh
niên, chiến sĩ lực lƣợng vũ trang, trong cán bộ, viên chức và một bộ phận
nhân dân. Kiện toàn hệ thống đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, giáo
viên TDTT, HLV, kiện toàn tổ chức ngành TDTT các cấp. Phấn đấu đến năm
2010 đạt 18 - 20% dân số tập luyện TDTT thƣờng xuyên, 80 - 90% học sinh,
sinh viên (HS, SV) đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.
Trong các trƣờng Đại học - Cao Đẳng và trung học chuyên nghiệp, giáo
dục thể chất cho sinh viên đƣợc coi là một mặt giáo dục, vừa là nhiệm vụ
quan trọng góp phần bồi dƣỡng thế hệ trẻ trở thành những con ngƣời phát
triển toàn diện, có sức khỏe dồi dào, có thể chất cƣờng tráng, có dũng khí kiên
cƣờng để tiếp tục sự nghiệp của Đảng và nhân dân một cách đắc lực. Cùng
với các mặt hoạt động khác quá trình giáo dục thể chất giúp cho sinh viên
hoàn thiện nhân cách và phẩm chất khác, nhằm đáp ứng đòi hỏi cuộc sống và
nghiệp vụ chuyên môn. Bộ giáo dục - Đào tạo đã ban hành chƣơng trình
GDTC trong các trƣờng Đại học và Cao đẳng “Chƣơng trình GDTC trong các
trƣờng Đại học nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục: Trang bị kiến thức,
kỹ năng về rèn luyện thể lực cho của sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản
về nội dung phƣơng pháp tập luyện TDTT, góp phần nâng cao sức khỏe của
sinh viên.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh
các hoạt động TDTT cả về quy mô và chất lượng. Khuyến khích và tạo điều
kiện để toàn xã hội tham giai hoạt động và phát triển sự nghiệp TDTT”
7
Trong văn kiện có đề cập “Phát triển mạnh mẽ thể thao quần chúng, thể
thao nghiệp dƣ, trƣớc hết là trong thanh thiếu niên. Đẩy mạnh phong trào,
công tác giáo dục thể chất trong trƣờng học. Đổi mới và tăng cƣờng hệ thống
đào tạo VĐV trẻ. Khuyến khích các doanh nghiệp ngoài công lập, đầu tƣ và
kinh doanh cơ sở tập luyện, thi đấu thể thao.Thực hiện quan điểm chỉ đạo,
định hƣớng, nhiệm vụ phát triển TDTT của Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ
với tƣ cách là cơ quan hành pháp đã tổ chức triển khai một cách cụ thể, theo
từng bƣớc phù hợp với từng giai đoạn cách mạng nƣớc ta
1.2. Đặc điểm tâm - sinh lí lứa tuổi THPT
Đặc điểm tâm lí lứa tuổi THPT
Lứa tuổi từ 16 đến 18 tuổi, học sinh thích chứng tỏ mình là ngƣời lớn,
muốn để cho mọi ngƣời tôn trọng mình đã có trình độ hiểu biết nhất định, có
nhiều hoài bão nhƣng đây cũng là lứa tuổi còn nhiều khuyết điểm và thiếu
kinh nghiệm trong cuộc sống.
Tuổi này chủ yếu hình thành thế giới quan tự ý thức, hình thành tính cách
và hƣớng về tƣơng lai. Đó cũng là tuổi của lãng mạn, của ƣớc mơ, hoài bão
và mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Đây là thời kì có nhiều nhu cầu sáng tạo,
nảy nở những tình cảm mới, sự say mê, ƣớc vọng và lòng nhiệt thành.
Về mặt hứng thú: Nam sinh đã có thái độ tích cực, tự giác trong học tập,
xuất phát từ động cơ học tập đúng đắn và hƣớng tới việc chon nghề sau khi
tốt nghiệp THPT. Song hứng thú học tập cũng còn nhiều động cơ khác nhau
nhƣ giữ lời hứa với bạn, đôi khi do tự ái, hiếu danh,… cho nên giáo viên cần
định hƣớng cho học sinh xây dựng động cơ đúng đắn để cho học sinh có đƣợc
hứng thú bền vững trong học tập nói chung và trong GDTC nói riêng.
