BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Trường Linh
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM SÁN LÁ SONG
CHỦ GIAI ĐOẠN METACERCARIAE TRÊN
CÁ HÔ GIỐNG VÀ THỊT (Catlocarpio siamensis
Boulenger, 1898) Ở ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Trường Linh
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM SÁN LÁ SONG
CHỦ GIAI ĐOẠN METACERCARIAE TRÊN
CÁ HÔ GIỐNG VÀ THỊT (Catlocarpio siamensis
Boulenger, 1898) Ở ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 8420120
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM CỬ THIỆN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được các tác giả công
bố trong bất kỳ công trình nào.
Các trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của những tác giả khác; tài
liệu tham khảo trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng và đúng quy định.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 9 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Thị Trường Linh
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS Phạm Cử Thiện - người đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ trong Hội đồng
các cấp đã đọc và góp ý cho luận văn của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô của Trường, Phòng Giải phẫu sinh lý
Người và động vật, Khoa Sinh học, Phòng Sau đại học - Trường Đại học Sư phạm
TP Hồ Chí Minh; Trung tâm Quốc gia giống thủy sản nước ngọt Nam bộ - Viện nuôi
trồng thủy sản II; các hộ dân ở các tỉnh Tiền Giang, An Giang, Đồng Tháp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này.
Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và
bạn bè đã giúp đõ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 9 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Thị Trường Linh
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................ 1
2.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................... 2
3.
ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................ 2
4.
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU......................................................................... 2
5.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
1.1. . ĐẶC ĐIỂM VÒNG ĐỜI CỦA SÁN LÁ SONG CHỦ ................................. 4
1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ BƯỚC ĐẦU SINH SẢN NHÂN TẠO
CÁ HÔ (Catlocarpio siamensis Boulenger, 1898) ................................................. 5
1.2.1. Vị trí phân loại ........................................................................................... 5
1.2.2. Đặc điểm phân bố ...................................................................................... 5
1.2.3. Đặc điểm hình thái ..................................................................................... 7
1.2.4. Đặc điểm dinh dưỡng ................................................................................ 8
1.2.5. Đặc điểm sinh trưởng ................................................................................ 9
1.2.6. Tổng quan về ương cá Hô giống ............................................................... 9
1.2.7. Tổng quan về nuôi cá Hô thịt .................................................................. 10
1.3. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU SÁN LÁ SONG CHỦ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở
VIỆT NAM ........................................................................................................... 10
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới ......................................................... 10
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 11
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 15
1.1. Thời gian, địa điểm và tư liệu nghiên cứu ..................................................... 15
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 15
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 15
2.2.3. Tư liệu nghiên cứu ................................................................................... 16
2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 16
2.3.1. Điều tra kỹ thuật ương nuôi cá ................................................................ 16
2.3.2. Phân tích metacercariae trên cá ............................................................... 17
2.3.3. Phương pháp thu mẫu cá ......................................................................... 18
2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 18
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 20
3.1. Kỹ thuật ương và nuôi cá Hô ......................................................................... 20
3.1.1. Kỹ thuật ương cá Hô giống...................................................................... 20
3.1.2. Kỹ thuật nuôi cá Hô thịt........................................................................... 21
3.2. Thành phần loài metacercariae trên cá dựa vào đặc điểm hình thái .............. 23
3.3. Tỷ lệ nhiễm các loài metacercariae trên cá Hô giống ở đồng bằng sông Cửu
Long ..................................................................................................................... 25
