Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch huyện buôn đôn, tỉ...

Tài liệu Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch huyện buôn đôn, tỉnh đắk lắk theo hướng bền vững

.PDF
85
1
127

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA ĐỊA LÝ PHAN THỊ BÍCH THẢO NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK THEO HƯỚNG BỀN VỮNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Sư phạm Địa Lý Khóa: 2018-2022 Người hướng dẫn: Th.S ĐOÀN THỊ THÔNG Đà Nẵng, năm 2022 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được đề tài khóa luận “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk theo hướng bền vững”, trước hết, tôi xin được tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn chân thành đến Th.S Đoàn Thị Thông, người trực tiếp hướng dẫn đề tài, đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn chúng tôi tìm ra hướng nghiên cứu, tiếp cận thực tế, tìm kiếm tài liệu, xử lý và phân tích số liệu, giải quyết vấn đề… nhờ đó chúng tôi mới có thể hoàn thành đề tài của mình. Ngoài ra, trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi còn nhận được nhiều sự quan tâm, góp ý, hỗ trợ quý báu của quý thầy cô, bạn bè và các bạn sinh viên. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng, khoa Địa Lý, cùng các thầy cô đã tận tình chỉ dạy và tạo điều kiện giúp đỡ chúng tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã luôn ở bên cạnh giúp đỡ tôi những lúc khó khăn và động viên chúng tôi hoàn thành đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả Phan Thị Bích Thảo MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..........................................................1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................1 4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2 5. Các quan điểm .........................................................................................................3 6. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................................4 7. Bố cục đề tài ............................................................................................................5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ....................................................................................................................6 1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................6 1.1.1. Một số quan niệm .........................................................................................6 1.1.2. Phát triển du lịch bền vững .........................................................................10 1.1.3. Đặc điểm phát triển du lịch bền vững .........................................................12 1.1.4. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững. ..............................................13 1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững .......................16 1.2. Một số chỉ tiêu cơ bản về phát triển du lịch bền vững ..................................18 1.2.1. Chỉ tiêu phát triển bền vững về kinh tế .......................................................19 1.2.2. Chỉ tiêu phát triển bền vững về tài nguyên - môi trường ...........................20 1.2.3. Chỉ tiêu phát triển bền vững về văn hoá - xã hội ........................................21 1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở trên thế giới và Việt Nam ......22 1.3.1. Trên thế giới ................................................................................................ 22 1.3.2. Ở Việt Nam .................................................................................................23 Kết luận chương 1........................................................................................................25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI HUYỆN BUÔN ĐÔN TỈNH ĐẮK LẮK THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ............................................26 2.1. Khái quát về huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk ...............................................26 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ...................................................................26 2.1.2 Đặc điểm về Kinh tế - Văn hóa – Xã hội....................................................30 2.2 Các tài nguyên phát triển du lịch ...................................................................31 2.2.1 Tài nguyên du lịch nhân văn ........................................................................32 2.2.2 Về cơ sở hạ tầng và cở sở vật chất – kỹ thuật phục vụ du lịch ....................36 2.3 Thực trạng về phát triển du lịch huyện Buôn Đôn ........................................38 2.3.1 Thực trạng hoạt động du lịch ở huyện Buôn Đôn – Đắk Lắk ....................38 2.3.2 Các mô hình du lịch chủ yếu ở Buôn Đôn ..................................................44 2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển du lịch huyện Buôn Đôn theo hướng bền vững. ......................................................................................................46 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ...........................................49 3.1. Đánh giá, định hướng phát triển du lịch bền vững ở huyện Buôn Đôn .....49 3.1.1 Đánh giá các cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu ở huyện Buôn Đôn – tỉnh ĐắkLắk........................................................................................................49 3.1.2. Quan điểm phát triển du lịch ở huyện Buôn Đôn –tỉnh Đăk Lăk ..............52 3.1.3. Cơ sở cho việc định hướng .........................................................................52 3.1.4. Mục tiêu phát triển ngành du lịch ............................................................... 53 3.1.5. Định hướng quy hoạch phát triển du lịch ...................................................53 3.2 Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển du lịch huyện Buôn Đôn tỉnh Đắk Lắk theo hướng bền vững .......................................................................................54 3.2.1. Nhóm giải pháp về kinh tế ..........................................................................54 3.2.2. Nhóm giải pháp về xã hội ...........................................................................60 3.2.3. Nhóm giải pháp về môi trường – tài nguyên ..............................................62 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................65 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................68 PHỤ LỤC .....................................................................................................................70 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH Hình 1.1: Quan niệm về phát triển bền vững ..................................................................8 Hình 1.2: Phát triển Tài nguyên Du lịch bền vững........................................................10 Hình 2.1 Lược đồ hành chính huyện Buôn Đôn – Tỉnh Đắk Lắk ................................ 26 Biểu đồ 2.1.Tỷ trọng cơ cấu kinh tế của huyện Buôn Đôn giai đoạn 2015-2020 .........39 Biểu đồ 2.2. Hiện trạng khách du lịch đến Buôn Đôn...................................................39 Biểu đồ 2.3. Số ngày lưu trú của du khách đến Buôn Đôn giai đoạn 2015-2021 .........40 Biểu đồ 2.4. Biểu đồ cơ cấu doanh thu du lịch huyện Buôn Đôn năm 2015-2019 ......41 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT GNP GDP HDI : Gross National Product - Tổng sản phẩm quốc dân : Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội : Human Development Index - chỉ số phát triển con người HFI UNWTO : Human Feedom Index - chỉ số tự do của con người : Tổ chức du lịch Thế giới WCED RIO CSVCKT : Hội nghị của Uỷ ban thế giới về môi trường và phát triển (WCED) : Hội nghị Thế giới của Liên hiệp quốc : Cơ sở vật chất kỹ thuật NLNN CN-XD : Nông lâm ngư nghiệp : Công nghiệp- Xây dựng DV-DL-TM : Dịch vụ- Du lịch- Thương mại MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ, du lịch đang phát triển không ngừng. Đối với Việt Nam, du lịch không chỉ tạo ra nguồn thu rất lớn cho nền kinh tế quốc dân mà còn góp phần đưa bạn bè quốc tế đến với nước ta, tạo ra mối quan hệ toàn cầu về kinh tế, văn hoá và thúc đẩy việc quảng bá sâu rộng hình ảnh Việt Nam đến các quốc gia trên thế giới. Trong bối cảnh đó, du lịch huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk cũng đang có những bước khởi sắc. Với đặc điểm địa lí của một vùng đất cao nguyên, quy tụ rất nhiều các dân tộc và tài nguyên du lịch đa dạng, huyện Buôn Đôn được nhiều du khách trong và ngoài nước biết đến như một điểm du lịch hấp dẫn. Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động du lịch chưa xứng đáng với tiềm năng vốn có, môi trường tự nhiên đang bị xuống cấp, bản sắc văn hóa của các dân tộc phần nào bị mai một. Đó là vấn đề bức xúc đang đặt ra cho ngành du lịch địa phương. Tài nguyên du lịch của huyện Buôn Đôn là những gì, ngành du lịch của huyện Buôn Đôn đang phát triển như thế nào, có thể phát triển theo xu hướng bền vững hay không và chúng ta phải làm gì để du lịch huyện Buôn Đôn phát triển bền vững? Đề tài “ Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch huyện Buôn Đôn theo hướng bền vững” sẽ trả lời các câu hỏi đó. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu của đề tài Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch huyện Buôn Đôn, Tỉnh Đắk Lắk theo hướng bền vững. 2.2. Nhiệm vụ của đề tài Để thực hiện được mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra cho đề tài gồm: - Tổng quan một số vấn đề lý luận và thực tiễn về du lịch bền vững. - Tiềm năng phát triển du lịch bền vững ở Buôn Đôn – Đắk Lắk. - Hiện trạng phát triển du lịch bền vững ở Buôn Đôn- Đắk Lắk - Định hướng phát triển du lịch ở Buôn Đôn- Đắk Lắk. - Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở Buôn Đôn – Đắk Lắk 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các hoạt động du lịch dưới góc độ phát triển du lịch bền vững tại huyện Buôn Đôn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển du 1 lịch huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk theo hướng bền vững. Không gian: huyện Buôn Đôn – Đắk Lắk Thời gian: từ năm 2015 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu ❖ Phương pháp thu thập và xử lý tư liệu Khóa luận đã sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp và sơ cấp tại Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Lắk, Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk, Phòng thống kế huyện Buôn Đôn và UBND huyện Buôn Đôn. Bên cạnh đó khóa luận còn khai thác những thông tin có liên quan du lịch từ các sách chuyên ngành, các đề tài, công trình nghiên cứu, báo cáo của huyện Buôn Đôn,… và tham khảo trên mạng internet để tổng hợp thành những vấn đề, rút ra những kết luận cần thiết phục vụ cho kết quả đề tài. Việc sử dụng phương pháp này thế hiện sự kế thừa cần thiết các tri thức đã có để thực hiện đề tài. ❖ Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống Việc vận dụng phương pháp phân tích hệ thống trong nghiên cứu đề tài cho phép đánh giá chính xác các điều kiện phát triển du lịch trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố chủ yếu như tài nguyên du licḥ, cơ sở vât chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực du lịch,… và đánh giá đúng thực trạng khai thác tài nguyên du lịch cũng như mối quan hệ qua lại giữa các phân hệ trong hệ thống lãnh thổ. ❖ Phương pháp khảo sát thực tế Các thông tin thu được nhờ việc khảo sát tại các buôn điển hình như Buôn Niêng, buôn Trí, Buôn Tul và khu du lịch Cầu treo, Sinh thái và Spa Buôn Đôn. Lượng thông tin thu thập đảm bảo sát với thực tế, có độ tin cậy cao và điều kiện kiểm chứng những thông tin tham khảo được từ nguồn tư liệu thứ cấp. Phương pháp này nhận định chính xác hơn về các điều kiện phát triển cũng như có cơ sở thực tiễn để đề xuất những định hướng và giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn nghiên cứu. ❖ Phương pháp điều tra xã hội học Đã tiến hành phỏng vấn và phát phiếu điều tra đối với hai đối tượng là khách du lịch và người dân địa phương để tìm hiểu nhu cầu của du khách, nắm bắt được sở thích, thị hiếu của du khách và tâm tư, nguyện vọng của cộng đồng địa phương. ❖ Phương pháp chuyên gia Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch như các nhà quản lý, hãng lữ hành trên địa bàn huyện Buôn Đôn, Sở Văn hóa – Thể Thao và Du Lịch tỉnh Đắk Lắk, những định hướng phát triển và giải pháp khắc phục những hạn chế và khó khăn của du lịch ở Buôn Đôn. 2 5. Các quan điểm 5.1. Quan điểm hệ thống tổng hợp Hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống mở, gồm các thành phần tự nhiên, kinh tế, xã hội, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và chịu sự chi phối của nhiều quy luật cơ bản. Nghiên cứu du lịch không thể tách rời hệ thống kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước. Quan điểm hệ thống giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể, khái quát của toàn bộ hệ thống du lịch trong khi vẫn bao quát được hoạt động của mỗi phân hệ trong hệ thống đó. Du lịch huyện Buôn Đôn cần được nghiên cứu trong mối quan hệ tương hỗ: kinh tế - xã hội - môi trường không chỉ riêng huyện mà của cả nước. Quan điểm này được áp dụng trong suốt quá trình thực hiện luận văn. 5.2. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh Mọi sự vật, hiện tượng đều có quá trình phát sinh, vận động và biến đổi. Quá trình ấy có thể bắt đầu từ trong quá khứ, hiện tại vẫn tiếp diễn và kéo dài đến tương lai. Đứng trên quan điểm lịch sử, phân tích nguồn gốc phát sinh, đánh giá đúng đắn hiện tại sẽ là cơ sở để đưa ra các dự báo xác thực về xu hướng phát triển trong thời gian sắp tới. Quan điểm này được vận dụng trong khi phân tích các giai đoạn chủ yếu của quá trình phát triển hệ thống du lịch và dự báo xu hướng phát triển của hệ thống lãnh thổ. 5.3. Quan điểm lãnh thổ Lãnh thổ du lịch được tổ chức như là một hệ thống liên kết không gian của các đối tượng du lịch trên cơ sở các nguồn tài nguyên và dịch vụ cho du lịch. Việc nghiên cứu du lịch bền vững của huyện Buôn Đôn không thể tách rời với hiện trạng và xu hướng du lịch của Việt Nam. Quá trình phát triển du lịch bền vững của huyện Buôn Đôn là một phần trong quá trình phát triển du lịch bền vững của Tây Nguyên và của cả nước. 5.4. Quan điểm sinh thái Phát triển du lịch phải gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái. Quan điểm sinh thái cho thấy sự cần thiết phải bảo vệ tính toàn vẹn của hệ sinh thái, đánh giá tác động của du lịch đến môi trường và khả năng chịu đựng của môi trường trước sự phát triển của kinh tế nói chung, du lịch nói riêng. 5.5. Quan điểm du lịch bền vững Mục tiêu của du lịch bền vững là bảo vệ tài nguyên và môi trường, tăng cường bảo tồn và chia sẻ lợi ích cho cộng đồng, đảm bảo sự phát triển kinh tế một cách bền vững. Kết hợp hài hoà nhu cầu của hiện tại và tương lai trên cả hai góc độ sản xuất và tiêu dùng du lịch nhằm đạt đến sự cân bằng giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và môi 3 trường. Khóa luận quán triệt quan điểm này trong suốt quá trình đánh giá tiềm năng, phân tích hiện trạng và đề xuất giải pháp. 6. Lịch sử nghiên cứu 6.1. Trên thế giới Du lịch đang là hiện tượng toàn cầu. Lợi nhuận khổng lồ thu được từ du lịch đã khiến cho nhiều tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức, môi trường bị ô nhiễm, và nền kinh tế - xã hội của các lãnh thổ đón khách bị ảnh hưởng một cách tiêu cực. Một chiến lược du lịch tôn trọng môi trường và quan tâm đến khả năng đáp ứng các nhu cầu trong tương lai đang được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Từ khi cụm từ “phát triển bền vững” ra đời ở Đức vào năm 1980, nhiều nghiên cứu khoa học đã được tiến hành nhằm phân tích những tác động của du lịch đến sự phát triển bền vững, sự cần thiết phải bảo vệ tính toàn vẹn của môi trường sinh thái trong khi khai thác du lịch. Chuyên gia du lịch người Thuỵ Sĩ Jos Krippendorf (1975) và Jungk (1980) là những nhà khoa học đầu tiên trên thế giới cảnh báo về những suy thoái do hoạt động du lịch gây ra và đưa ra khái niệm về du lịch rắn (hard tourism) loại hình du lịch ồ ạt, bằng xe hơi, gây ảnh hưởng nhiều nhất đối với môi trường và du lịch mềm (soft toursim/gentle tourism) - loại hình du lịch ít gây ảnh hưởng nhất đến môi trường và có chia sẻ lợi ích kinh tế với cộng đồng địa phương. Năm 1992, trong Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất đã diễn ra Hội nghị về môi trường và phát triển của Liên hợp quốc, 182 Chính phủ đã thông qua chương trình Nghị sự 21 nhằm đảm bảo một tương lai bền vững cho nhân loại bước vào thế kỉ XXI. Chương trình Nghị sự đã nêu lên các vấn đề liên quan đến môi trường và phát triển, đề ra chiến lược hướng tới các hoạt động mang tính bền vững hơn. Về du lịch bền vững, từ những năm 1990, nhiều nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững đã được tiến hành. Một số loại hình du lịch mới ra đời, nhấn mạnh khía cạnh môi trường như du lịch sinh thái, du lịch gắn với thiên nhiên, du lịch thay thế hay du lịch khám phá nhằm tuyên truyền, nâng cao ý thức của cộng đồng về hoạt động du lịch có trách nhiệm, đảm bảo sự phát triển bền vững. Năm 1996, “Chương trình Nghị sự 21 về du lịch: Hướng tới phát triển bền vững về môi trường” đã được Hội đồng Lữ hành du lịch thế giới, Tổ chức du lịch thế giới và Hội đồng. Trái đất xây dựng, nhằm nhấn mạnh sự cần thiết phối hợp hành động giữa các Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ và ngành du lịch trong việc xây dựng chiến lược du lịch và nêu bật những lợi ích to lớn của việc phát triển du lịch bền vững. Các nhà Địa lý học bắt đầu quan tâm đến lĩnh vực du lịch từ những năm 30 (Mc Murray 1930; Jones 1935; Selke 1936) và đặc biệt là sau chiến tranh thế giới thứ II. Nhiều nhà Địa lý học người Mỹ, Anh, Canađa đã tiến hành các nghiên cứu về du lịch 4 ở góc độ địa lý như Gilbert (1949), Wolfe (1951), Coppock (1977). Về sau, khi du lịch ngày càng phát triển và cụm từ du lịch bền vững được nhắc đến nhiều hơn thì những nghiên cứu của các nhà địa lý học về du lịch cũng đã tăng lên rất nhiều, bởi khó có thể tìm thấy một khía cạnh của du lịch mà không dính dáng đến địa lý và rất ít các ngành của địa lý mà không có ít nhiều đóng góp cho việc nghiên cứu hiện tượng du lịch. 6.2. Việt Nam Cùng với sự phát triển của ngành du lịch, các nghiên cứu về du lịch ở nước ta cũng ngày một nhiều hơn. Có thể điểm qua một số công trình như: Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam, Quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam, Quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam, Cơ sở Địa lý du lịch, Địa lý du lịch, Tổng quan du lịch, nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn, ở những quy mô và phạm vi khác nhau. Tất cả đều phục vụ cho du lịch và cũng cho thấy sự quan tâm sâu sắc đến môi trường, đến khía cạnh bền vững trong du lịch Việt Nam. Tổng cục du lịch Việt Nam kết hợp với Quỹ Hanns Seiden (Đức) tổ chức Hội thảo về Phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam tại Huế, sau đó các hội thảo khác về du lịch bền vững cũng được tổ chức như Hội thảo về du lịch sinh thái với phát triển bền vững ở Việt Nam tại Hà Nội, Hội thảo về Nâng cao nhận thức và năng lực phát triển du lịch bền vững trong thời đại toàn cầu hoá tại Hà Nội thu hút nhiều nghiên cứu, đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ du lịch trong và ngoài nước tham gia. Đối với nước ta, "Du lịch bền vững" là một khái niệm còn khá mới mẻ, mới được đề cập nhiều vào những năm 90. Đã có một số công trình nghiên cứu về du lịch bền vững như: "Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam", "Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam" (2002) và "Du lịch sinh thái - những vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam" (2002) của tác giả Phạm Trung Lương, "Du lịch bền vững" của Nguyễn Đình Hòe (2001),… 7. Bố cục đề tài Đề tài gồm 3 chương. Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, cấu trúc cụ thể của đề tài như sau: CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK THEO HƯỚNG BỀN VỮNG CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.1. Phát triển du lịch bền vững 1.1.1. Một số quan niệm 1.1.1.1. Quan niệm về du lịch Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến ở hầu hết các nước. Tuy nhiên cho đến nay nhận thức về nội dung du lịch vẫn chưa thống nhất. Tùy thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có mỗi cách hiểu về du lịch khác nhau. Có những cách tiếp cận về nội dung du lịch như sau: - Theo một số nhà khoa học, du lịch là một hiện tượng xã hội: + Giáo sư Hunzinken và giáo sư Krapf (người Thuỵ Sĩ) đã đưa ra quan niệm: “Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc đi lại và lưu trú của những người ngoài địa phương, những người không có mục đích định cư và không liên quan đến bất cứ hoạt động kiếm tiền nào”. [11] + Guer Freuler cho rằng: “Du lịch là một hiện tượng của thời đại chúng ta dựa trên sự tăng trưởng về nhu cầu khôi phục sức khoẻ và sự đổi thay của môi trường xung quanh, dựa vào sự phát sinh, phát triển tình cảm đối với vẻ đẹp thiên nhiên”. [11] - Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn thuần mà nó gắn chặt với hoạt động kinh tế: + Kuns: “Một yếu tố không thể thiếu được trong định nghĩa về du lịch cần được bổ sung là đến bằng các phương tiện giao thông và sử dụng các xí nghiệp du lịch”. + Picara Edmod đã đưa ra định nghĩa như sau: “Du lịch là tổng hòa việc tổ chức và chức năng của nó không chỉ về phương diện khách vãng lai mà chính về giá trị do khách chỉ ra và của những khách vãng lai đến với một túi tiền đầy, tiêu dùng trực tiếp (trước hết trong khách sạn) và gián tiếp cho các cho phí của họ nhằm thỏa mãn nhu cầu hiểu biết và giải trí”.[11] - Một số nhà nghiên cứu khác xem du lịch là một hiện tượng xã hội và hoạt động kinh tế: + Nhà địa lí học người Belarus là Pirojnik đã nhấn mạnh (năm 1985): “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian nhàn rỗi có liên quan tới sự di cư và lưu trú tạm thời ngoài nơi ở thường xuyên nhằm mục đích nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ”[11] + Theo pháp lệnh du lịch Việt Nam (20/02/1999): “Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ dưỡng 6 của nhân dân và khách du lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế - xã hội đất nước”.[11] - Cũng có một số tác giả đã tách 2 nội dung cơ bản của du lịch thành 2 phần riêng biệt. Trong mỗi hướng tiếp cận như vậy, còn có nhiều quan niệm khác nhau về du lịch, tuy nhiên nhìn chung hoạt động du lịch có một số đặc trưng sau: - Du lịch có liên quan đến một tổ hợp các mối quan hệ giữa con người, địa điểm với những sản phẩm du lịch. - Những mối quan hệ này nảy sinh khi con người đi khỏi nơi cư trú và lưu lại điểm đến trong thời gian nhất định (ít nhất 24 giờ và không quá 1 năm). - Cơ sở kinh doanh du lịch thu được lợi nhuận từ du lịch và người đi du lịch cảm thấy hài lòng, thỏa mãn với việc nghĩ ngơi, giải trí. 1.1.1.2. Quan niệm về phát triển bền vững Phát triển được hiểu là một quá trình tăng trưởng của nhiều yếu tố cấu thành khác nhau về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, khoa học, kỹ thuật… đây là xu thế tự nhiên tất yếu của thế giới vật chất nói chung và xã hội loài người nói riêng như phát triển kinh tế - xã hội là quá trình nâng cao chất lượng cuộc sống cả về vật chất và tinh thần bằng cách phát triển lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng cuộc sống, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá. Để phản ánh đúng thực chất và khách quan về phát triển, ngoài các chỉ tiêu về kinh tế như GNP (Gross National Product - Tổng sản phẩm quốc dân), GDP (Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội), thu nhập bình quân đầu người (GDP per capita)…cần phải bổ sung các chỉ số khác như HDI (Human Development Index - chỉ số phát triển con người), HFI (Human Feedom Index - chỉ số tự do của con người)…[13] Cùng với việc ngày càng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng các hoạt động để phát triển đã và đang làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây ra những tác động tiêu cực làm suy thoái môi trường, sinh thái. Một thực tế không thể phủ nhận được là nguồn tài nguyên thiên nhiên của trái đất không những thể là vô hạn và trong khi việc khai thác bừa bãi, không kiểm soát được sẽ không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên mà còn gây hậu quả nghiêm trọng về môi truờng, làm mất cân bằng về sinh thái, gây ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển của xã hôị trong tương lai. Chính từ nhận thức này đã xuất hiện một khái niệm mới về phát triển và xu thế phát triển này đang được tất cả các nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển đều quan tâm đó là “Phát triển bền vững”. Khái niệm bền vững áp dụng cho phát triển là một khái niệm tương đối mới. Những vấn đề môi trường nảy sinh từ sự phát triển của xã hội tiêu dùng đã được thế giới thừa nhận. Tuy nhiên, mãi đến năm 1987 vấn đề môi trường phát triển mới chính 7 thức đựợc nêu lên. Tại Hội nghị của Uỷ ban thế giới về môi trường và phát triển (WCED), Brundtland - một nhà chính trị và nhà kinh tế học hiện đại đã đưa ra báo cáo Brundtland “Tương lai chung của chúng ta”, báo cáo này đã đưa ra nhận thức đầy đủ rằng môi trường cũng có thể gây trở ngại đối với phát triển và phúc lợi xã hội. Hiện nay phát triển bền vững nổi lên thành một mô hình mới cho chính sách toàn cầu quốc gia, khu vực và địa phương nào được nêu tại chương trình 21 Hội nghị Thế giới của Liên hiệp quốc (Hội nghị thượng đỉnh RIO 1992). Tại Hội nghị về môi trường toàn cầu RIO 92 và RIO 92 + 5, quan niệm và phát triển bền vững được các nhà khoa học bổ sung. Theo đó,“Phát triển bền vững được hình thành trong sự hoà nhập, đan xen và thoả hiệp của 3 thế hệ thống tương tác là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ văn hoá – xã hội” (Hình 1.1). H v n hoá xã h i H kinh t H t nhiên Phát triển bền vững Hình 1.1: Quan niệm về phát triển bền vững Theo quan điểm này, phát triển bền vững là sự tương tác qua lại và phụ thuộc lẫn nhau của ba hệ thống nói trên. Như thế, phát triển bền vững không cho phép con người vì sự ưu tiên phát triển của hệ này mà gây ra sự suy thoái, tàn phá đối với hệ khác. Thông điệp ở đây thật đơn giản: phát triển bền vững không chỉ nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế. Hiện nay, phát triển phải dựa trên tính bền vững cả về môi trường- sinh thái, văn hoá – xã hội và kinh tế. Phát triển bền vững mạng tính ba chiều, giống chiếc kiềng 3 chân. Nếu một chân bị gãy, cả hệ thống sẽ sụp đổ dài hạn. Cần phải nhận thức được rằng, ba chiều này phụ thuộc nhau về rất nhiều mặt, có thể hỗ trợ lẫn nhau hoặc cạnh tranh với nhau. Nói đến phát triển bền vững có nghĩa là tạo được sự cân bằng giữa ba chiều (ba trụ cột). Cụ thể là: • Sự bền vững về kinh tế: Tạo nên sự thịnh vượng cho cộng đồng dân cư và đạt hiệu quả cho mọi hoạt động kinh tế. bảo đảm duy trì cho sức sống của một doanh nghiệp. 8 • Sự bền vững xã hội: tôn trọng sự bình đẳng các dân tộc, bền vững giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất sự đồng thuận của xã hội. thừa nhận và tôn trọng các nền văn hoá khác nhau, tránh mọi hình thức bóc lột về tinh thần cũng như vật chất. • Sự bền vững về môi trường: Bảo vệ, quản lý các nguồn tài nguyên; hạn chế mức tối thiểu sự ô nhiễm môi trường, bảo tồn sự đa dạng sinh học và các tài sản thiên nhiên khác (các tài nguyên tái tạo và không tái tạo được). Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) đã đưa ra mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sư giàu có về tinh thần và văn hoá, sự bình đẳng của các công dân và sư đồng thuận của xã hội, sự hài hoà giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển kinh tế (tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường, phòng chống cháy và chặt phá rừng, khai thác hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên). Chương trình 21 của Việt Nam còn đưa nguyên tắc chính trong quá trình phát triển sau • Con người là trung tâm của sự phát triển bền vững. Đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân, xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh là nguyên tắc quán triệt nhất quán trong mọi giai đoạn phát triển. • Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, đảm bảo an ninh lương thực, năng lượng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, kết hợp chặt chẽ hợp lý và hài hoà với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. • Bảo vệ và cải thiện môi trường phải được coi là một yêu tố không thể tách rời của quá trình phát triển là một trong những tiêu chí quan trọng nhất trong đánh giá phát triển bền vững. Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ và có hiệu lực về bảo vệ môi trường, giữ gìn môi trường sinh thái. • Phát triển phải đảm bảo đáp ứng một cách công bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ mai sau, tạo lập mọi điều kiện để mọi người trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển, xây dựng lối sống lành mạnh, hài hoà, gần gũi và yêu quý thiên nhiên. • Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững đất nước. Công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất. 9 Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn đảng, các cấp chính quyền, các bộ ngành và địa phương, của các doanh nghiệp, các cơ quan, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư và mọi người dân. Huy động tối đa sự tham gia của các tầng lớp nhân dân trong sự lựa chọn các quyết định về phát triển.Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn những tác động xấu do quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế gây ra. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. 1.1.2 Quan niệm về phát triển du lịch bền vững Phát triển du lịch bền vững và phát triển bền vững có mối quan hệ rất chặt chẽ. Trên thực tế, phát triển bền vững và phát triển du lịch bền vững đều liên quan đến môi trường. Trong du lịch, môi trường mang môt hàm ý rất rộng. đó là môi trường tự nhiên, kinh tế, văn hoá, chính trị và xã hội; là yếu tố rất quan trọng để tạo nên các sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo, rõ ràng, nếu không có bảo vệ môi trường thì sự phát triển sẽ suy giảm; nhưng nếu không có phát triển thì việc bảo vệ môi trường sẽ không có ý nghĩa. Chính vì vậy, chúng ta cần phát triển du lịch nhưng không được làm tổn hại đến tài nguyên, không làm ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. Ngoài sự phát triển thân thiện với môi trường, khái niệm bền vững còn bao hàm cách tiếp cận du lịch thừa nhận vai trò của cộng đồng địa phương, phương thức đối xử với người lao động và mong muốn tối đa hoá lợi ích kinh tế của du lịch cho cộng đồng địa phương. Nói cách khác, du lịch bền vững không chỉ có bảo vệ môi trường, mà còn quan tâm tới khả năng duy trì kinh tế dài hạn và công bằng xã hội. Phát triển du lịch bền vững không thể tách rời phát triển bền vững. Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa thống nhất về quan niệm phát triển du lịch bền vững. Du lịch bền vững được định nghĩa theo một số cách. Machado,2003 đã định nghĩa du lịch bền vững là: “Các hình thức du lịch đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch, ngành du lịch, và cộng đồng địa phương nhưng không ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Qu n lý theo nguyên t c Khai thác h p lý ồn Tại phát tại tri n Hình 1.2: Phát triển Tài nguyên Du lịch bền vững 10 Tại Hội nghị về môi trường và phát triển của Liên hợp quốc tại Rio deJaneiro năm 1992, Tổ chức du lịch Thế giới (UNWTO) đã đưa ra định nghĩa: “Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thoả mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hoá, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống con người”. Định nghĩa này cũng đã chú trọng đến cộng đồng dân cư địa phương, bảo vệ môi trường sinh thái, gìn giữ bản sắc văn hoá. Khái niệm phát triển du lịch bền vững được hiểu theo nội hàm định nghĩa của tổ chức du lịch Thế giới (UNWTO) năm 1992. [17] Mục tiêu của du lịch bền vững theo Inskeep, 1991 là: • Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi trường. • Cải thiện tính công bằng xã hội trong phát triển. • Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng người dân bản địa. • Đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách. • Duy trì chất lượng môi trường. Còn theo Hội đồng khoa học, Tổng cục du lịch, 2005 12 mục tiêu trong chương trình của du lịch bền vững bao gồm (có nhiều mục tiêu chứa đựng sự kết hợp các yếu tố và ảnh hưởng của môi trường, kinh tế và xã hội)[17] • Hiệu quả kinh tế: Đảm bảo tính hiệu quả kinh tế và tính cạnh tranh để các khu du lịch có khả năng tiếp tục phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao. • Sự phồn thịnh cho địa phương: Tăng tối đa đóng góp của du lịch đối với sự phát triển thịnh vượng của nền kinh tế địa phương tại các khu, điểm du lịch. • Chất lượng việc làm: Tăng cường số lượng và chất lượng việc làm tại địa phương do ngành du lịch hỗ trợ, không có sự phân biệt đối xử về giới và các mặt khác. • Công bằng xã hội: Cần có sự phân phối lại lợi ích kinh tế và xã hội thu được từ hoạt động du lịch một cách công bằng và rộng rãi cho tất cả những người trong cộng đồng đáng được hưởng nhất là tại địa phương. • Sự thoả mãn của khách du khách: Cung cấp những dịch vụ an toàn, chất lượng cao thoả mãn đầy đủ yêu cầu của du khách. • Khả năng kiểm soát của địa phương: Thu hút và trao quyền cho cộng đồng địa phương xây dựng kế hoạch và đề ra các quyết định về quản lý và phát triển du lịch, có sự tham khảo tư vấn của các bên liên quan. • An sinh cộng đồng: Duy trì và tăng cường chất lương cuộc sống của người dân địa phương, bao gồm cơ cấu tổ chức xã hội và cách tiếp cận các nguồn tài nguyên, hệ 11 thống hỗ trợ đời sống, tránh làm suy thoái và khai thác quá mức môi trường cũng như xã hội dưới mọi hình thức. • Đa dạng văn hoá: Tôn trọng và tăng cường giá trị các di sản lịch sử, bản sắc văn hoá dân tộc, truyền thống và những bản sắc đặc biệt của cộng đồng dân cư địa phương tại các khu, khu du lịch. • Thống nhất về tự nhiên: Duy trì và nâng cao chất lượng của cảnh vật, kể cả ở nông thôn cũng như thành thị, tránh để môi trường xuống cấp, tăng cường sự phong phú về cảnh quan thiên nhiên. • Đa dạng sinh học: Hỗ trợ cho việc bảo tồn khu vực tự nhiên, môi trường sống, sinh vật hoang dã và giảm thiểu thiệt hại đối với các yếu tố này. • Hiệu quả của các nguồn lực: Giảm thiểu mức sử dụng những nguồn tài nguyên quý hiếm và không thể tái tạo được trong việc phát triển và triển khai các cơ sở, phương tiện và dịch vụ du lịch. • Môi trường trong lành: Giảm thiểu ô nhiễm không khí, nước, đất và rác thải từ du khách và các điểm, khu du lịch. 1.1.3 Đặc điểm phát triển du lịch bền vững Là sản phẩm đặc thù, tính đa dạng cao có sẵn trong thiên nhiên hoặc trong đời sống xã hội, mang nhiều yếu tố lịch sử, văn hoá,… sản phẩm du lịch có thể được sử dụng nhiều lần, phát triển nhanh và ngắn hạn. Sản phẩm du lịch là những dịch vụ phục vụ cho du khách tại những khu du lịch. Những sản phẩm đa dạng, chất lượng dịch vụ tốt sẽ hấp dẫn và lôi cuốn du khách muốn sử dụng sản phẩm đó hoặc ngược lại. Mỗi khu, điểm du lịch có những sản phẩm du lịch đặc trưng độc đáo thể hiện và những yếu tố cấu thành thương hiệu của mỗi một khu, điểm du lịch. Sản phẩm của du lịch phần lớn phụ thuộc vào khách hàng, những ý kiến nhận xét, đánh giá phản hồi của khách hàng tạo cơ hội cho sản phẩm du lịch phát triển hoặc ngược lại. Vì vậy, chất lượng các sản phẩm du lịch phải được thường xuyên đảm bảo ổn định hoặc phải được điều chỉnh cho phù hợp để thoã mãn nhu cầu của du khách đây cũng là mặt thể hiện tính bền vững về sản phẩm của du lịch. Để hình thành nên sản phẩm của du lịch phải được nhiều bên liên quan tác động hình thành (nguyên vât liệu, nghệ nhân, chế biến, quảng bá tiếp thị, khách hàng, doanh nghiệp...), vòng đời của sản phẩm du lịch bền vững được chú trọng đặc biệt để kịp thời khắc phục điểm hạn chế của chu kỳ sản phẩm. Là một ngành kinh tế du lịch phụ thuộc rất nhiều vào sự thành công của các lĩnh vực kinh tế khác, đồng thời du lịch là thị trường nhạy cảm, biến động rất nhanh. Chính vì vậy du lịch là ngành kinh tế đặc biệt mong manh rất dễ bị tổn thương dưới tác động không chỉ của các điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội, chính trị mà cả thiên nhiên. Một 12 thảm họa do thiên tai, một vụ khủng bố, một cuộc nổi loạn, một thay đổi về chính trị hay một vụ việc như ô nhiễm môi trường, chất thải của nhà máy sản xuất nào đó cũng có tác động khốc liệt đến các hoạt động du lịch ở đây, vì đơn giản khách du lịch sẽ chọn một khu du lịch khác. 1.1.4 Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững. So với các ngành khác ngành du lịch phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của môi trường cũng như tài nguyên du lịch thiên nhiên và nhân văn. Nhìn chung, ngành du lịch mang đặc tính phát triển nhanh, ngắn hạn và hội chứng “bùng nổ” thường làm tổn hại đến “tài sản”của chính ngành du lịch. Du lịch thường tìm mọi cách khai thác triệt để tài nguyên du lịch vì mục đích lợi nhuận và khi “tài sản du lịch” ở một nơi nào đó bị tổn thương nghiêm trọng, tàn lụi thì cách làm của du lịch đơn giản là chuyển hoạt động du lịch đi nơi khác. Nếu du lịch không muốn làm tăng thêm sự xuống cấp của môi trường và tự phá huỷ mình trong quá trình hoạt động, nhất là trong tương lai, thì ngành du lịch cũng giống như các ngành kinh doanh khác phải nhận biết được trách nhiệm của mình đối với môi trường, kinh tế, xã hội và phải biết làm thế nào để du lịch trở nên bền vững hơn. ðể cho sự phát triển du lịch được bền vững, đòi hỏi phải đề cập đúng mức đến môi trường rộng hơn về kinh té, chính trị, xã hội. Chính vì lẽ đó, phát triển du lịch bền vững cần phải tuân thủ các nguyên tắc của mình. Để đạt được mục tiêu phát triển du lịch bền vững, chúng ta cần phải triển khai thực hiện tốt 10 nguyên tắc phát triển du lịch bền vững sau đây Nguyên tắc 1: Khai thác, sử dụng nguồn lực một cách bền vững Việc bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn là hết sức cần thiết. Sử dụng nguồn lực một cách bền vững góp phần vào việc kinh doanh du lịch phát triển lâu dài. Nguyên tắc này khuyến nghị cho ngành du lịch cần phải: ngăn chặn sự phá hoại tới các nguồn tài nguyên môi trường, thiên nhiên và con người, các hoạt động du lịch như là một lực lượng bảo tồn, phát triển và thực thi các chính sách môi trường thật hợp lý trên tất cả các lĩnh vực của du lịch, tôn trọng các nhu cầu và quyền lợi của người dân địa phương, bảo vệ và ủng hộ việc thừa hưởng di sản văn hoá và lịch sử của các dân tộc trên thế giới, triển khai các hoạt động du lịch một cách có trách nhiệm và đạo đức, kiên quyết chống các loại hình du lịch không lành mạnh. Nguyên tắc 2: Giảm sự tiêu thụ quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải Việc giảm tiêu thụ tối đa các tài nguyên như nước, năng lượng và giảm chất thải ra môi trường sẽ tránh được những chi phí tốn kém cho việc hồi phục tổn hại về môi trường và đóng góp cho chất lượng của du lịch. Để tôn trọng nguyên tắc này ngành du lịch cần phải: khuyến khích việc giảm tiêu thụ những nhu cầu không càn thiết của du khách, ưu tiên sử dụng các nguồn lực năng lượng sẵn có tại địa phương hạn chế rác 13 thải và đảm bảo xử lý rác thải do du lịch thải ra một cách an toàn, sử dụng các thiết bị xử lý rác thải tiên tiến và hỗ trợ cơ sở hạ tầng ở địa phương, đầu tư vào các dự án xử lý và tái chế rác thải, có trách nhiệm phục hồi những tổn thất nảy sinh từ các dự án phát triển du lịch, tránh tổn thất thông qua các công tác quy hoạch và cải tạo môi trường du lịch. Nguyên tắc 3: Duy trì tính đa dạng của đa dạng thiên nhiên, đa dạng xã hội và đa dạng văn hoá Việc duy trì và tăng cường tính đa dạng của thiên nhiên, văn hoá và xã hội là cốt yếu cho du lịch phát triển bền vững lâu dài, và cũng là chổ dựa vững chắc để phát triển ngành công nghiệp du lịch. Nguyên tắc này đưa ra khuyến nghị cho ngành du lịch cần phải: Trân trọng tính đa dạng của thiên nhiên, văn hoá và xã hội của điểm đến, đảm bảo nhịp độ, quy mô và loại hình phát triển du lịch để bảo vệ tính đa dạng văn hoá bản địa, ngăn ngừa sự phá huỷ đa dạng sinh thái thiên nhiên bằng cách áp dụng nguyên tắc phòng ngừa và tôn trọng sức chứa của mỗi vùng, giám sát chặt chẽ các hoạt động du lịch đối với động, thực vật, đa dạng hoá các hoạt động kinh tế - xã hội bằng cách lồng ghép các hoạt động du lịch vào các hoạt động của cộng đồng dân cư địa phương, ngăn ngừa sự thay thế các ngành nghề truyền thống lâu đời bằng chuyên môn phục vụ du lịch, khuyến khích các đặc tính riêng của vùng hơn là áp đặt các chuẩn mực đồng nhất, phát triển du lịch phù hợp với văn hoá bản địa, phúc lợi xã hội và nhu cầu phát triển, đảm bảo quy mô, tiến độ và loại hình du lịch. Nguyên tắc 4: Phát triển du lịch phải đặt trong quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội Thực hiện việc phát triển du lịch vào trong quy hoạch chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cấp quốc gia và địa phương, việc tiến hành đánh giá tác động môi trường sẽ tăng khả năng tồn tại lâu dài của ngành du lịch. Để đảm bảo nguyên tắc này ngành du lịch cần phải: Tính tới các nhu cầu trước mắt và lâu dài địa phương và khách du lịch, trong quy hoạch càn phải hợp nhất tất cả các mặt kinh tế xã hội, môi trường, phải tôn trọng chính sách của địa phương, khu vực và quốc gia, cân nhắc các chiến lược thay thế để phát triển và xây dựng các phương án sử dụng đất khác có tính đến các yếu tố môi trường; giảm thiểu các tổn hại về môi trường, xã hội và văn hoá đối với cộng đồng bằng cách thực hiện đánh giá tác động môi trường toàn diện có sự tham gia của người dân địa phương và tất cả các ngành, cấp chính quyền liên quan, xây dựng các phương pháp nâng cao đánh giá tác động môi trường trong du lịch, phát triển du lịch phải phù hợp với hoàn cảnh địa phương, xây dựng các kế hoạch một cách đúng đắn và thực thi, giám sát các dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích lâu dài. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất