ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA HỌC
NGUYỄN LÊ TRƯỜNG LINH
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP MỘT SỐ DẪN
XUẤT CỦA 1,4,5-TRISUBSTITUTED
PYRROLIDINE-2,3-DIONE
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƯ PHẠM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƯ PHẠM
Đà Nẵng – 05/2022
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA HỌC
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP MỘT SỐ DẪN
XUẤT CỦA 1,4,5-TRISUBSTITUTED
PYRROLIDINE-2,3-DIONE
VÕ VIẾT ĐẠI – 15SHH
NGUYỄN LÊ TRƯỜNG LINH – 18SHH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƯ PHẠM
Giáo viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN TRẦN NGUYÊN
Đà Nẵng – 05/2022
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐHSP
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
KHOA HÓA HỌC
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên: Nguyễn Lê Trường Linh
Lớp: 18SHH
1. Tên đề tài: “Nghiên cứu tổng hợp một số dẫn xuất của 1,4,5-trisubstistued
pyrrolidine-2,3-dione”.
2. Hóa chất, dụng cụ - thiết bị
- Hóa chất:
4-acetyl-3-hydroxy-1-phenyl-5-(4-bromophenyl)-3-pyrroline-
2-one, methylamine, 4-methoxybenzylamine, ethanol, toluene, dichloromethane,
hexane, ethyl acetate, silicagel.
- Dụng cụ: Bình cầu, bình tam giác, phễu chiết, phễu lọc, giấy lọc, nhiệt kế,
pipet, giá sắt, ống nghiệm, ống bóp cao su, ống nhỏ giọt, bản mỏng silicagel.
- Thiết bị: Tủ hút, máy khuấy từ gia nhiệt, máy cô quay chân không, máy ghi
phổ hồng ngoại (FTIR), máy ghi phổ khối (MS), máy ghi phổ cộng hưởng từ hạt
nhân, cân phân tích, đèn tử ngoại bước sóng λ = 254 nm – 366 nm.
3. Nội dung nghiên cứu: gồm có 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về đề tài
- Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả và bàn luận
4. Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Trần Nguyên
5. Ngày giao đề tài: ngày 25 tháng 10 năm 2021
6. Ngày hoàn thành: ngày 20 tháng 4 năm 2022
Chủ nhiệm khoa
Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
TS. TRẦN ĐỨC MẠNH
TS. NGUYỄN TRẦN NGUYÊN
Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày … tháng … năm …
Kết quả điểm đánh giá:
Ngày … tháng … năm ….
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)
LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian học tập và thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tổng hợp một số
dẫn xuất của 1,4,5-trisubstistued pyrrolidine-2,3-dione”, em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến TS. Nguyễn Trần Nguyên, đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện cho em hoàn thành luận văn một cách tốt nhất có thể.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể các thầy, cô giáo của trường Đại
học Sư phạm Đà Nẵng nói chung và các thầy, cô khoa Hóa học nói riêng đã cung cấp
những kiến thức nền tảng, tạo tiền đề, cơ sở tốt nhất để em hoàn thành khóa luận này.
Và cuối cùng, em cũng xin cảm ơn đến các anh chị là sinh viên theo học theo
chương trình đào tạo thạc sĩ, các bạn làm việc trong nhóm nghiên cứu đã cùng đồng
hành và giúp đỡ em rất nhiều để hoàn thành đề tài lần này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng do thời gian, kiến thức và kinh nghiệm có
hạn, bài làm của em không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
thông cảm và đóng góp ý kiến chân thành từ các quý thầy, cô để em có thể hoàn thiện
khóa luận được chỉnh chu hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 30 tháng 04 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Lê Trường Linh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Trần Nguyên. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài “Nghiên cứu tổng hợp một số dẫn xuất của 1,4,5-trisubstistued
pyrrolidine-2,3-dione” của tôi là hoàn toàn trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ
hình thức nào trước đây. Những nội dung của khóa luận có tham khảo và sử dụng các
tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web được liệt
kê trong danh mục tài liệu tham khảo của khóa luận. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian
lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung bài luận văn của mình.