3.4. Tỷ lệ nhiễm các loài metacercariae trên cá Hô thịt ở đồng bằng sông Cửu Long.
..................................................................................................................... 26
3.5. Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tỉ lệ nhiễm metacercariae trên cá Hô giống
và cá Hô thịt. ......................................................................................................... 27
3.5.1. Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tỉ lệ nhiễm metacercariae trên cá Hô
giống .................................................................................................................. 27
3.5.2. Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tỉ lệ nhiễm metacercariae trên cá Hô
thịt. ..................................................................................................................... 30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 34
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
FZT
Fish – borne zoonotic trematode
parasites
kg
kilogam
g
gam
MRC
Ủy ban sông Mê Kông
VAC
Vườn – Ao – Chuồng
TP HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
WHO
Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Thời gian, địa điểm thu mẫu cá Hô giống................................................. 15
Bảng 2.2 Thời gian, địa điểm thu mẫu cá Hô Thịt ................................................... 15
Bảng 3.1 Thống kê kĩ thuật ương cá Hô giống của 7 nông hộ ................................. 20
Bảng 3.2 Thống kê kĩ thuật nuôi cá Hô thịt của 8 nông hộ ...................................... 21
Bảng 3.3 Loài metacercariae nhiễm trên cá Hô giống ............................................. 23
Bảng 3.4 Tỷ lệ nhiễm (TLN) metacercaria trên cá Hô giống (Catlocarpio siamensis)
tại các tỉnh Tiền Giang, Đồng Tháp và An Giang .................................................... 26
Bảng 3.5 Tỷ lệ nhiễm (TLN) metacercaria trên cá Hô thịt (Catlocarpio siamensis) tại
các tỉnh Tiền Giang và An Giang ............................................................................. 26
Bảng 3.6 Kết quả phân tích hồi qui Binary logistic regression để tìm mối liên quan
giữa tỉ lệ nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trong ao cá Hô giống với kỹ thuật phơi đáy,
bón vôi, thuốc trị bệnh, sự hiện diện của chó quanh khu vực ao nuôi ..................... 27
Bảng 3.7 Kết quả phân tích hồi qui Binary logistic regression để tìm mối liên quan
giữa tỉ lệ nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trong ao cá Hô thịt với kỹ thuật bón vôi,
phơi đáy, sử dụng thuốc trị bệnh, sự hiện diện của chó quanh ao nuôi ................... 30
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Vòng đời sán lá song chủ [15] ..................................................................... 4
Hình 1.2 Khu vực cá Hô phân bố (sông Vàm Nao, An Giang).................................. 6
Hình 1.3 Cá Hô Catlocarpio siamemsis Boulenger, 1898 [19] ................................. 7
Hình 3.1 Ấu trùng metacercariae (Centrocestus formosanus) hiện diện trên cá Hô
giống (Catlocarpio siamemsis)................................................................................. 24
Hình 3.2 Ấu trùng metacercariae (Haplochis pumilo) hiện diện trên cá Hô giống
(Catlocarpio siamemsis) ........................................................................................... 25
1
MỞ ĐẦU
1.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cá là nguồn cung cấp protein chủ yếu cho con người, đặc biệt là là cư dân các
nước Đông Nam Á. Ăn gỏi cá sống hoặc cá nấu chưa chín kỹ là một thói quen phổ
biến nơi đây, gây nguy cơ nhiễm sán lá gan và sán lá ruột cho người ăn vì cá là ký
chủ trung gian của những loài sán này. Hàng triệu người bị nhiễm sán lá gan
Opisthorchis viverrini ở Thái Lan, Lào và Việt Nam [1]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO), năm 2004 có hơn 40 triệu người nhiễm sán lá gan, khoảng 70 loài được biết
là nhiễm vào con người [2]. Còn theo Keiser và Utzinger, năm 2005 ước tính có
khoảng 20 triệu người đã bị nhiễm sán lá gan Clonorchis sinensis và 600 triệu người
có nguy cơ bị nhiễm [3]. Đã phát hiện hơn 50 loài sán lá ruột nhiễm trên người trên
toàn thế giới, trong đó có 13 loài nhiễm trên người ở Đông Nam Á [4]. Người bị
nhiễm sán lá sẽ bị nhiều bệnh, nguy hiểm nhất là ung thư gan [5] và ung thư mật [6].
Sán lá song chủ có nguồn gốc từ động vật thủy sản lây nhiễm cho người là vấn
đề toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Những nghiên cứu gần đây ở Việt Nam về sự
phân bố và tỷ lệ nhiễm của cá với các loài sán này cho thấy chúng có nhiều trong cá
nuôi và cá tự nhiên, trong cơ thể người và vật nuôi [7] - [10]. Sự phát triển của ngành
nuôi trồng thủy sản hiện nay có thể làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh do ký sinh trùng
gây ra, đặc biệt thông qua các vật chủ trung gian như ốc và cá. Ấu trùng sán lá song
chủ (metacercariae) khi ký sinh ở cá, chúng thường làm cho cá sinh trưởng chậm,
thậm chí gây chết đồng loạt đặc biệt là cá hương và cá giống [11].