Về mặt tình cảm: So với các cấp học trƣớc, học sinh THPT có những
biểu hiện rõ nét hơn về mặt tình cảm. Đó có thể là tình cảm với trƣờng lớp,
đặc biệt với giáo viên giảng dạy học sinh (yêu, ghét rất rõ ràng) nên việc giáo
8
viên gây đƣợc thiện cảm và có đƣợc sự tôn trọng của học sinh là một thành
công trong nghề nghiệp. Điều đó giúp giáo viên thuận lợi hơn trong giờ dạy,
thúc đẩy học sinh tích cực, tự giác trong học tập và ham mê môn học. Do vậy,
giáo viên phải là ngƣời mẫu mực, công bằng, biết động viên kịp thời và quan
tâm đúng mức tới học sinh, tôn trọng kết quả học tập cũng nhƣ tình cảm của
học sinh.
Về trí nhớ: Ở lứa tuổi này hầu nhƣ không còn tồn tại việc ghi nhớ máy
móc, do học sinh đã biết ghi nhớ một cách có hệ thống, đảm bảo tính logic, tƣ
duy chặt chẽ hơn và lĩnh hội bản chất của vấn đề học tập nhanh hơn. Do đặc
điểm trí nhớ với độ tuổi này khá tốt nên giáo viên có thể sử dụng phƣơng
pháp trực quan kết hợp với phƣơng pháp phân tích, giảng giải sâu sắc các kĩ
thuật, bài tập và vai trò ý nghĩa cũng nhƣ cách sử dụng các phƣơng tiện,
phƣơng pháp trong GDTC để học sinh có thể tự tập trong thời gian rảnh rỗi.
Các phẩm chất, ý chí của học sinh đã rõ ràng hơn và mạnh dạn hơn so với
các lứa tuổi trƣớc đó. Học sinh có thể hoàn thành đƣợc những bài tập khó và
đòi hỏi sự khắc phục khó khăn lớn trong tập luyện.
Đặc điểm sinh lí lứa tuổi THPT
Trong quá trình sống và phát triển, cơ thể con ngƣời có những biến đổi đa
dạng về cấu tạo, chức năng và tâm lí dƣới tác động của các yêu tố di truyền và
môi trƣờng sống. Vì vậy tập luyện TDTT sẽ có ảnh hƣởng tốt tới cơ thể ngƣời
tập nếu nhƣ những hoạt động tập luyện đó phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, giới
tính và trình độ tập luyện của đối tƣợng tập luyện có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, đóng góp tích cực vào việc nâng cao thành tích của VĐV nói riêng và
của nền thể thao nƣớc nhà nói chung.
Hệ thần kinh: Ở lứa tuổi này, hệ thần kinh tiếp tục đƣợc phát triển đi đến
hoàn thiện. Khả năng tƣ duy, khả năng phân tích tổng hợp và trừu tƣợng hóa
đƣợc phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành nhanh chóng việc
9
tiếp thu và hoàn thiện kĩ thuật, động tác. Tuy nhiên, đối với một số bài tập
đơn điệu, thiếu hấp dẫn cũng làm học sinh nhanh chóng mệt mỏi. Cần thay
đổi nhiều hình thức tập luyện một cách đa dạng, phong phú, đặc biệt tăng
cƣờng hình thức thi đấu, trò chơi vận động để gây hứng thú và tạo điều kiện
hoàn thành tốt các bài tập chính, nhất là bài tập về sức bền.
Ngoài ra, do sự hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục và tuyến
yên làm cho tính hƣng phấn của hệ thần kinh chiếm ƣu thế, giữa hƣng phấn
và ức chế không cân bằng đã ảnh hƣởng tới hoạt động thể lực. Đặc biệt là các
học sinh nữ, tính nhịp điệu giảm sút nhanh chóng, khả năng chịu đựng lƣợng
vận động yếu. Vì vậy, giáo viên cần sử dụng các bài tập thích hợp và thƣờng
xuyên quan sát phản ứng cơ thể của học sinh nữ để có biện pháp giải quyết
kịp thời.
Hệ vận động: Ở lứa tuổi này, hệ xƣơng bắt đầu giảm tốc độ phát triển,
mỗi năm nữ cao theo 0.5cm đến 1cm, nam cao thêm 1cm đến 3cm. Tập luyện
TDTT một cách thƣờng xuyên sẽ làm cho hệ xƣơng khỏe mạnh hơn. Ở lứa
tuổi học sinh THPT, các cƣơng nhỏ nhƣ xƣơng cổ tay, bàn chân hầu nhƣ đã
hoàn thiện nên có thể tập luyện một số động tác: treo, chống, mang vác nặng
mà không làm tổn hại hoặc không làm phát triển sự lệch lạc của cơ thể. Cột
sống đã ổn định hình dáng nhƣng chƣa hoàn thiện, vẫn có thể bị cong vẹo,
nên việc tiếp tục bồi dƣỡng tƣ thế chính xác thông qua hệ thống bài tập nhƣ:
đi, chạy, nhảy, thể dục nhịp điệu,… cho học sinh là rất cần thiết và không thể
coi nhẹ. Riêng đối với học sinh nữ, xƣơng xốp hơn học sinh nam, ống tủy
rỗng hơn, chiều dài ngắn hơn, bắp thịt nhỏ và yếu hơn nên xƣơng của nữ yếu
hơn nam. Đặc biệt là xƣơng chậu nữ to hơn và yếu hơn nam nên trong quá
trình GDTC không thể sử dụng các bài tập có khối lƣợng và cƣờng độ nhƣ
nhau mà phải có sự phân biệt lƣợng vận động nam và nữ.