Đà Nẵng, ngày 30 tháng 04 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Lê Trường Linh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu...........................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................2
4. Nội dung nghiên cứu.................................................................................................2
5. Bố cục luận văn.........................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .........................................................................................3
1.1. PHẢN ỨNG NHIỀU THÀNH PHẦN ...............................................................3
1.1.1. Sơ lược về phản ứng nhiều thành phần ..........................................................3
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu tổng hợp hợp chất hữu cơ bằng phản ứng
nhiều thành phần .......................................................................................................5
1.2. GIỚI THIỆU VỀ PYRROLIDINE-2,3-DIONE VÀ DẪN XUẤT CỦA NÓ .8
1.2.1. Sơ lược về pyrrolidine-2,3-dione ....................................................................8
1.2.2. Một số dẫn xuất của pyrrolidine-2,3-dione và điều chế .................................9
1.2.3. Ứng dụng của một số dẫn xuất pyrrolidine-2,3-dione ..................................11
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................13
2.1. DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT .........................................................13
2.1.1. Dụng cụ .........................................................................................................13
2.1.2. Thiết bị ..........................................................................................................13
2.1.3. Hóa chất ........................................................................................................13
2.2. QUY TRÌNH PHẢN ỨNG ...............................................................................14
2.2.1. Giới thiệu quy trình phản ứng tổng hợp dẫn xuất 4-acetyl-3-hydroxy-3pyrrolin-2-one từ benzaldehyde, amine và ethyl-2,3-dioxovalerate.......................14
2.2.2. Quy trình tổng quát phản ứng tổng hợp dẫn xuất 1,4,5-trisubstituted
pyrolidine-2,3-dione từ 4-acetyl-3-hydroxy-3-pyrrolin-2-one và amine. ..............15
2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÔNG CỤ ỨNG DỤNG TRONG
TỔNG HỢP ..............................................................................................................16
2.3.1. Phương pháp sắc ký bản mỏng .....................................................................16
2.3.2. Phương pháp sắc ký cột ................................................................................21
2.3.3 Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) .......................................29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................................37
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................48
PHỤ LỤC .......................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CÁC KÝ HIỆU
Dao động hóa trị
Dao động biến dạng
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EtOAc
Ethyl acetate
EtOH
Ethanol
MetOH
Methanol
