Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu tình hình sử dụng đất tại xã chiềng sung, huyện mai sơn, tỉnh sơn la...

Tài liệu Nghiên cứu tình hình sử dụng đất tại xã chiềng sung, huyện mai sơn, tỉnh sơn la

.PDF
94
226
113

Mô tả:

MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1 PHẦN 1: TỔNG QUAN LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ...............................................4 1.1. Trên thế giới .............................................................................................................4 1.2. Ở Việt Nam...............................................................................................................7 PHẦN 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................10 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................10 2.2. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................10 2.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................10 2.4. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................10 2.4.1 Đánh giá tình hình sử dụng đất của xã .................................................................10 2.4.2. Đánh giá một số mô hình sử dụng đất của xã......................................................10 2.4.3. Đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng đất của xã Chiềng Sung hiệu quả và bền vững........................................................................................................................10 2.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................10 2.5.1. Kế thừa các số liệu, tài liệu..................................................................................10 2.5.2. Thu thập số liệu thực tế .......................................................................................11 2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................13 PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU...................................................15 3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường ......................................15 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................15 3.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên .......................................................................17 3.1.3. Thực trạng cảnh quan môi trường .......................................................................18 3.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội. .........................................................................18 3.2.1. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp .........................................................................18 3.2.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và xây dựng ...................................18 3.2.3. Tài chính ..............................................................................................................19 3.2.4. Thương mại - dịch vụ, du lịch .............................................................................19 3.2.5. Dân số, lao động việc làm và thu nhập ................................................................19 3.2.6. Thực trạng phát triển khu dân cư.........................................................................20 3.2.7. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .....................................................................20 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................24 4.1. Đánh giá tình hình sử dụng đất của xã ...................................................................24 4.1.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã ..............................................................24 4.1.2. Đánh giá tiềm năng đất đai của xã Chiềng Sung .................................................26 4.1.3. Đánh giá hoạt động sản xuất của xã ....................................................................29 4.1.4. Đánh giá lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi của xã ..........................................33 4.1.5. Đánh giá một số nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng đất của xã ...................37 4.2. Đánh giá một số mô hình sử dụng đất của xã.........................................................39 4.2.1. Mô hình cây nông nghiệp ngắn ngày ..................................................................40 4.2.2. Mô hình cây nông nghiệp lâu năm ...............................................................41 4.2.3. Mô hình cây lâm nghiệp .................................................................................45 4.3. Đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng đất của xã hiệu quả và bền vững .................49 4.3.1. Đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức đối với vấn đề sử dụng đất ....49 4.3.2. Đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng đất của xã hiệu quả và bền vững ..............51 PHẦN 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ................................................55 5.1. Kết luận...................................................................................................................55 5.2. Tồn tại .....................................................................................................................56 5.3. Khuyến nghị ...........................................................