Cá Hô (Catlocarpio siamensis) là loài duy nhất của giống Catlocarpio, có kích
thước lớn nhất trong họ cá Chép Cyprinidae. Thịt cá Hô thơm ngon, vị ngọt và dai
nên đã bị khai thác đến gần như cạn kiệt và đã được Ủy ban sông Mêkông (MRC)
xếp vào nhóm cá có nguy cơ tuyệt chủng cao. Cá Hô tự nhiên có kích thước lớn rất
hiếm, trong khoảng thời gian từ 1 - 2 năm thì ngư dân mới đánh bắt được 1 - 2 cá thể
có khối lượng từ 40 - 120 kg/con, cá được thương lái thu mua với giá rất cao từ
400.000đ - 1.000.000đ/kg, hiện nay cá Hô thịt trong ao nuôi của các hộ dân cũng
được tiêu thụ mạnh, cỡ cá lớn hơn 3kg/con đã xuất hiện tại các nhà hàng ở thành phố
Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Long Xuyên và Hà Nội. Cá Hô giống khi ương cần áp dụng
2
kỹ thuật nghiêm ngặt và hợp lý. Cá Hô giống là loài cá quý, hiếm, ít cơ sở sinh sản
được nên giá cá giống và cá thịt cao. Sau khi ương 8 - 12 tuần, cá giống xuất bán với
giá từ 12.000 - 15.000 đồng/con còn cá thịt có giá từ 200.000 đồng/1 kg [9], [12].
Nhằm tái tạo và phát triển quần đàn, cá Hô đã được thuần dưỡng và sinh sản
nhân tạo thành công trong điều kiện trạm trại [12], [13]. Từ năm 2009 đến nay, các
trại sản xuất giống đã cung cấp hàng trăm ngàn cá Hô giống ra thị trường. Đã có vài
nghiên cứu về bảo tồn và sinh sản nhân tạo cá Hô, nhưng đến nay chưa có đề tài nào
nghiên cứu về chất lượng cá Hô giống và cá Hô thịt, đặc biệt là nghiên cứu tỷ lệ nhiễm
sán lá song chủ trên cá Hô giống, vì nếu cá giống bị nhiễm sán lá song chủ sẽ ảnh
hưởng đến cá nuôi thịt và đặc biệt là gây tác hại lớn đến sức khỏe con người. Do đó,
đề tài “Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm sán lá song chủ giai đoạn metacercariae trên cá Hô
giống và thịt (Catlocarpio siamensis Boulenger, 1898) ở đồng bằng sông Cửu
Long” đã được thực hiện.
2.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá tỷ lệ nhiễm sán lá song chủ (giai đoạn metacercariae) trên cá Hô
giống và cá Hô thịt ở đồng bằng sông Cửu Long.
- Tìm ra các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tỉ lệ nhiễm sán lá song chủ
(metacercarie) trên cá Hô giống và thịt, từ đó đưa ra các giải pháp kỹ thuật nhằm hạn
chế nguy cơ nhiễm sán lá song chủ trên cá Hô ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
3.
ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
- Đối tượng: Ấu trùng sán lá song chủ (giai đoạn metacercariae) ký sinh trên
cá Hô giống và cá Hô thịt thu được ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
- Vật liệu: Cá Hô (Catlocarpio siamensis) giai đoạn cá giống và cá thịt.
4.
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
-
Xác định thành phần loài metacercariae trên cá Hô ở giai đoạn cá giống và
cá thịt.
-
Xác định tỉ lệ nhiễm sán lá song chủ (giai đoạn metacercariae) trên cá Hô
giai đoạn cá giống và cá thịt.
-
Khảo sát kỹ thuật ương nuôi cá Hô giống bằng phương pháp phỏng vấn
trực tiếp các hộ ương nuôi dựa trên phiếu điều tra.
3
-
Xác định các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tỉ lệ nhiễm sán lá song chủ
(giai đoạn metacercariae) trên cá Hô giống và thịt, từ đó đưa ra các giải pháp kỹ thuật
nhằm hạn chế nguy cơ nhiễm sán lá song chủ trên cá Hô thịt ảnh hưởng sức khỏe con
người.