Ar
Aryl
Et
Ethyl
CTPT
Công thức phân tử
DCM
Dichloromethane
MCR
Phản ứng nhiều thành phần
NMR
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
SKLM
Sắc ký lớp mỏng
1
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
H NMR
13
C NMR
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13
DANH MỤC BẢNG
Tên hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 2.3.1 Hệ thống dung môi và hệ dung môi thường dùng trong sắc ký cột
24
Bảng 2.3.2 Hướng dẫn chọn đường kính cột sơ bộ
25
Bảng 2.3.3 Tỷ lệ silicagel/mẫu phụ thuộc vào khả năng tách trên bản mỏng
26
Bảng 2.3.4 Độ chuyển dịch hóa học trong phổ 1H-NMR
34
Bảng 2.3.5 Độ chuyển dịch hóa học trong phổ 13C-NMR
35
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Độ chuyển dịch hóa học của peak ứng với các nguyên tử H của
pyrrolidine-2,3-dione (A) trong phổ 1H-NMR
Độ chuyển dịch hóa học của peak ứng với các nguyên tử C của
pyrrolidine-2,3-dione (A) trong phổ 13C-NMR
Độ chuyển dịch hóa học của peak ứng với các nguyên tử H của
pyrrolidine-2,3-dione (B) trong phổ 1H-NMR
Độ chuyển dịch hóa học của peak ứng với các nguyên tử C của
pyrrolidine-2,3-dione (B) trong phổ 13C-NMR
38
40
43
45
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Số hiệu
Tên hình
Trang
Hình 1.1
Sơ đồ minh họa phản ứng nhiều thành phần
4
Hình 1.2
Phản ứng Ugi
5
Hình 1.3
Cơ chế phản ứng Ugi
6
Hình 1.4
Phản ứng Hantzch
6
Hình 1.5
Cơ chế phản ứng Hantzch
7
Hình 1.6
Phản ứng Strecker
7
Hình 1.7
Cơ chế phản ứng Strecker
8
Hình 1.8
Công thức cấu tạo Pyrrolidine-2,3-dione
9
Hình 1.9
Cấu trúc dạng đặc
9
Hình 1.10 Cấu trúc dạng rỗng
Hình 1.11
Hình 1.12
Hình 1.13
Hình 1.14
Tổng hợp 1-substituted-4-carboethoxypyrrolidine-2,3-dione
(1) và 1-substitutedpyrrolidine-2,3-dione (2)
Tổng hợp 1-allyl-pyrrolidine-2,3-dione và 1-ethoxypyrrolidine-2,3-dione
Phản ứng tổng hợp của methyl-6-amino-3-benzisoxazolecarboxylate với benzaldehyde và phenylpyruvic acid
Phản ứng tổng hợp của diethyl oxaloacetate với ammonia và
ketone
9
9
10
10
10
Hình 1.15 Tổng hợp 1,4,5-trisubstituted-pyrrolidine-2,3-dione
11
Hình 1.16 Ethosuximide
11
Hình 1.17
Hình 1.18
1-Substitued-4-arylidene-2,3-pyrrolidinedione (A) và 2arylidene-2,3-pyrrolizin-1-one (B)
4,5-Disubstituted-1-(2-aminoetyl)-3-hydroxy-3-pyrolin-2one
Hình 1.19 5-Thioxopyrrolidine-2,3-dione đối xứng
Hình 2.1
Sơ đồ tổng hợp dẫn xuất 4-acetyl-3-hydroxy-3-pyrrolin-2one từ benzaldehyde, amine và ethyl-2,4-dioxovalerate
11
12
12
14
Hình 2.2
Sơ đồ quy trình tổng quát tổng hợp dẫn xuất 1,4,5trisubstituted pyrolidine-2,3-dione
15
Hình 2.3
Sắc ký bản mỏng
17
Hình 2.4
Dụng cụ, hóa chất liên quan đến quá trình sắc ký bản mỏng
17
Hình 2.5
Tính toán giá trị Rf
18
Hình 2.6
Chấm bản mỏng
20
Hình 2.7
Quá trình chạy sắc ký bản mỏng
20
Hình 2.8
Hình 2.9
Các vết trên bản mỏng khi sử dụng phương pháp vật lý và
hóa học
Một nhà hóa học trong những năm 1950 sử dụng phương
pháp sắc ký cột
Hình 2.10 Quá trình chạy cột sắc ký
Hình 2.11
Lựa chọn giữa dung môi rửa giải nhanh (trái) và dung môi
làm mất vết tạp chất (phải)
21
22
22
23
So sánh giữa dung môi phân tách rõ (bên trái) và dung môi
Hình 2.12 rửa giải nhanh (bên phải) trong trường hợp sản phẩm là vết
23
chấm thứ 2
Hình 2.13 Các khả năng có thể xảy ra trên bản mỏng TLC
24
Hình 2.14 Vùng đổ silicagel tối ưu
25