10
Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xƣơng nên sức co cơ vẫn còn
tƣơng đối yếu, các bắp cơ phát triển nhanh (cơ đùi, cơ bắp tay), phát triển
chậm hơn các cơ nhỏ (cơ bàn tay, ngón tay). Các cơ co phát triển chậm hơn
các cơ duỗi, các cơ duỗi của nữ lại càng yếu. Đặc biệt vào tuổi 16 các tổ chức
của mỡ dƣới da của nữ phát triển mạnh, ảnh hƣởng tới sự phát triển sức mạnh
của cơ thể. Nói chung cuối thời kì THPT cơ bắp phát triển nhanh nhất.
Do vậy cần tập các bài tập phát triển sức mạnh để góp phần thúc đẩy sự
phát triển của các cơ. Nhƣng các bài tập không nên chỉ có treo hoặc chống
đơn thuần mà phải là những bài tập kết hợp giữa treo, chống cùng với những
bài tập khắc phục lực đối kháng khác nữa. Việc tập nhƣ vậy sẽ vừa phát triển
các cơ co, cơ duỗi lại vừa giảm nhẹ sức chịu đựng của các cơ khi tập liên tục
trong thời gian dài. Các bài tập phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và đảm bảo
cho tất cả các loại cơ (to, nhỏ) đều đƣợc phát triển. Nhƣng cần có yêu cầu
riêng biệt đối với học sinh nữ, tính chất động tác của nữ cần toàn diện, mang
tính mềm dẻo, khéo léo và có tính nhịp điệu.
Hệ tuần hoàn: Ở lứa tuổi này hệ tuần hoàn của học sinh đang phát triển
và đi đến hoàn thiện, buồng tim phát triển tƣơng đối hoàn chỉnh, mạch đập
của nam khoảng 70 -80 lần/phút,nữ 70 -75 lần/phút, hệ thống điều hoà vận
mạch phát triển tƣơng đối hoàn chỉnh, phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận
động tƣơng đối rõ rệt. Nhƣng sau vận động, mạch đập và huyết áp hồi phục
tƣơng đối nhanh chóng. Cho nên lứa tuổi này có thể tập chạy dai sức và tập
những bài tập có khối lƣợng và cƣờng độ vận động lớn hơn học sinh trung
học cơ sở. Khi sử dụng các bài tập có cƣờng độ và khối lƣợng lớn hoặc các
bài tập phát triển sức bền cần phải thận trọng và thƣờng xuyên kiểm tra theo
dõi trạng thái sức khoẻ của học sinh.
Hệ hô hấp: Đã phát triển và tƣơng đối hoàn thiện, vòng ngực của nam từ
67 - 72cm, nữ từ 68 - 74cm, diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 100 - 120 cm2
11
gần bằng tuổi trƣởng thành. Dung lƣợng phổi tăng lên nhanh chóng, khi 15
tuổi là 2 - 2,5 lít, ở tuổi 16 - 18 tới 3 - 4 lít, tần số hô hấp gần giống ngƣời lớn
(từ 10 - 20 lần/phút).
Tuy nhiên, các cơ hô hấp vẫn còn yếu, nên sự co giãn của lồng ngực nhỏ,
chủ yếu là co giãn cơ hoành, vì vậy trong tập luyện cần thở sâu và tập trung
chú ý thở bằng ngực, các bài tập bơi, chạy cự ly trung bình, việt dã đã có tác
dụng tốt đến sự phát triển của hệ hô hấp.
1.3. Cơ sở sinh lí của giảng dạy và huấn luyện thể thao cho học sinh
THPT
Đặc điểm quan trọng của huấn luyện thể thao cho học sinh THPT là quá
trình huấn luyện diễn ra trên một cơ thể còn đang trƣởng thành và phát triển.