5.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Cá Hô giống ở các tỉnh Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang thu được trong
các đợt đi thu mẫu từ tháng 8/2017 – 12/2017 vì mùa sinh sản của cá Hô là bắt đầu
vào tháng 4 và trong năm 2017 chỉ cho cá sinh sản một lần.
- Cá Hô thịt ở các tỉnh Tiền Giang và An Giang thu được trong những đợt đi
thu mẫu từ tháng 10/2017 – 6/2018 tương ứng với 2 đợt mùa mưa và mùa khô.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. . ĐẶC ĐIỂM VÒNG ĐỜI CỦA SÁN LÁ SONG CHỦ
Sán lá truyền qua cá có vòng đời phức tạp qua nhiều giai đoạn vật chủ khác
nhau: vật chủ trung gian thứ nhất (ốc, nhuyễn thể), vật chủ trung gian thứ hai (cá,
tôm) và vật chủ cuối cung hay vật chủ chính (người và động vật ăn cá) [14]. Hình 1
là vòng đời của sán lá song chủ, đại diện cho sán lá truyền qua cá.
Hình 1.1 Vòng đời sán lá song chủ [15]
Sán trưởng thành sản sinh ra trứng (6), trứng thoát ra ngoài theo phân của vật
chủ cuối cùng (1), vào môi trường nước. Ốc (2) – vật chủ trung gian thứ nhất, trong
môi trường nước đã nhiễm trứng sán (chủ động hoặc thụ động) trong quá trình lọc
mùn bã hữu cơ làm thức ăn. Trong vật chủ ốc phù hợp, trứng sán sẽ phát triển qua
một số giai đoạn (2a, 2b, 2c, 2d) để thành ấu trùng cercariae (2d), cercariae được thải
ra ngoài môi trường nước khi đã phát triển hoàn thiện, cercariae (3) bơi tự do kết nang
trong da hoặc thịt cá nước ngọt - vật chủ trung gian thứ hai. Cercariae rụng đuôi, xâm
nhập qua da, di chuyển đến các mô và phát triển thành bào nang metacercariae (4)
trong loài vật chủ cá thích hợp. Người ăn cá sống hoặc cá nấu chưa chín có chứa ấu
5
trùng, ấu trùng thoát nang trong tá tràng (5), sán non thoát khỏi nang và phát triển
thành sán trưởng thành (6) trong túi mật và đường ống mật trong gan.
1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ BƯỚC ĐẦU SINH SẢN NHÂN TẠO
CÁ HÔ (Catlocarpio siamensis Boulenger, 1898)
1.2.1. Vị trí phân loại
Bộ: Cypriniformes
Họ: Cyprinidae
Phân họ: Cyprininae
Giống: Catlocarpio
Loài: Catlocarpio siamensis, Boulenger, 1898
Tên tiếng Việt: Cá Hô
Tên tiếng Anh: Giant barb
Tên tiếng Campuchia: Kahor, Kolreang
Tên tiếng Lào: Pla kaho
Tên tiếng Thái: Pa kaho, Pla kra ho
1.2.2. Đặc điểm phân bố
Cá Hô phân bố trên sông Mê Kông, cá có mặt ở Lào, Thái lan, Campuchia và
ĐBSCL Việt Nam [16], cá thường sống ở sông lớn và đi vào kênh và vùng ngập nước
vào mùa lũ. Vùng hạ lưu sông Mê Kông bắt gặp cá ở nhiều nơi, từ thác Khôn trở lên
cá rất ít phân bố. So với một số loài cá khác trong cùng họ thì cá Hô phân bố hẹp hơn.
Ở Thái Lan, cá Hô giống có chiều dài từ 2 - 6 cm được tìm thấy ở Chian Saen thuộc
tỉnh Chiang Rai, Tad Phanom thuộc tỉnh Nakhon Phanom và Khemaratah thuộc tỉnh
Ubol Ratchathani [17].