Hình 2.15 Chuẩn bị nhồi cột
27
Hình 2.16 Nhồi cột
27
Hình 2.17 Tiêm mẫu ướt
28
Hình 2.18 Quá trình rửa giải
28
Hình 2.19 Kiểm tra chất ra
29
Hình 2.20 Thu hồi sản phẩm
29
Hình 2.21 Nguyên tắc của phương pháp phổ NMR
30
Hình 2.22 Momen từ của hạt nhân
31
Hình 2.23
Hấp thụ năng lượng xảy ra đối với proton và hạt nhân có số
lượng tử spin +1/2
31
Hình 2.24 Hiệu ứng thuận từ của một số nhóm
Hình 3.1
Công thức cấu tạo của dẫn xuất của pyrrolidine-2,3-dione
(A)
32
37
Hình 3.2
Phản ứng tổng hợp dẫn xuất của pyrrolidine-2,3-dione (A)
37
Hình 3.3
Phổ 1H-NMR của hợp chất pyrrolidine-2,3-dione (A)
38
Hình 3.4
Phổ 13C-NMR của hợp chất pyrrolidine-2,3-dione (A)
39
Hình 3.5
Trạng thái tự nhiên của hợp chất pyrrolidine-2,3-dione (A)
41
Hình 3.6
Công thức cấu tạo của dẫn xuất của pyrrolidine-2,3-dione
(B)
42
Hình 3.7
Phổ 1H-NMR của hợp chất pyrrolidine-2,3-dione (B)
43
Hình 3.8
Phổ 13C-NMR của hợp chất pyrrolidine-2,3-dione (B)
45
Hình 3.9
Trạng thái tự nhiên của hợp chất pyrrolidine-2,3-dione (B)
46
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, lĩnh vực tổng hợp hữu cơ, hóa dược là một trong
những ngành được chú trọng và phát triển bởi những nhà khoa học hàng đầu trong
nước và trên thế giới nhằm tìm ra những hợp chất hữu cơ có hoạt tính sinh học cao và
những loại thuốc có khả năng chữa bệnh. Trong số những hợp chất hữu cơ đã được
điều chế bằng con đường hóa tổng hợp cho đến nay, các hợp chất chứa bộ khung 2pyrrolidinone nổi lên với nhiều hoạt tính sinh học như: tác nhân chống ung thư
kháng khối u
[11]
, ức chế virus HIV
[16, 21]
, kháng vi trùng
[8]
, kháng khuẩn
[9]
[14, 19]
,
, kháng
nấm và kháng viêm [10].
Trong suốt quá trình phát triển của hóa học hữu cơ, nhiều công trình nghiên cứu
phương pháp tổng hợp các hợp chất chứa bộ khung là dị vòng 2-pyrrolidinone đã được
công bố. Trong đó, phản ứng nhiều thành phần là một con đường tổng hợp nổi trội hơn
cả. Với nhiều ưu điểm như: sử dụng nguồn nguyên liệu có sẵn, giá thành thấp, thân
thiện với môi trường, tính hiệu quả về mặt nguyên tử, tạo ra sự đa dạng về mặt phân tử
[12]
và cho ra nhiều hợp chất hữu cơ có hoạt tính sinh học mạnh, phản ứng nhiều thành
phần đã được ứng dụng rộng rãi, không chỉ đối với tổng hợp các dẫn xuất của 2pyrrolidinone mà còn với nhiều hợp chất khác như indinavir
22]
[25]
, protein kinase G
[13,
, … đóng một vai trò vô cùng to lớn trong tổng hợp các hợp chất có hoạt tính sinh
học và tổng hợp thuốc.
Xuất phát từ dẫn xuất của 2-pyrrolidinone, các dẫn xuất của pyrrolidine-2,3dinone đã được tổng hợp theo con đường hóa học. Một số dẫn xuất của pyrrolidine2,3-dione tổng hợp được có hoạt tính sinh học thú vị như: ức chế tập kết tiểu cầu
[17]
,
ức chế HIV-1 [21], kháng viêm và giảm đau [7]. Bên cạnh đó, dẫn xuất của pyrrolidine2,3-dione còn được tìm thấy trong tự nhiên là leopolic acid A với hoạt tính kháng
khuẩn [4].
Tuy nhiên, phương pháp tổng hợp các dẫn xuất của pyrrolidine-2,3-dione xuất
phát từ dẫn xuất của 2-pyrrolidinone còn hạn chế, đặc biệt là con đường tổng hợp sử
dụng dung môi xanh và không dùng xúc tác. Do đó em xin chọn đề tài: “Nghiên cứu
tổng hợp một số dẫn xuất 1,4,5-trisubstituted pyrrolidine-2,3-dione”.
2
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Dẫn xuất của 1,4,5-trisubstituted pyrrolidine-2,3-dione.
2.2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp hai dẫn xuất của 1,4,5-trisubstituted pyrrolidine-2,3-dione từ dẫn xuất của
4-acetyl-3-hydroxy-3-pyrrolin-2-one và amine.
- Xác định cấu trúc sản phẩm tổng hợp.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Thu thập, phân tích tài liệu về phản ứng nhiều thành phần và các công trình nghiên
cứu đã công bố về các phương pháp tổng hợp các dẫn xuất của pyrrolidine-2,3-dione.
Phương pháp thực nghiệm
- Tiến hành phản ứng tổng hợp dẫn xuất của 1,4,5-trisubstituted pyrrolidine-2,3-dione
từ dẫn xuất của 4-acetyl-3-hydroxy-3-pyrrolin-2-one và amine béo.
- Chứng minh cấu trúc sản phẩm dựa vào các phương pháp phổ hiện đại như NMR.
4. Nội dung nghiên cứu
4.1. Tổng quan về lý thuyết
- Tổng quan lý thuyết về phản ứng nhiều thành phần.
- Tổng quan về phương pháp tổng hợp dẫn xuất pyrrolidine-2,3-dione dựa vào phản
ứng nhiều thành phần.
4.2. Nghiên cứu thực nghiệm
- Nghiên cứu tổng hợp hai dẫn xuất của 1,4,5-trisubstituted pyrrolidine-2,3-dione bằng
phản ứng của dẫn xuất 4-acetyl-3-hydroxy-3-pyrrolin-2-one và amine béo.
- Xác định cấu trúc sản phẩm dựa vào các phương pháp phổ hiện đại như NMR.
5. Bố cục luận văn
MỞ ĐẦU
Chương 1. TỔNG QUAN
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. PHẢN ỨNG NHIỀU THÀNH PHẦN
1.1.1. Sơ lược về phản ứng nhiều thành phần
Trong thập kỷ qua, phát triển bền vững đã trở thành một tiêu chí hàng đầu trong
lĩnh vực hóa học. Việc áp dụng các chiến lược khéo léo để tổng hợp các hợp chất có
cấu trúc phức tạp và các phân tử có tính thay thế cao, kết hợp sự đa dạng phân tử với
khả năng tương thích sinh học, đã là trọng tâm chính của nhiều nhóm nghiên cứu.
Trên thực tế, việc thiết kế hợp lý các phản ứng biến đổi các chất đơn giản và sẵn có
thành các cấu trúc phức tạp chỉ bằng một phản ứng là một trong những thách thức lớn
hiện nay trong tổng hợp hữu cơ. Trong bối cảnh này, phản ứng đa thành phần (MCRs)
đã trở thành một trong những cách tiếp cận tốt nhất để đạt được những mục tiêu trên.
[12]
Phản ứng nhiều thành phần (MCRs) là phản ứng hóa học trong đó có nhiều hơn
hai chất đầu phản ứng với nhau để tạo thành sản chứa hầu hết các nguyên tử của chất
phản ứng. Xét về năng suất hóa học và tạo ra sự đa dạng phân tử, một phản ứng nhiều
thành phần được coi là "lý tưởng" không chỉ bao gồm nhiều hơn hai chất ban đầu khác
nhau mà tất cả hoặc hầu hết các nguyên tử của những chất ban đầu đó phải được kết
hợp với nhau và tạo thành sản phẩm cuối cùng.
[27]
Phản ứng nhiều thành phần phụ
thuộc vào các điều kiện phản ứng như: dung môi, nhiệt độ, chất xúc tác, nồng độ các
chất ban đầu. [2]
4
Hình 1.1 Sơ đồ minh họa phản ứng nhiều thành phần
Một số nhà hóa học cho rằng phản ứng giữa dầu hạnh nhân đắng và ammonia,
do Laurent thực hiện năm 1838, là phản ứng nhiều thành phần đầu tiên được công bố.
Trong phản ứng này, sự ngưng tụ của ammonia, hydrogen cyanide và benzaldehyde
dẫn đến sự hình thành chất trung gian α‐aminonitrile, sau đó, một phân tử
benzaldehyde kết hợp với chất trung gian vừa mới hình thành tạo ra base Schiff tương
ứng. [12]
Một trong những ví dụ về phản ứng nhiều thành phần đầu tiên là phản ứng
Strecker để tổng hợp -amino cyanid. Tuy nhiên, tại thời điểm đó rất ít nhà hóa học
quan tâm đến phản ứng này. Năm 1959, khi nhà hóa học Ivar Karl Ugi và các đồng
nghiệp đã thực hiện phản ứng nhiều thành phần từ 4 chất ban đầu gồm ketone hoặc
aldehyde với amine, isocyanide, acid carboxylic để hình thành một bis-amide. Từ phát
hiện của Ugi, phản ứng nhiều thành phần đã thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học
nhằm tổng hợp các hợp chất có hoạt tính sinh học và những phân tử có nhóm chức. [20]
Phản ứng nhiều thành phần được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực
hóa học vì nó rất phổ biển và tạo ra một lượng lớn sản phẩm. Trong quá trình này,
những phân tử mục tiêu có độ chọn lọc cao sẽ được tạo ra và tinh chế tạo hợp chất
trung gian cho các phản ứng tổng hợp tiếp theo. Một thuận lợi khác của phản ứng này
là sử dụng những nguyên liệu đơn giản và sẵn có, phản ứng đơn giản, những nguyên
5
liệu có giá thành thấp và thân thiện với môi trường cũng như dung môi không độc hại.
Ngoài ra, phản ứng nhiều thành phần cho phép sự thay đổi có hệ thống và có khả năng
tự động hóa. Với tất cả các lý do này, phản ứng nhiều thành phần nhanh chóng trở
thành con đường tổng hợp thuốc lý tưởng.
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu tổng hợp hợp chất hữu cơ bằng phản
ứng nhiều thành phần
Phản ứng nhiều thành phần có nhiều loại khác nhau
a. Phản ứng Ugi[1]
Phản ứng bốn thành phần Ugi (4-CR) là phản ứng điều chế bis-amide từ hợp
chất chứa nhóm cacbonyl như aldehyde (hoặc ketone), amine với isocyanide và acid
carboxylic. Phản ứng được đặt theo tên của Ivar Karl Ugi, người đầu tiên công bố
phản ứng này vào năm 1959.
Phản ứng tổng quát
Hình 1.2 Phản ứng Ugi
Cơ chế
6
Hình 1.3 Cơ chế phản ứng Ugi
Bước đầu tiên là sự hình thành imine từ phản ứng giữa amine với aldehyde, acid
carboxylic sẽ tác dụng với imine để hình thành ion iminium. Ion này phản ứng với
isocyanide và anion của acid carboxylic tạo sản phẩm trung gian, cuối cùng sản phẩm
trung gian này sẽ tham gia phản ứng acyl hóa để tạo thành bis-amide.
b. Phản ứng Hantzsch[1]
Phản ứng Hantzsch là một phản ứng ba thành phần (3-CR) bao gồm: aldehyde
(formaldehyde), 2 phân tử của một β-keto ester (ethyl acetoacetate) và chất cho
nitrogen (ammonium acetate or ammonia). Phản ứng Hantzsch được công bố bởi
Arthur Hantzsch vào năm 1882 và được ứng dụng rộng rãi để điều chế các dẫn xuất
1,4-dihydropyridine (DHP).
Phản ứng tổng quát
Hình 1.4 Phản ứng Hantzch
Cơ chế
7
Hình 1.5 Cơ chế phản ứng Hantzch
c. Phản ứng Strecker[1]
Phản ứng Strecker còn gọi là phản ứng tổng hợp amino acid được công bố năm
1850 bởi nhà hóa học người Đức Adolph Strecker. Đây là phản ứng nhiều thành phần
gồm 3 chất đầu là aldehyde, hydrogen cyanide và ammonia.
Phản ứng tổng quát
Hình 1.6 Phản ứng Strecker
Cơ chế
- Xem thêm -