Điều đó làm công tác huấn luyện VĐV thêm phức tạp và đòi hỏi phải nắm
vững các đặc điểm lứa tuổi cũng nhƣ áp dụng chúng phù hợp với mục tiêu và
nội dung huấn luyện. Cần lƣu ý rằng, trong huấn luyện thể thao đối với học
sinh THPT không chỉ cần quán triệt các đặc điểm sinh lí lứa tuổi, mà đặc
điểm tâm lí cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng. Vì vậy, trong khoa
học TDTT thƣờng tồn tại khái niệm tâm - sinh lí lứa tuổi.
Trong huấn luyện thể thao học sinh THPT cần phải đặc biệt chú ý đến sự
phù hợp giữa lƣợng vận động tập luyện và thi đấu với mức độ phát triển tâmsinh lý. Lƣợng vận động cực đại không đảm bảo phát triển các phản ứng thích
nghi cần thiết cho sự phát triển trình độ thể thao. Lƣợng vận động quá sức có
thể làm cạn kiệt khả năng dự trữ của cơ thể dẫn đến hiện tƣợng rối loạn bệnh
lí.
Đối với cơ thể học sinh THPT, tập luyện nóng vội, rút ngắn giai đoạn, sử
dụng các bài tập chuyên môn hạn hẹp cũng có thể gây ra những ảnh hƣởng
xấu. Vì vậy những bài tập phát triển toàn diện, với lƣợng vận động tối ƣu phải
đƣợc ƣu tiên sử dụng trong các chƣơng trình huấn luyện.
12
Khả năng vận động của cơ thể học sinh THPT cũng tuân theo đặc điểm lứa
tuổi, giai đoạn thích nghi với vận động ngắn hơn so với ngƣời lớn. Tuy nhiên
vẫn phải khởi động đầy đủ và kĩ để đề phòng chấn thƣơng và bảo đảm phát
huy hết dự trữ chức năng.
Trạng thái ổn định của học sinh THPT ngắn hơn ngƣời lớn. Ví dụ khi thực
hiện bài tập công suất trung bình (30-40 phút trên xe đạp lực kế), trạng thái ổn
định của trẻ em 15-17 tuổi kéo dài 20-22 phút, trong khi lứa tuổi 25-26 kéo
dài 30-32 phút. Dự trữ đƣờng huyết của lứa tuổi 15 - 17 giảm sớm hơn so với
ngƣời lớn.
Quá trình mệt mỏi của lứa tuổi THPT cũng phụ thuộc vào đặc điểm lứa
tuổi và đƣợc thể hiện ở hai mặt: Thứ nhất trong giai đoạn mệt mỏi, khả năng
vận động nói chung cũng nhƣ những chỉ số riêng nhƣ tần số động tác, sức
mạnh, độ chuẩn giảm rõ rệt nếu so sánh với ngƣời lớn. Thứ hai mệt mỏi ở học
sinh THPT xuất hiện ngay cả khi môi trƣờng bên trong của cơ thể mới chỉ có
những biến đổi tƣơng đối nhỏ.
Quá trình hồi phục cũng phụ thuộc vào giai đoạn lứa tuổi, sau các bài tập
yếm khí (tốc độ cao, thời gian ngắn), sự hồi phục khả năng vận động, các
chức năng sinh lí và dinh dƣỡng của trẻ xảy ra nhanh hơn so với ngƣời lớn.
Ví dụ trong hoạt động với công suất tối đa các em 14- 17 tuổi hồi phục mức
hấp thụ oxy ở phút thứ 12- 14, trong khi ngƣời lớn phải ở phút 16- 18.
Sau các bài tập kéo dài có tính chất phát triển sức bền các em lại hồi phục
chậm hơn so với ngƣời lớn. Điều này đƣợc thể hiện rõ sau các bài tập lặp lại
tăng dần công suất hoặc rút ngắn thời gian nghỉ giữa quãng.
1.4. Đặc điểm kĩ thuật đập cầu thuận tay trong môn Cầu lông
Khái niệm: Đập cầu thuận tay là động tác đánh trả cầu của đối phƣơng
đánh sang (bằng tay thuận, tiếp xúc cầu bằng mặt phải của vợt) ở phía trên tay
thuận (cao hơn lƣới) với điểm đánh cầu cao nhất, đánh cầu xuống sân đối
13
phƣơng.
Động tác đánh cầu này có sức mạnh lớn, đƣờng cầu bay thẳng, rơi xuống
rất nhanh, có sức uy hiếp đối với đối phƣơng và là kĩ thuật tấn công chủ yếu.
Kĩ thuật đập cầu thuận tay đƣợc phân thành:
- Đập cầu đƣờng thẳng(chéo) cao thuận tay - <đập cầu bên tay thuận>
- Đập cầu đƣờng thẳng (chéo) trên đỉnh đầu - <đập cầu chính diện>
- Đập cầu đƣờng thẳng (chéo) vòng đỉnh đầu.
Ngoài ra còn: Đột kích đập cầu đƣờng thẳng (đƣờng chéo) thuận tay trên
không-
Dựa trên nguyên lí kĩ thuật, tác dụng của kĩ thuật mà ngƣời ta phân kĩ
thuật Cầu lông thành 4 nhóm: Nhóm kĩ thuật di chuyển, nhóm kĩ thuật phòng
thủ, nhóm kĩ thuật giao cầu, nhóm kĩ thuật tấn công. Trong đó kĩ thuật đập
cầu thuận tay là một trong những kĩ thuật tấn công chủ yếu và quan trọng
nhất. Sử dụng tốt kĩ thuật này sẽ phát huy đƣợc sức mạnh tốc độ tối đa dành
điểm trực tiếp hoặc tạo cơ hội để dành điểm ở các tình huống sau.
Kĩ thuật đập cầu thuận tay đƣợc thực hiện nhƣ sau:
* Tƣ thế chuẩn bị
Chân không cùng bên với tay cầm vợt ở phía trƣớc, chân kia ở phía sau.
Đứng trên nửa trƣớc bàn chân, khoảng cách giữa hai chân rộng hơn vai. Ở
kỹ thuật đập cầu, trọng tâm dồn vào chân trƣớc (chân hơi khuỵu), lƣng
cong tự nhiên. Tay thuận cầm vợt mặt vợt cao hơn trán, tay kia giơ cao tự
nhiên.
*Tƣ thế thực hiện
Khi đối phƣơng đánh cầu sang, cầu bay cao trên đầu thì thân trên quay
sang phải, trọng tâm chuyển từ chân trƣớc về sau. Tay phải cầm vợt đƣa
từ trƣớc – lên sau – ra sau, mặt vợt chúc xuống, vai trái cao đối diện với
hƣớng đập cầu, vai phải thấp hơn ở phía sau.
14
Sau đó nhanh chóng đạp mạnh mũi chân, duỗi thẳng khớp gối xoay hông lật
vai, toàn thân ƣỡn căng ở tƣ thế hình cánh cung. Tay phải đƣa vợt từ sau – lên
trên – ra trƣớc, khi tiếp xúc cầu là lúc cơ thể vƣơn cao hết mức
*Điểm tiếp xúc cầu
ở trên đầu hơi chếc về trƣớc cách một tầm với, cộng với độ dài vợt. mặt
vợt khi tiếp xúc cầu hơi úp về hƣớng đập cầu
* Kết thúc động tác
Sau khi tiếp xúc cầu, vợt theo quán trính đi từ trên – xuống dƣới – sang trái.
Nếu thân ngƣời hơi lao về trƣớc thì nhanh chóng bƣớc chân phải lên một
bƣớc để giữ thăng bằng rồi nhanh chóng trở về tƣ thế chuẩn bị để đánh quả
cầu tiếp theo.
- Ngƣời tập cần chủ động bật nhảy đập cầu sớm khi cầu còn ở trên cao mới
phát huy đƣợc sức mạnh tốc độ.
- Chọn thời điểm tiếp xúc cầu thích hợp để phát huy sức mạnh và điểm
rơi.
- Khi tiếp xúc cầu cần gập nhanh cổ tay để tạo lực ra sức cuối cùng sau
khi tiếp xúc cầu.
- Điểm tiếp xúc cơ bản của kĩ thuật đập cầu là chếch trƣớc trên trán một
tầm với cộng với độ dài của vợt.
- Tƣ thế kết thúc sau khi thực hiện kĩ thuật đập cầu phải tiếp đất bằng
chân thuận và thực hiện hoãn xung, đồng thời bƣớc chân kia lên một bƣớc
về tƣ thế chuẩn bị để đỡ cầu.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kĩ thuật đập cầu thuận tay
Yếu tố kĩ thuật ảnh hƣởng quan trọng đặc biệt đối với hiệu quả đập cầu.
Nếu kĩ thuật chƣa đạt tới kỹ năng kỹ xảo thì có những sai lầm trong quá trình
thực hiện:
+ Tƣ thế thân ngƣời sai: Chân sai, tƣ thế chuẩn bị sai...
- Xem thêm -