Ở Campuchia, vào mùa sinh sản cá giống đi xuôi dòng từ Stung Streng đến hồ
Tonle Sap và các nhánh sông nhỏ, ở đây thu mẫu tìm thấy mỗi ngày có trên 10 triệu
cá con trôi dạt suôi dòng xuống hạ lưu sông Mê Kông, trong đó có cá Hô giống cỡ 10
- 12cm cũng được tìm thấy [18]. Theo MRC (2005), trong tổng số các loài cá con trôi
giạt xuống hạ lưu sông Mê Kông được tìm thấy vào mùa lũ thì họ Cyprinidae và
Pangasiidae chiếm đến 96%.
6
Ở Việt Nam thường thấy cá Hô có kích thước lớn phân bố ở khu vực Vàm Nao,
vùng tiếp giáp giữa sông Tiền và sông Hậu, nơi có nhiều hố xoáy sâu thích hợp cho
cá đến trú ẩn, đôi khi ở đây còn gặp được cỡ cá lớn hàng trăm kg. Hiện nay vào mùa
lũ cá Hô giống cỡ 20 - 25 cm được tìm thấy nhiều nhất ở các tỉnh An Giang, Đồng
Tháp và Cần Thơ. Cá con thường đi vào các sông nhỏ và vùng ngập nước để kiếm
ăn.
Hình 1.2 Khu vực cá Hô phân bố (sông Vàm Nao, An Giang)
Smith (1945) cho rằng cá Hô sống ở vùng ngập nhưng đẻ ở Bung Borapet và
các Bungs, đầm khác vào mùa lũ, cá có kích thước lớn thích sống ở khu vực rộng lớn
của sông Mê Kông trong thời gian ít nhất là nửa năm, cá giống thì hầu như được thấy
vào mùa lũ ở sông nhánh nhỏ. Tuy nhiên, cá lớn thành thục không bắt gặp ở vùng
nước lũ nơi cá con thường phân bố.
Theo MRC (2005), cá Hô cư trú nhiều nơi thuộc lưu vực sông Mê Kông, tùy
thuộc vào mùa sinh sản, kiếm ăn hay ẩn náu. Trong mùa lũ cá con kiếm ăn ở các vùng
ngập và các bãi ngập nước ven sông chính, khi lớn lên cá trở lại sông chính. Trong
mùa khô cá Hô tìm nơi ẩn náu ở các vực sâu trên sông chính, đoạn từ Kra-chê cho
đến Stung treng.
7
Hiện nay tài liệu nói về môi trường sống cá Hô còn rất hạn chế. Theo Đoàn Văn
Tiến (2005), quan trắc về nguồn lợi thủy sản khu vực Vĩnh xương và Vàm Nao tỉnh
An Giang ghi nhận được cá Hô có phân bố trong vùng khảo sát. Trong số 40 họ thuộc
13 bộ cá được tìm thấy thì họ Cyprinidae chiếm nhiều nhất. Điều này cho thấy cá Hô
có môi trường sống thích hợp giống như một số loài cá khác trong họ Cyprinidae.
Trong ao nuôi cá Hô tăng trưởng và phát triển bình thường ở nhiệt độ nước từ 29 31oC, pH từ 7 - 8, ôxy hòa tan 1,5 - 6 và NH3 < 0,2 [12].
1.2.3. Đặc điểm hình thái
Cá Hô là loài có kích thước lớn nhất trong họ cá chép, có thể dài tới 3m nặng
150 kg, nhưng trung bình dài 1 - 2m. Một thông tin khác từ trang Web
http://www.fishbase.org cho biết cá Hô có khối lượng lớn nhất đạt đến 300 kg. Ở
Campuchia, năm 2002 ngư dân bắt được một cá Hô nặng 102 kg, năm 2005 bắt được
hai cá Hô dài 242 cm và 104 cm [17]. Ở Việt Nam, năm 1996 tại khu vực Vàm Nao,
tỉnh An giang, một ngư dân bắt được con cá Hô nặng 150 kg, đến sau mùa lũ 2001
bắt được một con cá Hô nặng gần 200 kg (Báo Công an Tp. HCM ngày 3/5/2001).
Năm 2003, một ngư dân ở tỉnh An giang bắt được một con cá Hô nặng 173 kg và
cũng khu vực này một ngư dân khác ở tỉnh Cần thơ bắt một con cá Hô nặng 153 kg.
Hình 1.3 Cá Hô Catlocarpio siamemsis Boulenger, 1898 [19]
8
Về hình dáng bên ngoài, cá Hô có vài đặc điểm khác các loài cá trong họ
Cyprinidae. Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, cá Hô có đầu to, miệng
rộng và co duỗi được, màng mang phát triển. Vảy to, tròn phủ khắp thân. Đường bên
hoàn toàn, chạy dài từ mép trên của lỗ mang và chấm dứt ở điểm giữa góc vây đuôi,
phần sau đường bên nằm trên trục giữa thân. Vây lưng nằm lệch về nửa sau của thân.
Tia đơn vây lưng và vây hậu môn hóa xương không hoàn toàn. Vây đuôi chẻ hai rãnh
sâu hơn nửa chiều dài của vây [16].
5.5-7.0
Công thức vảy đường bên: 36
42
4.5-5.5
Dài chuẩn
= 2,4 (2,2-2,6)
Dài đầu
Dài chuẩn
= 2,9 (2,7-3,3)
Cao thân
1.2.4. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá Hô có tính ăn tạp thiên về thực vật như rong, tảo, cỏ, trái cây và thỉnh thoảng
ăn cá con [17]. Theo báo cáo của Eung (1995), thức ăn ưa thích của cá Hô là tảo, thực
vật phù du, trái cây. Nhưng trong trang Web http://www.binhthuan.gov.vn, cho rằng
cá Hô thuộc loài ăn tạp chủ yếu là động vật thủy sinh và cá con.
Trong ao nuôi của Trung tâm Quốc gia giống Thủy sản nước ngọt Nam bộ và
Trung tâm giống thủy sản Đồng Tháp, cá Hô nuôi trong ao để nghiên cứu ăn được
thức ăn viên và trái cây (ổi, mận, chuối, v.v...). Chưa bắt gặp cá Hô ăn cá con hay
rượt đuổi cá nhỏ để bắt mồi, mặc dù trong ao có rất nhiều cá nhỏ (cá rô phi, cá bạc
đầu, cá điêu hồng, v.v...). Khi bắt cá Hô, đôi khi thấy cá con ở trong miệng cá Hô,
nhưng đó không phải cá Hô chủ động ăn cá khác, mà do miệng cá Hô rất rộng nên cá
con dễ bị lọt vào.
9
Miệng cá Hô rất rộng, thuộc loại miệng trên, cá tìm thức ăn ở tầng mặt và tầng
giữa, bắt mồi chủ động và tần số bắt mồi thấp. Cá Hô nuôi trong ao có hệ số tiêu tốn
thức ăn cao hơn một số loài cá khác cùng họ, nuôi cá Hô trong ao ở mật độ 0,2 con /
m2, hệ số thức ăn tiêu tốn từ 3,1 - 3,6%. Cá Hô từ 1 đến 30 ngày tuổi sử dụng được
các loại thức ăn như: Tảo lục (Chlorophyta), Moina, Artemia và thức ăn công nghiệp
dạng viên mảnh [12].
1.2.5. Đặc điểm sinh trưởng
Cá Hô tăng trưởng rất nhanh, trong tự nhiên cá có thể tăng trọng từ 2 - 4 kg
trong thời gian 8 tháng, cá tăng trưởng nhanh nhờ trong tự nhiên có nguồn thức ăn
dồi dào, điều kiện sống thuận lợi, tính ăn rộng, nên cá dể tìm thức ăn. Một báo cáo ở
Thái Lan cho biết, trung bình một năm cá lớn khoảng 1,25 kg, chiều dài trung bình là
38 cm. Theo số liệu nghiên cứu của Trung tâm Quốc gia giống thủy sản nước ngọt
Nam bộ, nuôi một năm trong ao cá đạt khối lượng trung bình 0,8 kg /con, nuôi trong
đăng quầng đạt 2 kg /con [12]. Nếu so sánh với cá loài cá khác trong họ thì cá Hô là
một trong những loài tăng trưởng nhanh nhất [17].
Trong ao đất, cá nuôi ở mật độ 2 con / m2, trong năm đầu cá tăng trọng 700 g /
con, sang năm thứ 2 cá đạt 2 kg/con (Leelapatra et al, 2000). Nadeesha (1994) cho
biết cá Hô nuôi ở Đông nam Campuchia trong 8 tháng nuôi cá tăng trưởng từ 0,4 kg
lên 2 kg/con. Cũng thông tin khác từ trại Bati Thái lan, cá Hô nuôi trong ao đất tăng
trưởng từ 25 g lên 2 kg/con trong thời gian nuôi 1 năm. Theo Nadeesha (1994), khi
nuôi ghép chung cá khác cá Hô sẽ chậm lớn và có tỷ lệ sống thấp hơn các loài cá
khác.
1.2.6. Tổng quan về ương cá Hô giống
Theo Thi Thanh Vinh (2008) [9], kỹ thuật ương cá Hô giống thực hiện như sau:
- Ương từ cá bột lên cá hương: Cá bột vừa hết noãn hoàn được ương 30 ngày
trong bể xi măng 15 m2, độ sâu 0,8 m, có sục khí liên tục. Nước bể được nuôi cấy tảo
(Chlorophyta) có màu xanh nhạt (độ trong 30 - 35 cm). Các yếu tố môi trường: nhiệt
độ, ôxy và pH được đo 1 ngày 2 lần lúc 6 giờ sáng và 2 giờ chiều. Thay đổi nước mỗi
tuần 1 lần khoảng 1/3 – 1/5 lượng nước và cấp nước thêm khi cần thiết. Thí nghiệm
10
được bố trí ương theo 2 nghiêm thức thức ăn khác nhau ở cùng mật độ ương 1.000
con/m2.
- Ương từ cá hương lên cá giống: Cá hương được ương 30 ngày trong giai có
diện tích 15 m2, sâu 0,8 m, giai được đặt trong ao có điện tích 2.000 m2. Mật độ ương
200 con/m2 và cho ăn thức ăn viên công nghiệp có độ đạm 30 - 35 %. Cho cá ăn 2
lần/ngày. Các yếu tố môi trường nước được theo dõi như: nhiệt độ, ôxy và pH được
đo 1 ngày 2 lần lúc 6 giờ sáng và 2 giờ chiều, ammonia đo 1 tuần 2 lần lúc 6 giờ sáng
và 2 giờ chiều trong một ngày.
1.2.7. Tổng quan về nuôi cá Hô thịt
Theo [22], ao nuôi cá Hô thịt có diện tích càng lớn càng thuận lợi cho tăng
trưởng của cá; diện tích tối thiểu để làm ao nuôi từ 1.000 m2 trở lên, độ sâu ao từ 1,5
m trở lên. Quanh ao thoáng đãng, không bị tán cây che rợp. Ao nuôi bố trí ở khu vực
không bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt. Mật độ thả nuôi: chỉ
thả cá hô với mật độ thưa 0,05 – 0,1 con/m2, thả ghép thêm cá mè trắng, mè hoa, sặc
rằn với tỷ lệ 20% tổng số lượng cá thả trong ao (số lượng cá hô chiếm 80%). Cho cá
ăn bằng thức ăn công nghiệp, quản lý chất lượng nước ở ngưỡng thích hợp cho cá
phát triển tốt.
1.3. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU SÁN LÁ SONG CHỦ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở
VIỆT NAM
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới
Năm 1975, Chan Chin Lu và cộng tác viên đã tiến hành kiểm tra ký sinh trùng
của 50 loài nước ngọt thuộc Tỉnh Hồ Bắc – Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu đã tìm
thấy 382 loài ký sinh trùng trong đó gồm 159 loài nguyên sinh động vật (Protozoa),
17 loài sán lá đơn chủ (Dactylogysus), 33 loài sán lá song chủ (Trematoda), 10 sán
dây, 21 loài giun tròn (Nemaoda), 29 loài giáp xác (Gustacea), 1 loài nhuyển thể
(Moslusca) và 130 loài chưa xác định.
Tổ chức y tế thế giới WHO đã nghiên cứu và đưa ra kết quả là người và vật nuôi
thường bị nhiễm sán từ cá, đặc biệt là ở châu Á. Hiện nay số người nhiễm FZT được
tính bởi Tổ chức y tế thế giới WHO đã hơn 20 triệu người, số lượng người có nguy
cơ nhiễm trên toàn thế giới là 600 triệu người. Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng này chiếm
- Xem thêm -