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................57 PHỤ BIỂU DANH LỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. QHSDĐĐ: Quy hoạch sử dụng đất đai 2. UBND: Ủy ban nhân dân 3. HĐND: Hội đồng nhân dân 4. BCH: Ban chấp hành DANH LỤC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Chiềng Sung năm 2017 ................................24 Bảng 4.2. Tình hình phát triển ngành trồng trọt xã Chiềng Sung 6 tháng đầu năm 2017 ..31 Bảng 4.3. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi xã Chiềng Sung .................................32 Bảng 4.4. Đánh giá lựa chọn cây nông nghiệp ngắn ngày ............................................33 Bảng 4.5. Đánh giá lựa chọn cây nông nghiệp lâu năm ................................................34 Bảng 4.6. Đánh giá lựa chọn cây lâm nghiệp ................................................................35 Bảng 4.7. Đánh giá lựa chọn vật nuôi ...........................................................................36 Bảng 4.8. Thu nhập và lợi nhuận các mô hình cây nông nghiệp ngắn ngày .................40 Bảng 4.9. Mô tả các mô hình cây nông nghiệp dài ngày ..............................................41 Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của mô hình cây nông nghiệp lâu năm ............................42 Bảng 4.11. Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội các mô hình cây nông nghiệp lâu năm ..42 Bảng 4.12. Kết quả đánh giá hiệu quả sinh thái môi trường của các mô hình cây nông nghiệp lâu năm...............................................................................................................43 Bảng 4.13. Đánh giá hiệu quả tổng hợp của mô hình cây nông nghiệp dài ngày .........44 Bảng 4.14. Mô tả mô hình cây Lâm nghiệp ..................................................................45 Bảng 4.15. Kết quả đánh giá chỉ tiêu kinh tế của mô hình cây lâm nghiệp ..................46 Bảng 4.16. Đánh giá hiệu quả xã hội các mô hình sử dụng đất của cây lâm nghiệp ...........47 Bảng 4.17. Kết quả đánh giá hiệu quả môi trườngcủa mô hình cây lâm nghiệp .................47 Bảng 4.18. Đánh giá hiệu quả tổng hợp của mô hình cây lâm nghiệp ..........................48 DANH MỤC ẢNH Hình 3.1: Sơ đồ vị trí xã Chiềng Sung ……………………………………………….15 LỜI CẢM ƠN Để đánh giá kết quả sau thời gian học tập và kết thúc khóa học tại trường Đại học Tây Bắc, ngoài việc nắm vững lý thuyết chuyên ngành đã được thầy cô truyền đạt ở trên lớp, điều quan trọng đối với mỗi sinh viên khoa Nông – Lâm đó là vận dụng những lý thuyết đó vào thực tiễn sản xuất. Nhằm tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với thực tế chuyên ngành, làm quen với công việc xây dựng đề cương nghiên cứu và giải quyết một vấn đề khoa học. Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Nông – Lâm và bộ môn lâm nghiệp, tôi đã tiến hành thực hiện chuyên đề tốt nghiệp: “Nghiên cứu tình hình sử dụng đất tại xã Chiềng Sung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La”. Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo Vũ Văn Thuận Người đã hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề. Đồng thời em cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ủy Ban Nhân Dân xã Chiềng Sung, cùng nơi thực tập đã giúp em hoàn thành tốt nhiệm vụ trong suốt thời gian thực tập tại Ủy Ban Nhân Dân xã. Trong thời gian thực tập em còn nhận được sự giúp đỡ các Thầy Cô, cán bộ và nhân dân xã Chiềng Sung cùng toàn thể bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do thời gian thực tập có hạn, trình độ chuyên môn còn hạn chế nên báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô cùng toàn thể bạn đọc để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Sau cùng em kính chúc quý Thầy Cô trong khoa Nông – Lâm dồi dào sức khỏe, công tác tốt và tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao cả là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau. Em xin chân thành cảm ơn! Sơn La, tháng 5 năm 2018 Sinh viên Bùi Bình Nguyên ĐẶT VẤN ĐỀ Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là sản phẩm của tự nhiên, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thiếu, là điều kiện đầu tiên và là nền tảng của bất kì quá trình sản xuất nào, không có đất đai thì không thể sản xuất được. Đất là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở hạ tầng, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Có ý nghĩa to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và bảo vệ tổ quốc. Đất là một trong những của cải quý giá nhất của loài người, đất tạo điều kiện cho sự sống của thực vật, động vật và con người trên Trái Đất. Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế của con người. Đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất Nông - Lâm nghiệp. Con người xuất hiện, xã hội loài người ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng và đa dạng với nhiều mục đích khác nhau đòi hỏi con người phải bố trí sử dụng đất sao cho có hiệu quả, gắn liền với nhu cầu kinh tế xã hội và chú trọng bảo vệ môi trường. Trong vài thập kỷ trở lại đây, sự gia tăng dân số của thế giới đã gây sức ép lớn về lương thực và thực phẩm. Song song với sự phát triển dân số là sự phát triển về kinh tế, khoa học kỹ thuật. Và để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao, nhiều hoạt động của con người đã gây ảnh hưởng đến môi trường và các nguồn tài nguyên đất đai, một dạng tài nguyên không tái tạo được. Do đó, việc đánh giá tài nguyên thiên nhiên làm cơ sở cho việc sử dụng hợp lý, hiệu quả và phát triển bền vững là một nhiệm vụ khó khăn trong giai đoạn hiện nay. Đất chỉ mang lại lợi ích tối đa và bền vững nếu như chúng ta biết quy hoạch và sử dụng đất một cách hợp lý. Tuy nhiên, những người sử dụng đất chỉ muốn khai thác tiềm đất mà không nghĩ tới việc cải tạo sử dụng hợp lí đất.Với những áp lực và hiện trạng sử dụng đất như hiện nay cho thấy nguồn tài nguyên đất ngày càng khan hiếm và có giới hạn. Nhất là trong giai đoạn hiện nay Đảng, nhà nước và nhân dân đang tiến hành công nghiệp hóa- hiện đại hóa, đất được sử dụng với nhiều nhu cầu khác nhau, ngoài nhu cầu ăn ở, sinh hoạt… hơn nữa với việc dân số ngày càng gia tăng thì nghiên cứu tình hình sử dụng đất, các loại đất để đạt được khả năng tối đa về sản xuất ổn định và an toàn lương thực - thực phẩm, đồng thời bảo vệ hệ sinh thái cũng như môi trường đang sống là một vấn đề cấp bách, đang nhận được quan tâm rất nhiều của nhân dân, Đảng và Nhà nước. Việt Nam với tổng diện tích đất đai tự nhiên khoảng 33.169.800 triệu ha, trong đó đất đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích, dân số Việt Nam hơn 85 triệu người, hơn Lớp: K551 ĐH QL TN&MT 80% dân số sống ở nông thôn và miền núi, hoạt động sản xuất của họ gắn liền với đất đai, trong khi đó diện tích bình quân/người của nước ta rất thấp. Nhìn một cách tổng quát thì diện tích đất dùng cho sản xuất của Việt Nam rất ít và hạn chế, điều này đòi hỏi Việt Nam phải có những nghiên cứu và đánh giá cụ thể hơn đối với các mô hình sử dụng đất để khắc phục những hạn chế và đề ra các giải phương sử dụng đấthiệu quả và bền vững thì mới đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của con người. Nước ta có dân số đông và tập chung chủ yếu ở các khu vực nông thôn. Vì vậy việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên đất cần được quan tâm đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay nhằm để tránh tình trạng sử dụng đất sai mục đích không mang lại hiệu quả cho người sử dụng. Từ thực tế trên đảng và nhà nước ta đã ban hành một số luật và chính sách về việc quản lý và sử dụng hiệu quả quỹ đất, từ năm 1945 cho đến nay, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất: Từ ngày 01/07/1980 Hội đồng Chính phủ ra Quyết định 201/CP về việc thống nhất quản lý ruộng đất và và tăng cường thống nhất quản lý ruộng đất trong cả nước. Luật đất đai sửa đổi (2003), luật bảo vệ và phát triển rừng (2004). Nghị định 64/CP, của chính phủ ngày 27/9/1993, ban hành quy định về giao đất nông lâm nghiệp cho hộ gia đình. Nghị định 02/CP, của chính phủ ngày 16/11/1999, quy định về giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức cá nhân và hộ gia đình sử dụng lâu dài vào mục đích phát triển lâm nghiệp. Ngày 29/11/2013 Quốc hội ban hành luật đất đai mới nhất. Điều đó góp phần ổn định phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng nông thôn, đặc biệt là nhằm phát triển sản xuất lâm nghiệp, từ đó mà thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp ngày càng gần gũi và cụ thể với người dân ở cấp thôn bản ( Trần Thị Thanh Tâm, 2010). Đất nước đang trên đà phát triển, quá trình công nghiệp hóa đang diễn ra mạnh mẽ cùng với sự gia tăng dân số thì diện tích đất lâm nghiệp ngày càng bị chuyển đổi mục đích sử dụng. Nguyên nhân của việc suy giảm diện tích đất là do hiện tượng du canh, du cư, phát nương làm rẫy, do quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho phát triển các khu công nghiệp các công trình thủy điện, thủy lợi, do nhu cầu cuộc sống của con người về lương thực thực phẩm ngày càng tăng... Đứng trước thực trạng trên, đất đai cần phải được sử dụng theo quy hoạnh của nhà nước, nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một số loại hình sử dụng đất nông lâm nghiệp, đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền vững là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết của Quốc gia và của từng địa phương. Đối với từng vùng, từng địa phương, từng loại đất cụ thể thì phải có những hình thức sử dụng khác nhau sao cho phù hợp để đem lại hiệu quả kinh tế, sử dụng và quản lý một cách hợp lý. Lớp: K552 ĐH QL TN&MT Đây là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết để đảm bảo cho sự phát triển bền vững giữa Nông – Lâm – Công nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế của đất nước. Chiềng Sung có tổng diện tích tự nhiên là 4682ha, nằm ở phía Đông Bắc huyện Mai Sơn. Xã Chiềng Sung cách trung tâm huyện Mai Sơn khoảng 17km, cách thành phố Sơn La khoảng 45km. Dân cư phân bố tại 26 bản, gồm ba dân tộc chủ yếu Thái, Kinh, Mông sống xen kẽ đoàn kết gắn bó với nhau. Chiềng Sung là một xã vùng cao của huyện Mai Sơn, với địa hình đồi núi phức tạp, đi lại khó khăn. Người dân phần đa là người dân tộc sống chủ yếu dựa vào canh tác nông- lâm nghiệp và phát triển kinh tế hộ gia đình. Do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, ảnh hưởng của thời tiết bất lợi, điều kiện kinh tế xã hội chưa cao cùng với trình độ dân trí còn thấp dẫn đến việc sử dụng đất của người dân có hiệu quả không cao. Ngoài ra còn do phong tục canh tác của người dân còn mang tính tự cấp, sản xuất chủ yếu theo hình thức quảng canh làm cho đất bị thoái hoá, bạc màu.Vì vậy, trong quá trình khai thác, sử dụng của người dân sẽ không tránh khỏi tình trạng sử dụng đất không hợp lý nên hiệu quả sử dụng đất mang lại không cao. Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của khoa Nông Lâm và thầy giáo hướng dẫn, Vũ Văn Thuận, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình hình sử dụng đất tại xã Chiềng Sung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La” với mong muốn sẽ góp phần khắc phục những khó khăn và yếu kém trong việc quản lý sử dụng đất đai, nâng cao đời sống vật chất của người dân, giúp người dân hiểu được về tầm quan trọng trong việc sử dụng đất, ổn định và bền vững lâu dài. Lớp: K553 ĐH QL TN&MT PHẦN 1 TỔNG QUAN LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU Trong vài thập kỷ trở lại đây, sự gia tăng dân số của thế giới đã thúc đẩy nhu cầu ngày càng lớn về lương thực và thực phẩm. Song song với sự phát triển dân số là sự phát triển về kinh tế, khoa học kỹ thuật. Và để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao, nhiều hoạt động của con người đã gây ảnh hưởng đến môi trường và các nguồn tài nguyên đất đai, một dạng tài nguyên không tái tạo được. Do đó, việc đánh giá tài nguyên thiên nhiên làm cơ sở cho việc sử dụng hợp lý, hiệu quả và phát triển bền vững là một nhiệm vụ khó khăn trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, việc sử dụng đất đạt hiệu quả cao là vấn đề quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý, sử dụng đất của nhà nước. Việc lựa chọn, so sánh các kiểu sử dụng đất hoặc cây trồng khác nhau phù hợp với điều kiện đất đai là đòi hỏi của người sử dụng đất, các nhà làm quy hoạch, để từ đó có những quyết định đúng đắn, phù hợp trong việc sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế và bền vững. Vì vậy, đánh giá mức độ thích hợp tài nguyên đất đai phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp là một việc làm tất yếu của bất kỳ một quốc gia, một vùng lãnh thổ hay tại một địa phương nào đó là rất cần thiết. 1.1. Trên thế giới Các nghiên cứu về đất trên thế giới xuất hiện khá sớm. Cách đây hơn bốn nghìn năm, người Trung Quốc đã có sơ đồ thổ nhưỡng và đã biết sử dụng để làm cơ sở cho việc đánh thuế (Nycle C. Brady, 1974). Nhưng mãi đến thế kỷ XIV sau Công nguyên, việc đánh giá đất mới được đi sâu, nghiên cứu và ứng dụng ở nhiều nước châu Âu. Đến giữa thế kỷ XIX, Do-cu-trai-ep đã đưa ra cơ sở phân hạng đất theo quan điểm phát sinh, từ đó nhiều nhà thổ nhưỡng học trên thế giới đã nghiên cứu và đưa ra nhiều quan điểm và phương pháp đánh giá đất khác nhau. Các phương pháp đánh giá đất mới đã dần dần phát triển thành lĩnh vực nghiên cứu liên ngành mang tính chất hệ thống nhằm kết hợp các kiến thức khoa học về tài nguyên đất và mục đích sử dụng đất. Vì vậy, có các luận điểm đánh giá đất của một số nước và tổ chức trên thế giới như sau: - Luận điểm đánh giá đất của Do-cu-trai-ep Đánh giá đất đai của Do-cu-trai-ep cho rằng để đánh giá đất đai có hiệu quả cần nghiên cứu khả năng tự nhiên của đất. Theo ông, khả năng tự nhiên của đất là yếu tố quyết định giá trị của đất và sự thu nhập từ đất. - Luận điểm đánh giá đất của Rozop và cộng sự Lớp: K554 ĐH QL TN&MT Tại hội nghị Quốc tế về Đánh giá đất lần thứ 10 tổ chức tại Matscova (1974), một luận điểm mới về đánh giá đất của Rozop và cộng sự đã được trình bày và nhất trí cao. Nội dung luận điểm của Rozop bao gồm những điểm sau: + Đánh giá đất phải dựa vào các vùng địa lý, thổ nhưỡng khác nhau có các yếu tố đánh giá đất khác nhau. + Đánh giá đất phải dựa vào đặc điểm của cây trồng. + Cùng một loại cây trồng, cùng một loại đất nhưng không thể áp dụng hoàn toàn những tiêu chuẩn đánh giá đất của vùng này cho vùng khác. + Đánh giá đất phải dựa vào trình độ thâm canh. + Có một mối tương quan chặt chẽ giữa chất lượng đất và năng suất cây trồng. Trường hợp không có sự tương quan giữa năng suất cây trồng và chất lượng đất là do: Trình độ thâm canh khác nhau; trong quá trình sản suất, tiềm năng của đất chưa có điều kiện thuận lợi để biểu hiện cụ thể bằng năng suất. - Luận điểm đánh giá đất ở Anh Theo Ruanell, nhà thổ nhưỡng học người Anh thì:“ Đánh giá đất theo năng suất cây trồng gặp rất nhiều khó khăn vì năng suất cây trồng biểu hiện cả sự hiểu biết của người sử dụng đất. Bởi vậy đánh giá đấttheo năng suất chỉ được sử dụng để sơ bộ đánh giá độ phì của các loại đất khác nhau”. - Luận điểm đánh giá đất của FAO Năm 1972 tổ chức lương thực thế giới (FAO) đã phác thảo “Đề cương đánh giá đất” và công bố vào năm 1973. Năm 1975, Hội nghị đánh giá đất ở Rome dự thảo đề cương đánh giá đất của FAO, được các nhà khoa học đất hàng đầu bổ sung và công bố vào năm 1976. Theo FAO, việc đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, bền vững, ổn định và hợp lý. Vì vậy khi đánh giá đất được nhìn nhận như là “một vạt đất xác định về mặt địa lý, là một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi trường xung quanh nó như không khí, loại đất, điều kiện địa chất, thủy văn, động thực vật, những tác động trước đây và hiện nay của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và trong tương lai.[8] Theo (Brinkman và Smyth) (1976), về mặt địa lý mà nói đất đai “là một vùng đất chuyên biệt trên bề mặt của trái đất có những đặc tính mang tính ổn định, hay có chu kỳ dự đoán được trong khu vực sinh khí. [6] Lớp: K555 ĐH QL TN&MT Ở Myanma, phương thức Taungya được bắt đầu vào năm 1856. Nhà nước đã cho trồng cây gỗ Tếch kết hợp trồng cây lúa cạn, ngô trong 2 năm đầu khi rừng chưa khép tán. Mục tiêu chính của hệ thống này là khôi phục lại rừng bị tàn phá, sản xuất lương thực là thu nhập phụ. Đây là dạng mô hình chuyển tiếp từ canh tác nương rẫy sang canh tác nông lâm kết hợp.[10]. Theo Dent (1988; 1993) QHSDDĐ như là phương tiện giúp cho lãnh đạo quyết định sử dụng đất đai như thế nào thông qua việc đánh giá có hệ thống cho việc chọn mẫu hình trong sử dụng đất đai, mà trong sự chọn lựa này sẽ đáp ứng với những mục tiêu riêng biệt, và từ đó hình thành nên chính sách và chương trình cho sử dụng đất đai. [6] Khi phân tích các mô hình sử dụng đất theo mô hình nông lâm kết hợp, chăn thả… Agbool. A (1990) đã cho rằng hệ thống đa dạng hoá cây trồng là tốt nhất. Việc sử dụng đất dốc để trồng các loài cây nào còn tuỳ thuộc vào các yếu tố khác như mưa gây xói mòn, tính chất của đất và nhất là phụ thuộc vào các biện pháp canh tác được sử dụng để chống xói mòn vào điều kiện cụ thể của từng địa phương. Trên các vùng đất dốc thường người ta không gieo trồng độc canh một loại cây liên tục mà trồng gối, trồng xen, luân canh.[10] Nông lâm kết hợp có thể làm giảm tốc độ khai thác lâm sản từ rừng tự nhiên, mặt khác nông lâm kết hợp là phương thức tận dụng đất có hiệu quả nên làm giảm nhu cầu mở rộng đất nông nghiệp bằng khai hoang rừng. Chính vì vậy mà canh tác nông lâm kết hợp sẽ làm giảm sức ép của con người vào rừng tự nhiên, giảm tốc độ phá rừng (Young, 1997).[5] Những năm gần đây, các chương trình khoa học của Liên hợp quốc đang ứng dụng một chế độ canh tác hợp lý trên đất dốc, nương rẫy theo hệ thống nông lâm kết hợp và đề xuất kỹ thuật canh tác bền vững trên đất dốc theo các mô hình: - Mô hình SALT 1 : Đây là mô hình tổng hợp dựa trên cơ sở các biện pháp bảo vệ đất với sản xuất lương thực – kĩ thuật canh tác nông nghiệp trên đất dốc với cơ cấu : 25% cây lâm nghiệp + 25% cây lưu niên (cây nông nghiệp) + 50% nhà ở và chuồng trại - Mô hình SALT 2 : là mô hình kinh tế Nông – Lâm – Súc kết hợp đơn giản với cơ cấu : 40% đất nông nghiệp + 20% đất cho lâm nghiệp + 20% chăn nuôi + 20% nhà ở và chuồng trại . - Mô hình SALT 3 : Mô hình kĩ thuật canh tác nông lâm kết hợp bền vững , cơ cấu sử dụng đất : 40% nông nghiệp + 60% lâm nghiệp. Mô hình này đòi hỏi sự đầu tư cao cả về nguồn lực, vốn và kĩ thuật. Lớp: K556 ĐH QL TN&MT - Mô hình SALT 4 : Đây là mô hình nông lâm kết hợp với cây cây ăn quả quy mô nhỏ, cơ cấu sử dụng đất : 60% lâm nghiệp +15% nông nghiệp + 25 % cây ăn quả. Mô hình này đòi hỏi đầu tư cao cả về nguồn lực vốn và kĩ thuật canh tác.[3] Trên đây là những luận điểm, những nghiên cứu nổi bật trên thế giới có liên quan đến đánh giá đất và vấn đề sử dụng đất nông lâm nghiệp, hệ thống sử dụng đất, hệ thống canh tác, hệ thống cây trồng cùng phương pháp tiếp cận trong sử dụng đất. Điều đó chứng tỏ rằng vấn đề đánh giá đất và sử dụng đất đã được các nước, các tổ chức thế giới, các nhà khoa học nhìn nhận dưới nhiều khía cạnh khác nhau nhưng cùng chung mục địch đó là sử dụng đất hiệu quả và bền vững. 1.2. Ở Việt Nam Từ thời phong kiến, các triều đại phong kiến nước ta đã thực hiện đo đạc, phân hạng theo kinh nghiệm nhằm quản lý đất đai cả số lượng lẫn chất lượng. Năm 1954, đất nước ta chia làm hai miền: Ở miền Bắc cùng với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, việc đánh giá đất đai bắt đầu được nghiên cứu, chủ yếu là việc nghiên cứu ứng dụng phương pháp đánh giá đất của Liên Xô cũ theo trường phái Do cu - trai - ep. Ở thập kỷ 70 Nguyễn Văn Thân (Viện thổ nhưỡng nông hóa) đã tiến hành nghiên cứu phân hạng đất với một số cây trồng trên một số loại đất. Sau đó những tiêu chuẩn xếp hạng ruộng đất được xây dựng và thực hiện ở Thái Bình năm 1980 – 1982. Vào đầu những năm 1990, nước ta tiến hành nghiên cứu ứng dụng phương pháp đánh giá đất đai của FAO trong dự án quy hoạch tổng thể Đồng bằng sông Cửu Long năm 1990 của Phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp. Từ năm 1992 đến nay, phương pháp đánh giá đất đai của FAO bắt đầu được thực hiện nhiều ở nước ta. Đánh giá đất đai theo FAO được triển khai rộng khắp ở nhiều mức độ chi tiết và tỷ lệ bản đồ khác nhau. Tài liệu “Sử dụng đất tổng hợp và bền vững’’của Nguyễn Xuân Quát năm 1996, tác giả đã nêu ra những điều cần biết về đất đai, phân tích tình hình sử dụng đất đai cũng như các mô hình sử dụng đất tổng hợp và bền vững, mô hình khoanh nuôi và phục hồi rừng Việt Nam. Đồng thời tác giả đã đưa ra các hệ thống sử dụng đất và cách tiếp cận, bước đầu đề xuất tập đoàn cây trồng thích hợp cho các mô hình sử dụng đất tổng hợp bền vững. Đối với tài nguyên đất dốc, tác giả Phạm Chí Thành, Lê Thanh Hà, Phạm Tiến Dũng đã nghiên cứu về sử dụng hợp lý tài nguyên đất dốc ở Văn Yên, tỉnh Yên Bái, công trình nghiên cứu đi vào hướng cải tiến hệ thống canh tác truyền thống: Chọn giống cây trồng, chọn hệ thống canh tác, chọn luân kỳ canh tác, chọn phương thức trồng xen, để tìm ra hệ thống trồng trọt tối ưu có nhiều lợi nhuận, bảo vệ môi trường. Lớp: K557 ĐH QL TN&MT Về luân canh tăng vụ, trồng xen, gối vụ để sử dụng hợp lý đất đai đã được nhiều tác giả đề cập tới: Trần Đức Viên, Đỗ Văn Hoà, Trần Văn Diễn, Trần Quang Tộ. Phạm Văn Chiểu (1964), Bùi Huy Đáp (1977), Vũ Tuyên Hoàng (1987), Lê Trọng Cúc (1971), Nguyễn Trọng Bình (1987), Bùi Quang Toản (1991). Những mô hình cơ cấu cây trồng chính được nghiên cứu như mô hình nương rẫy cải tiến, mô hình cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản, nông lâm kết hợp, mô hình tổng hợp sử dụng đất theo quan điểm hệ thống, quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững. Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997) trong chương trình tập huấn hỗ trợ Lâm nghiệp xã hội của Trường Đại học Lâm nghiệp đã đưa ra khái niệm về hệ thống sử dụng đất và đề xuất một số hệ thống, kỹ thuật sử dụng đất bền vững trong điều kiện Việt Nam. Trong đó các tác giả đã đi sâu phân tích về: - Quan điểm về tính bền vững. - Khái niệm về tính bền vững và phát triển bền vững. - Hệ thống sử dụng đất bền vững. - Kỹ thuật sử dụng đất bền vững - Chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ thống, kỹ thuật sử dụng đất. Chương trình hợp tác về lâm nghiệp giữa Việt Nam và Thuỵ Điển (1991-1995) đó là chương trình FCP ở 5 tỉnh: Tuyên Quang, Vĩnh Phú, Hà Giang, Yên Bái và Lào Cai, 5 dự án lâm nghiệp cấp trang trại tỉnh (FLFP) được thành lập trực thuộc sở Nông Lâm nghiệp tỉnh (AFD). Một số dự án hỗ trợ khác như: Phổ cập, quản lý sử dụng đất, phát triển kinh doanh và nghiên cứu. Chương trình này được coi là một cách tiếp cận có sử dụng đánh giá nhanh nông thôn có hiệu quả. Quản lý hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai, sử lý kết quả, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là nội dung của đề tái “ứng dụng công nghệ Viễn thám và GIS xác ddingj hiện trạng sử dụng đất phục vụ kiểm kê đất đai” (do KS.Đinh Hồng Phong làm chủ nhiệm 2007). Năm 2008, tiếp tục thực hiện theo kế hoạch chương trình đào tạo trao dồi nghiệp vụ đưa dự án xây dựng hệ thống giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi trường tại Việt Nam sử dụng vốn vay ODA của chính phủ pháp vào vận hành theo kế hoạch. Nghiên cứu về chuyển đổi hệ thống canh tác trên vùng sinh thái đồi núi dốc tỉnh Sơn La của Nguyễn Tiến Mạnh và Lê Thế Hoàng - Viện kỹ thuật nông nghiệp đã nhấn mạnh cần đưa hệ thống canh tác tiến bộ và sử dụng hợp lý đầy đủ đất đồi núi dốc dưới góc độ bảo vệ, bồi dưỡng đất và môi trường sinh thái gắn liền với hệ thống nông nghiệp bền vững đồng thời phải xem xét dưới góc độ xã hội. Năm 1997, Nguyễn Tiến Bân đã nghiên cứu về cơ sở khoa học phục hồi hệ sinh thái vùng cao núi đá Cao Bằng bằng các cây gỗ quý bản địa, kết quả nghiên Lớp: K558 ĐH QL TN&MT cứu tác giả đã đưa ra giải pháp xây dựng mô hình là phục hồi cây chè Khôm quy mô vườn rừng trên núi đá vôi và phục hồi sinh thái rừng suy thoái trên núi đá vôi bằng cây Mắc Rặc. Luận án tiến sỹ của Nguyễn Bá Ngãi đã nghiên cứu về cơ sở khoa học và thực tiễn cho quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam. Qua kết quả nghiên cứu tác giả đã xác định được khả năng áp dụng trình tự và phương pháp qui hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã cho vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam, trong đó phương pháp PRA (Participatory Rural Appraisal) thường được áp dụng phổ biến trong quy hoạch sử dụng đất. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Dơn (1999) các điều kiện để thực hiện PRA: Cơ chế chính sách của Chính phủ và địa phương cho phép sử dụng phương pháp có sự tham gia; các thành viên trong nhóm PRA phải hiểu biết lẫn nhau, cảm nhận thoải mái và thân thiện; các thành viên trong nhóm gặp gỡ người dân, tạo mối quan hệ qua lại để có thể hoà nhập, học hỏi về phong tục tập quán, cách sống và thói quen; cần phải giải thích rõ ràng để người dân nắm được mục đích và yêu cầu của công việc và tham gia tích cực vào hoạt động đó. Trước khi thực hiện PRA nhất thiết phải thu thập và nghiên cứu kỹ các tài liệu sẵn có của thôn bản. Những dẫn chứng ở trên cho thấy đã có nhiều công trình trong nước cũng như các địa phương nghiên cứu về vấn đề quản lí sử dụng đất dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên những nghiên cứu này vẫn chưa đủ, vấn đề tìm ra các giải pháp sử dụng đất có hiệu quả cho từng vùng, từng khu vực và mỗi địa phương là việc làm quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế nông thôn giai đoạn hiện nay bởi vì mỗi địa phương có điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khác nhau sẽ có ảnh hưởng đến quản lý sử dụng đất khác nhau. Xã Chiềng Sung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La có diện tích đất đai chủ yếu là đồi núi có độ dốc lớn, địa hình hiểm trở, chủ yếu là dân tộc thiểu số và sống chủ yếu nhờ vào canh tác nông - lâm nghiệp nhưng cuộc sống của người dân còn nhiều khó khăn do quá trình sử dụng đất của xã còn nhiều hạn chế. Vì vậy việc nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hiệu quả với việc sử dụng đất hợp lý và chọn tạo những loài cây trồng mang lại hiệu quả cao, đồng thời góp phần nâng cao thu nhập, mức sống của đại bộ phận người dân là vấn đề cần thiết và cấp bách hiện nay. Lớp: K559 ĐH QL TN&MT PHẦN 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu tổng quát Góp phần sử dụng đất hiệu quả và bền vững cho người dân xã Chiềng Sung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. - Mục tiêu cụ thể Đánh giá và phân tích tình hình quản lý sử dụng đất của xã, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho xã Chiềng Sung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. 2.2. Đối tƣợng nghiên cƣ́u Tình hình sử dụng nhóm đất xã Chiềng Sung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. 2.3. Phạm vi nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: Tại xã Chiềng Sung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La - Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu 3 nội dung chính liên quan đến tình hình sử dụng đất của xã Chiềng Sung bao gồm: Đánh giá tình hình sử dụng đất của xã; Đánh giá các mô hình sử dụng đất của xã; Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất của xã. 2.4. Nội dung nghiên cứu 2.4.1 Đánh giá tình hình sử dụng đất của xã - Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã; - Đánh giá tiềm năng đất đai của xã; - Đánh giá các hoạt động sản xuất của xã; - Đánh giá một số nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng đất của xã; - Đánh giá lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi của xã. 2.4.2. Đánh giá một số mô hình sử dụng đất của xã - Đánh giá hiệu quả kinh tế; - Đánh giá hiệu quả môi trường; - Đánh giá hiệu quả xã hội. 2.4.3. Đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng đất của xã Chiềng Sung hiệu quả và bền vững - Đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức sử dụng đất của xã. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất của xã bền vững. 2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.5.1. Kế thừa các số liệu, tài liệu Kế thừa các số liệu, tài liệu có liên quan đến nội dung của chuyên đề nghiên cứu, bao gồm: Lớp: K55 10ĐH QL TN&MT - Các chuyên đề, khóa luận nghiên cứu có liên quan - Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã - Văn bản pháp luật qui định liên quan đến quản lý sử dụng đất như: Luật đất đai, luật bảo vệ tài nguyên rừng... - Tài liệu về quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện đối với xã - Thu thập các loại bản đồ của xã như bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng - Tài liệu về phát triển nông – lâm nghiệp, phát triển kinh tế của xã - Số liệu hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất của xã - Thiết kế kỹ thuật các mô hình sử dụng đất của xã - Tài liệu về khuyến nông, khuyến lâm của xã - Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất của xã năm 2017, 2017. 2.5.2. Thu thập số liệu thực tế 2.5.2.1. Phương pháp nghiên cứu về tình hình sử dụng đất của xã * Phương pháp nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất của xã + Kế thừa báo cáo hiện trạng sử dụng đất của xã + Khảo sát hiện trạng thực tế các loại đất kết hợp với bản đồ hiện trạng sử dụng đất để xác định hiện trạng sử dụng đất của xã * Phương pháp nghiên cứu tiềm năng đất đai của xã + Khảo sát thực tế các loại đất để đánh giá tiềm năng về số lượng và chất lượng + Từ việc nghiên cứu, phân tích các số liệu thu thập được sẽ đánh giá tiềm năng đất của xã * Phương pháp đánh giá các hoạt động sản xuất của xã + Kế thừa báo cáo hoạt động sản xuất của xã năm 2017, 2017. + Kết hợp với số liệu phỏng vấn, sử dụng công cụ đanh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân RRA. Đối tượng phỏng vấn là cán bộ xã, người dân * Phương pháp đánh giá một số nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng đất của xã + Đánh giá ảnh hưởng quy hoạch sử dụng đất của cấp trên đối với xã. - Kế thừa tài liệu có liên quan. - Sử dụng công cụ đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân RRA. Đối tượng phỏng vấn là cán bộ xã. + Đánh giá ảnh hưởng của Thị trường đến sử dụng đất của xã. - Khảo sát thị trường giá cả ở khu vực nghiên cứu. - Sử dụng công cụ đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân RRA. Đối tượng phỏng vấn là các chủ hộ kinh doanh, buôn bán; nội dung phỏng vấn về giá cả các mặt hàng nông sản. + Đánh giá ảnh hưởng của phong tục, tập quán của người dân đến sử dụng đất của xã. Lớp: K55 11ĐH QL TN&MT - Tìm hiểu phong tục, tập quán của các dân tộc có ảnh hưởng đến SDĐ về cách thức quản lý, sử dụng, bảo vệ đất. - Sử dụng công cụ đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân RRA. Đối tượng phỏng vấn là cán bộ xã, cán bộ bản, người dân. + Đánh giá ảnh hưởng của các chính sách đến sử dụng đất của xã - Tìm hiểu quá trình thực thi và ảnh hưởng các chính sách, pháp luật của nhà nước ảnh hưởng đến SDĐ. - Sử dụng công cụ đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân RRA. Đối tượng phỏng vấn là cán bộ xã, cán bộ bản, người dân. * Phương pháp đánh giá lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi của xã. Đánh giá lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi của xã theo phương pháp Matrix cho điểm. Bằng cách tập hợp nhóm từ 10 đến 20 người, gồm cán bộ xã, cán bộ bản, người dân để thảo luận đưa ra vấn đề nghiên cứu hoặc phỏng vấn trực tiếp cán bộ xã, cán bộ bản, người dân. Người thu thập thông tin gợi ý đưa ra các tiêu chí để lựa chọn đánh giá các cây trồng vật nuôi, gồm một số tiêu chí (Dễ kiếm giống, dễ trồng, phù hợp với điều kiện khu vực, chu kỳ kinh doanh ngắn, thị trường tiêu thụ ổn định, hiệu quả kinh tế cao …). Trong đó ưu tiên các tiêu chí (1) Phù hợp với điều kiện tự nhiên; (2) Hiệu quả kinh tế; (3) Thị trường tiêu thụ ổn định … Thảo luận cùng người dân để đưa ra các loại cây trồng vật nuôi cần đánh giá, hướng dẫn cách chấm điểm trên cơ sở đó nhóm sẽ thảo luận để đưa ra số điểm đối với từng chỉ tiêu cho từng loài cây. Biểu đánh giá lựa chọn cơ cấu cây trồng được thể hiện ở (phụ biểu 01) 2.5.2.2. Phương pháp nghiên cứu các mô hình sử dụng đất của xã Trên cơ sở xác định các kiểu sử dụng đất của xã, mỗi kiểu sử dụng đất sẽ lựa chọn 1 mô hình để điều tra. + Khảo sát thực tế mô hình để mô tả mô hình, ngoài ra các mô hình cây dài ngày, cây lâm nghiệp đánh giá về mức độ chấp nhận của người dân, độ che phủ, độ tàn che, chỉ số đa dạnh loài (số loài cây trong mô hình). + Phỏng vấn chủ các mô hình; nội dung phỏng vấn về chi phí, thu nhập, kỹ thuật áp dụng, thuận lợi, khó khăn… của các mô hình: (Phụ biểu 02). 2.5.2.3. Phương pháp nghiên cứu các giải pháp sử dụng đất của xã hiệu quả và bền vững * Phương pháp đánh giá những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức sử dụng đất của xã. Đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức sử dụng đất của xã bằng phương pháp phân tích SWOT trên cơ sở sử dụng công cụ RRA để phỏng vấn người dân, cán bộ bản và cán bộ xã. * Phương pháp đề xuất các giải pháp sử dụng đất của xã hiệu quả và bền vững Lớp: K55 12ĐH QL TN&MT Từ việc nghiên cứu, phân tích các tư liệu, số liệu thu thập được, sẽ tìm ra những khiếm khuyết của việc sử dụng đất của địa phương trên cơ sở đó sẽ đề xuất những giải pháp hợp lý để sử dụng đất hiệu quả và bền vững. 2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu - Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất. Đánh giá hiệu quả kinh tế theo 2 phương pháp: + Phương pháp tĩnh: Coi các chi phí và kết quả là độc lập tương đối và không chịu tác động của các nhân tố thời gian. Các công thức tính: Tổng lợi nhuận: P = TN - CP Trong đó: P là lợi nhuận, TN là thu nhập, CP Là chi phí. Kết quả tính toán được ghi trong mẫu biểu sau: + Phương pháp động: Coi các yếu tố về chi phí và kết quả có mối quan hệ động với nhân tố thời gian. Các chỉ tiêu kinh tế được tính toán bằng hàm: NPV, BCR, IRR. ♦ Giá trị hiện tại thuần tuý NPV (Net Present Value): Là hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt động sản xuất trong các mô hình khi đã tính chiết khấu để quy về thời điểm hiện tại. Trong đó: Bt: Giá trị thu nhập ở năm t (đồng); Ct: Giá trị chi phí ở năm t (đồng); r : Tỷ lệ chiết khấu hay lãi xuất(%) NPV dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình hay các phương thức canh tác. NPV < 0 thì mô hình lỗ. NPV = 0 thì mô hình hoà vốn. NPV > 0 thì mô hình có lãi, NPV càng cao thì hiệu quả sản xuất càng cao và ngược lại. ♦ Tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR (Interal rate of return): Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn đầu tư có kể đến yếu tố thời gian thông qua tính chiết khấu. IRR chính là tỷ lệ chiết khấu khi tỷ lệ này làm cho NPV = 0, tức là khi đó tỷ lệ chiết khấu i được xác định là tỷ lệ thu hồi nội bộ (NPV = 0 thì i = IRR) IRR được tính theo tỷ lệ %, chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế và khả năng thu hồi vốn của các hoạt động sản xuất. IRR càng lớn thì hiệu quả càng cao, khả năng thu hồi vốn càng nhanh. Lớp: K55 13ĐH QL TN&MT ♦ Tỷ lệ thu nhập so với chi phí BCR (Benefit to Cost Ration): BCR: là hệ số sinh lãi thực tế, phản ánh chất lượng đầu tư và cho biết mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất. Trong đó: BPV (Benefit Present Value): Giá trị hiện tại của thu nhập (đồng) CPV (Cost Present Value): Giá trị hiện tại của chi phí (đồng) Bt: Giá trị thu nhập ở năm t (đồng); Ct: Giá trị chi phí ở năm t (đồng); r : Tỷ lệ chiết khấu hay lãi xuất(%) Nếu mô hình canh tác nào có: BCR >1: Mô hình có hiệu quả kinh tế, giá trị BCR càng lớnhơn 1 thì giá trị kinh tế càng cao. BCR <1: Kinh doanh không hiệu quả - Phương pháp tính hiệu quả tổng hợp. Hiệu quả tổng hợp được đánh giá trên 3 mặt hiệu quả kinh tế, hiệu quả thị trấn hội, hiệu quả môi trường.Để đánh giá hiệu quả tổng hợp của các phương thức canh tác chỉ số hiệu quả tổng hợp các phương thức canh tác (Ect) của W.Rola (1994). Trong đó Ect là chỉ số hiệu quả tổng hợp. Nếu Ect = 1 thì phương thức canh tác có hiệu quả tổng hợp cao nhất. Phương thức nào có Ect càng gần 1 thì hiệu quả tổng hợp càng cao. f là các đại lượng tham gia vào tính toán. n là tổng số đại lượng tham gia vào tính toán Lớp: K55 14ĐH QL TN&MT
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất