Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thực trạng mối tại trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông...

Tài liệu Nghiên cứu thực trạng mối tại trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông thái nguyên

.PDF
75
107
90

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- MA THỊ QUẾ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG MỐI HẠI GỖ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNGTHÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa học : Chính quy : Nông lâm kết hợp : Lâm nghiệp : 2011 - 2015 Thái Nguyên - 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- MA THỊ QUẾ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG MỐI HẠI GỖ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNGTHÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Lớp Khóa học : Chính quy : Nông lâm kết hợp : Lâm nghiệp : K43 - NLKH : 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Tuyên Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên Thái Nguyên - 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Xác nhận của GVHĐ Thái Nguyên, ngày tháng Đồng ý cho bảo vệ kết quả Ngƣời viết cam đoan trước hội đồng khoa học (Ký, ghi rõ họ và tên) (Ký, ghi rõ họ và tên) ThS. Nguyễn Thị Tuyên Ma Thị Quế XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên Đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu (Ký, ghi rõ họ và tên) năm i LỜI CẢM ƠN Bốn năm học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dần kết thúc và giờ đây sinh viên chúng tôi được tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp đại học, việc này giúp sinh viên chúng tôi củng cố lại kiến thức đã đang được học ở nhà trường và biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Từ đó mỗi sinh viên khi ra trường sẽ có nhiều kinh nghiệm phục vụ cho việc hoàn thiện hơn kiến thức lý luận và nâng cao trình độ chuyên môn, phương pháp làm việc, thái độ và năng lực công tác khi ra trường. Xuất phát từ phương châm đó, được sự nhất trí của trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và nguyện vọng của bản thân, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng mối tại trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Thái Nguyên”. Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo trong khoa, sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè. Nhân dịp này tôi xin bày tổ lòng biết ơn chân thành tới: - Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Ban lãnh đạo nhà trường cùng toàn thể cán bộ và sinh viên trường Đại học Công Nghệ Thông Tin Thái Nguyên - Đặc biệt là sự chỉ bảo hướng dẫn của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Tuyên đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này trong thời gian nghiên cứu Mặc dù bản thân đã nỗ lực học tập, nghiên cứu nhưng do trình độ và thời gian còn hạn chế nên khóa luận không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót, rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp, xây dựng của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015 Sinh viên Ma Thị Quế ii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang Bảng 4.1. Lịch sử phòng trừ mối cho các công trình xây dựng tại 24 1 trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Thái Nguyên 2 3 Bảng 4.2. Lịch sử phòng trừ mối cho các cấu kiện bằng gỗ trong 26 các công trình xây dựng tại trường Bảng 4.3. Thực trạng mối xuất hiện và phá hại gỗ trong các công 28 trình xây dựng tại trường Bảng 4.4. Thực trạng công tác kiểm tra phòng trừ mối cho các 39 4 5 công trình xây dựng tại trường Bảng 4.5. Kế hoạch phòng trừ mối cho các công trình xây dựng 42 tại trường iii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 1 Hình 2.1. Tổ mối ở trong gỗ 5 2 Hình 2.2. Tổ mối đất 6 3 Hình 2.3. Mối chúa 8 4 Hình 2.4. Mối cánh 9 5 Hình 2.5. Mối lính 9 6 Hình 2.6. Mối thợ 10 7 Hình 4.1. Mối hại gỗ tại trường Công nghệ Thông tin và Truyền thông Thái Nguyên 24 8 Hình 4.2. Mối hại gỗ tại nhà C1 24 9 Hình 4.3. Mối hại gỗ tại hội trường 31 10 Hình 4.4. Mối hại gỗ tại phòng làm việc – Dãy nhà C1 32 11 Hình 4.5. Mối hại gỗ tại phòng hành chính - khu vực kí túc xá 32 12 Hình 4.6. Mối phá hại ngầm trong các cấu kiện gỗ 33 13 Hình 4.7. Mối hại gỗ tại khung cửa 34 14 Hình 4.8. Hình ảnh đường mui do mối đắp 35 15 Hình 4.9. Mối đất tại khuôn viên kí túc xá 35 Hình 4.10. Mọt, xén tóc hại gỗ trong các công trình xây dựng tại trường Hình 4.11. Mối tại vị trí bị mục 36 19 Hình 4.12. Mối gỗ khô hại gỗ trong công trình xây dựng tại trường Hình 4.13. Diệt tổ mối 37 43 20 Hình 4.14. Phun thuốc phòng mối nền 44 21 Hình 4.15. Phun thuốc phòng mối tường 44 22 Hình 4.16. Phun thuốc phòng mối tại hào móng 45 23 Hình 4.17. Các bước diệt mối hiện đại 49 24 Hình 4.18. Phương pháp diệt mối cánh 50 16 17 18 37 iv MỤC LỤC Lời cảm ơn ................................................................................................................... i Danh mục các bảng .....................................................................................................ii Danh mục các hình .................................................................................................... iii Phần 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ....................................................................................... 3 1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................... 3 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ........................................................... 3 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................................ 3 Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................... 4 2.1. Đặc điểm sinh học của mối hại gỗ .......................................................................... 4 2.1.1. Tổ mối .......................................................................................................... 4 2.1.2. Thức ăn của mối ........................................................................................... 6 2.1.3. Hình thái và chức năng các dạng mối .......................................................... 7 2.1.4. Sự chia đàn và hình thành tổ mối ..............................................................10 2.1.5. Cách thức xâm nhập của mối vào công trình .............................................11 2.1.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến mối........................................12 2.2. Tình hình mối hại gỗ trên thế giới và Việt Nam ................................................ 14 2.3. Tình hình nghiên cứu mối hại gỗ trên thế giới và ở Việt Nam ........................ 15 2.3.1. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ trên thế giới ......................................15 2.3.2. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ ở Việt Nam ......................................17 2.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................................ 18 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 20 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................................. 20 v 3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 20 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu ....................................................................20 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .....................................................................21 3.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý và tổng hợp số liệu ......................................... 21 3.4.4. Phương pháp đánh giá mức độ mối hại công trình ....................................23 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................24 4.1. Lịch sử phòng trừ mối tại trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Thái Nguyên ....................................................................................................................... 24 4.1.1. Lịch sử phòng trừ mối cho các công trình xây dựng...................................... 24 4.1.2. Lịch sử phòng mối cho cấu kiện gỗ trong các công trình ............................. 25 4.2. Thực trạng mối hại gỗ trong các công trình xây dựng tại trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Thái Nguyên. .............................................. 27 4.3. Kinh nghiệm trong phòng trừ mối ........................................................................ 39 4.4. Giải pháp khắc phục và kế hoạch phòng trừ mối tại khu vực nghiên cứu..... 41 4.4.1. Giải pháp khắc phục tình trạng mối hại gỗ tại khu vực nghiên cứu ..........41 4.4.2. Kế hoạch phòng trừ mối hại gỗ tại nhà trường ..........................................41 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 51 5.1. Kết luận ...................................................................................................................... 51 5.2. Đề nghị ....................................................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Mối là một loài côn trùng đa hình thái thuộc bộ cánh đều, sống kín đáo trong đất và trong các giá thể bằng gỗ. So với nhiều loại côn trùng khác mối có đời sống mang tính chất xã hội cao. Chúng giữ vai trò quan trọng trong chu trình chuyển hóa vật chất các hệ sinh thái tự nhiên. Mối sống tập trung và tự hình thành một quần thể từ rất sớm. Đàn mối chỉ tồn tại khi có đủ các thành phần đẳng cấp, nghĩa là mỗi nhóm cá thể thực hiện các chức năng riêng biệt. Với sức ăn lớn, số lượng các thành viên đông và hoạt động ở nhiều độ cao khác nhau chúng thực sự là mối nguy hại rất đáng quan tâm. Bên cạnh đó với đặc tính làm tổ và hoạt động tinh vi cùng khả năng phân giải các sản phẩm có nguồn gốc từ xenlulo mối được xem là một trong những côn trùng gây hại đáng kể (Vũ Quang Mạnh và cs, 1993) [5]. Đối tượng gây hại của chúng rất đa dạng từ cây cối, các công trình xây dựng, đê đập đến những vật dụng như cánh cửa, bàn ghế, sách vở, vải, len dạ…. Mối là sinh vật hoạt động mau lẹ có thể phá hủy bất cứ chỗ nào mà chúng đến nếu chúng ta không có biện pháp phòng ngừa kịp thời và đúng cách. Tất cả các công trình xây dựng đang có nguy cơ tiềm ẩn về sự phá hoại của loài mối, hàng năm con người phải bỏ ra một lượng kinh phí khổng lồ để duy trì sửa chữa các khiếm khuyết mà mối gây ra. Khi công trình bị mối xâm nhập thì không chỉ các vật liệu gỗ, giấy tờ tài liệu trong các công trình bị hủy hoại mà ngay cả kiến trúc công trình cũng bị xuống cấp do việc làm tổ và đi tìm thức ăn của mối. Ở mối có một tuyến dịch tiết ra từ hạch trán có thể làm vủn vữa xây tường vì thế chúng đi xuyên từ phòng này sang phòng khác từ tầng trên xuống tầng dưới để kiếm thức ăn. Loài mối sống ẩn dật mà hiếm khi đi ra ngoài nên thường đến khi chúng phát triển với nhiều cá thể và phá hoại mạnh thì mới phát hiện ra. Nhiều vật dụng chi tiết khi bị mối xâm nhập nhìn bề ngoài tưởng chừng như nguyên vẹn nhưng bên trong đã bị mối ăn rỗng không còn giá trị sử dụng bắt buộc phải thay thế gây tổn hại kinh tế cho chủ sở hữu công trình. Tác hại của mối không chỉ đối với vật liệu gỗ mà còn ngay cả các máy móc thiết bị 2 cũng không tránh khỏi. Chúng luồn lách qua các khe nhỏ và đắp đường đất để đi, do đường đất của mối thường ẩm lúc mới đắp nên những thiết bị điện thường chập gây cháy nổ. Có loài mối đất làm tổ thành các ụ to với nhiều khoang rỗng, khi chúng đùn đất lên nhiều làm nền rỗng gây sụt lún móng…. Mối là loài sinh sản rất nhanh khi đến mùa mưa những đôi mối cánh từ các tổ mối trưởng thành bay ra và phát tán vào môi trường tự nhiên (Lê Văn Nông, 1999) [7]. Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới ẩm nằm hoàn toàn trong vùng phân bố của mối do đó suốt từ Bắc đến Nam vùng nào cũng có mối. Riêng các vùng núi mối có thể xuất hiện ở những đỉnh cao trên 1700m. Chính vì vậy loài mối đã và đang được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Nhiều ngành như lâm nghiệp, nông nghiệp và xây dựng đang đầu tư để tìm ra những biện pháp xử lý nhằm giảm thiểu tác hại của loài côn trùng này. Qua điều tra sơ bộ tại Đại học Thái Nguyên cho thấy tình hình mối phát triển và gây hại diễn ra rất mạnh là vấn đề đang được các trường quan tâm. Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Thái Nguyên là một trong những thành viên thuộc Đại học Thái Nguyên.Tại những khu giảng đường, các khoa, phòng ban, kí túc xá, trạm y tế, thư viện với nhiều tài liệu, sách vở, giấy tờ và nhiều các cấu kiện được làm bằng gỗ đã tạo điều kiện thuận lợi cho loài mối sinh trưởng và phát triển. Một số các địa điểm dễ bị mối tấn công như: Chân tường, lan can, ống dẫn nước, cầu thang, cửa ra vào, cửa sổ, tủ tài liệu, các bồn hoa, gốc cây… Mối xâm nhập trực tiếp từ khu vực nền móng theo chân tường, các cột bê tông, các đường dẫn nước, điện, ga ngầm từ các khu lân cận vào công trình. Xuất phát từ thực tế đó, để có những dẫn liệu cụ thể cho việc đề xuất các giải pháp phòng trừ mối chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng mối tại trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu thực trạng mối hại gỗ trong các công trình xây dựng tại trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Thái Nguyên, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp và lập kế hoạch phòng trừ. 3 1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Đánh giá được tình hình mối hại gỗ trong các công trình xây dựng tại trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Thái Nguyên. - Đề xuất được các giải pháp và lập kế hoạch phòng trừ tại trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Thái Nguyên. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu - Giúp sinh viên rèn luyện các kĩ năng nghiên cứu đề tài, làm quen với các phương pháp khoa học như quan sát, thực hành, phân tích và tổng hợp tài liệu. Phát huy tinh thần độc lập sáng tạo trong học tập và nghiển cứu khoa học. - Củng cố và hệ thống lại các kiến thức đã học trước đó, biết cách vận dụng sáng tạo vào cuộc sống. - Thông qua tìm hiểu thực tế về mối và các biện pháp phòng trừ, ghi chép đầy đủ sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho các sinh viên khóa sau và những đối tượng quan tâm. 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Việc thực hiện đề tài sẽ khoanh vùng hoạt động, đánh giá được mức độ xâm hại của mối gây ra đối với các công trình xây dựng thuộc khu vực nghiên cứu. Phát hiện nhanh chóng nơi trú ẩn của mối để đưa ra các biện pháp diệt trừ cũng như thực hiện phòng trừ với những nơi có khả năng bị mối tấn công. Từ đó góp phần khắc phục hậu quả, giảm thiểu thiệt hại từ mối tại trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Thái Nguyên. 4 Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Đặc điểm sinh học của mối hại gỗ Trên thế giới người ta đã giám định được trên 2700 loài mối, ở nước ta đã giám định được khoảng 106 loài. Giữa các loài chỉ có sự khác nhau về hình thái, về số lượng cá thể, về cấu trúc tổ… song đều có sự giống nhau là chúng sống quần thể. Mỗi quần thể đều có sự phân công theo chức năng. Ví dụ loài mối nhà (coptermes, formosanus shir), tổ mối trưởng thành có trên 10 triệu cá thể. Ngăn chặn sự tấn công của mối là điều thiết yếu để tránh những tác hại mà chúng có thể gây ra. 2.1.1. Tổ mối Khác với nhiều loại côn trùng đơn sinh, mỗi tổ mối là một “đơn vị sống” hoặc được coi là một “xã hội” riêng biệt. Trong mỗi tổ mối tuỳ theo từng loài, có từ vài trăm con đến hàng chục triệu con. Mối thường làm tổ ở trong thân cây gỗ hay trong đất. Tổ mối có cấu tạo từ đơn giản đến phức tạp. Nguyên liệu chủ yếu để xây tổ là gỗ và đất được nhào với nước bọt của mối. Ngoài ra còn thấy có sỏi, cỏ, phân và xác mối… Tổ mối là một kì công của xã hội loài mối. Về cấu trúc từ trên xuống ta thấy: - Phía trên cùng là một lớp đất rắn chắc dày từ 30 - 60cm; trong lớp này có nhiều khoang thông khí đường giao thông và vườn cây nấm. Đây là lớp đất mối để dùng che mưa nắng cho tổ. - Trung tâm của tổ là một khoang rộng hình quả lê. Phía trên khoang có những cột đất giống như thạch nhũ, dưới đó là những lớp đất mỏng xếp chồng lên nhau tạo thành nhiều buồng ngăn để điều hòa tiểu khí hậu và mối thợ đi lại. Xen giữa các lớp đất này ta thấy có nhiều vườn cấy nấm hình bán cầu kích thước từ vài cm đến 60 - 70cm có nhiều lỗ giống như tổ ong. Trên thành có những nấm màu trắng nhỏ bằng hạt tấm đó là nấm Basidiomycetes. - Ở gần đáy tổ có một khối đất mịn to bằng 2 cái đĩa úp lại. Trong rỗng có vách dày đến 1cm đó là “Hoàng cung” nơi mối chúa và mối vua ở. 5 - Trong tổ mối còn có những phòng cỏ chứa rác và những khoang bằng phẳng là nơi để mối con dến nhận thức ăn do mối thợ mang đến. - Ngoài tổ chính một số loài mối còn có tổ phụ. Tổ phụ thường là trạm trung chuyển giữa tổ chính với nguồn thức ăn hoặc dùng để điều hòa nhiệt độ, khi gặp điều kiện bất lợi mối thường đi chuyển từ tổ chính đến tổ phụ (Đặng Kim Tuyến, 2008) [10]. - Các loại mối khác nhau thì cấu tạo tổ có khác nhau. Về phương diện chống mối (diệt mối), chúng ta cần quan tâm đến vị trí tổ, có thể chia làm hai dạng. + Tổ mối chỉ ở trong gỗ Hình 2.1. Tổ mối ở trong gỗ Ở nước ta, loài mối thường gặp là loài “mối gỗ khô” (cryptotermes domesticus). Tổ chỉ là các hang rỗng, chúng đục dích dắc trong gỗ, chúng ở đâu thường đùn một phần phân ra ngoài, rơi xuống như đống cát nhỏ xíu. Căn cứ vào đặc điểm này có thể phát hiện ra chúng. Tuy chúng ở trong gỗ song cũng đục vào sách vở, quần áo để nơi kế cận tổ. Loài này mỗi tổ khoảng ba bốn trăm con, chỉ cần phát hiện tổ và dùng xi lanh tiêm thuốc BQG-1 trực tiếp vào tổ là diệt được. 6 + Tổ mối có liên hệ đến đất và nguồn nƣớc Hình 2.2. Tổ mối đất Tất cả các loài mối khác khi kiến trúc tổ đều có nhu cầu đất hoặc nước ở ngoài tổ, phần lớn các loài có cấu trúc một hệ thống tổ gồm một tổ chính và nhiều tổ phụ để dung nạp được số lượng cá thể lớn, tổ chính có mối vua và mối chúa, có nhiều loài tổ ở sâu trong lòng đất đến 1 - 2m. Hệ thống tổ của loài “mối nhà” (Copt. Formosanus) vừa ở dưới đất nền và trong các cấu kiện phía trên; đôi khi nằm hoàn toàn phía trên, song vẫn có đường nối với nguồn nước. Đối với đê đập, độ rỗng của tổ mối có ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình nên cần thiết phải phát hiện tổ để xử lý, kinh nghiệm lâu đời của nhân dân ta là vào mùa xuân, phát hiện thấy nấm vũ hoá là đào được tổ; các đối tượng khác, độ rỗng của tổ ít ảnh hưởng. => Tóm lại tác dụng của tổ mối là để bảo vệ và điều hòa khí hậu đảm bảo cuộc sống thích hợp cho mối. 2.1.2. Thức ăn của mối Loài mối có đặc điểm chung sau đây: Hàm mối đi kiếm ăn là hàm nhai nghiền nên chúng không những có thể gặm được các loại gỗ cứng mà còn cắn phá được cả những vật liệu bằng plastic. Nguồn thức ăn của mối chủ yếu là các sản phẩm thực vật, trong đó thành phần quan trọng nhất là chất xơ (cellulose) như giấ y, vải, len da ̣ khi khan hiế m thức 7 năng mố i ăn cả xác đô ̣ng vâ ̣t thâ ̣m chí ăn cả mố i non . Vì vậy đối tượng bị mối gây hại rất đa dạng. - Thực vật sống: Nhiều loài mối lấy thức ăn từ cây sống, đặc biệt là vào mùa khô hạn, cây sống còn cung cấp nước cho chúng, nhất là các cây còn non như bạch đàn, chè sắn và các cây trồng khác. - Thực vật khô: Ruột của loài mối nhà tiêu hoá được chất xơ nên ngoài gỗ, tre nứa tất cả các sản phẩm đựoc chế biến từ thực vật như giấy, vải… đều bị chúng phá hoại. Trên đường đến nguồn thức ăn, mối có thể đục qua nhiều loại vật liệu khác như xốp cách âm, cao su, đồng thời mang theo đất và độ ẩm làm nhiều máy móc bị hư hỏng theo. Các loại mối khác nhau thường ăn chất xơ của gỗ ở trạng thái khác nhau. Mối nhà thích ăn gỗ thông màu trắng, trám trắng… còn tốt nguyên; một số loại mối đất lại ăn những loại gỗ đã hơi bị mục. Với kỹ thuật nhử mối để tiêu diệt cần quan sát và lựa chọn loại mồi thích hợp và tác động thêm các chất dinh dưỡng như nước đường, nước cháo hoặc các chất dẫn dụ khác. 2.1.3. Hình thái và chức năng các dạng mối Mối là côn trùng đa hình thái, mỗi một tổ mối tự hình thành một quần thể, đầu tiên là từ một đôi mối cánh (sau này gọi là mối vua và mối chúa nguyên thuỷ) chúng bắt đầu giao phối và đẻ trứng, sau đó nở thành mối non, từ mối non sau phân hoá thành hai loại hình lớn là loại hình sinh sản và loại hình không sinh sản. Ở hai loại hình này có thể phân chia thành nhiều đẳng cấp. * Loại hình sinh sản hay còn gọi là mối sinh sản Đối với loại hình này thân hình tương đối lớn, nhất là mối chúa có phần bụng cực kỳ to, cơ thể chúng có cơ quan sinh sản phát dục hoàn chỉnh, nên trong quần thể mối chúa có chức năng giao phối và đẻ trứng, về nguồn gốc và hình thái trong loại hình này không giống nhau có thể chia thành 3 đẳng cấp như sau: - Mối vua, mối chúa: Mỗi tổ mối thường có 1 mối vua và 1 mối chúa, thực hiện chức năng sinh sản. Mối chúa có đầu nhỏ nhưng bụng to, có khi dài tới 12 - 15cm và bộ phận sinh dục rất phát triển. Chúng có thể sống được tới 10 năm, thời gian 8 đầu chỉ đẻ ít trứng nhưng 4 - 5 năm, khi mà bộ phận sinh dục trưởng thành rồi thì chúng có thể đẻ tới 8.000 - 10.000 trứng mỗi ngày. Hình 2.3. Mối chúa + Mối vua và mối chúa nguyên thuỷ: Mối cánh trưởng thành sau khi bay giao hoan, rụng cánh ghép đôi giao phối và sinh sản gọi là mối vua mối chúa nguyên thuỷ (đầu tiên). Về hình thái có màu thẫm hơn, rắn chắc hơn, có mắt kép và mắt đơn phát triển một đặc điểm để nhận biết là mặt lưng của ngực giữa và ngực sau còn giữ lại hai đôi vảy cánh chúng có sức sinh sản lớn, mối vua có chức năng thụ tinh, mối chúa sinh sản. + Mối vua mối chúa bổ xung cánh ngắn: Loại hình này có thể không phải là đẳng cấp phổ biến tồn tại. Về hình thái thì màu sắc của thân hơi nhạt và mềm hơn, có mắt kép và có đặc điểm để nhận biết là ngực giữa và ngực sau có hai đôi cánh nhỏ, ngắn giống như cánh con cào cào còn non, sức sinh sản yếu hơn mối vua, mối chúa nguyên thuỷ. Mối vua mối chúa cánh ngắn thường xuất hiện khi mối vua và mối chúa nguyên thuỷ chết, nhưng cũng có khi tồn tại đồng thời. + Mối vua và mối chúa không cánh: Loại hình này tồn tại không phổ biến, về hình thái thì màu mắc thân thể nhạt thường là màu vàng có khi là màu trắng, cơ thể mềm, không có cánh và mắt kép. Một đặc điểm nổi bật của mối vua và mối chúa không cánh là không bao giờ bay ra khỏi tổ vì không có cánh đầy đủ và không có cánh để bay giao hoan phân đàn. Loại hình này thường xuất hiện khi mối vua và mối chúa nguyên thuỷ chết. 9 Lượng trứng do mối chúa đẻ ngày càng tăng theo tuổi của chúng. Khi mối chúa đạt đến tuổi sinh sản khoảng từ năm thứ 10 trở đi thì lượng trứng đẻ mỗi vụ trở lên kỷ lục, khiến người ta có thể ví mối chúa như cái “máy sản xuất trứng”. Chẳng hạn như mối chúa Nasutitermes Surinamensis kích thước 24 x 8mm đẻ 2983 trứng trong 18 giờ. Mối chúa Bellicostitermes đẻ 3.600 trứng trong 24 giờ. - Mối cánh: Đây là những cá thể sinh sản thành thục, tới mùa sinh sản, chúng bay ra rất nhiều để phân đàn, sau đó “bắt cặp” tạo thành các tổ mối mới, độc lập với quần tộc cũ. Do đó, cần phải tiêu diệt mối cánh khi chúng bay ra phân đàn để tránh chúng thành lập tổ mới sẽ nguy hiểm và gây khó khăn trong việc diệt mối. Hình 2.4. Mối cánh * Loại hình không sinh sản - Mối lính: Hầu hết chủng loại mối đều có mối lính. Mối lính có chức năng bảo vệ quần thể mối. Do chuyển hoá bộ phận miệng hàm trên rất phát triển dùng để bảo vệ nên mối lính mất đi chức năng tự lấy thức ăn cho mình, để tồn tại mối thợ phải mớm thức ăn cho mối lính. Hình 2.5. Mối lính 10 Trong xã hội loài mối có 3 loại mối lính: + Loại hàm trên phát triển to nhỏ không đồng đều dùng để cắn kẻ thù như giống Macrotermes. + Loại mũi voi thì hàm trên tiêu giảm, nhưng chán lại kéo dài thành vòi và có tuyến phun nọc độc có tính axit mà kiến rất sợ như giống Nasutitermes. + Loại vừa có hàm trên phát triển vừa có tuyến phun nọc độc nên chúng tấn công kẻ thù và bảo vệ tổ tốt hơn như giống Coptotermes. - Mối thợ Hình 2.6. Mối thợ Mối thợ là đẳng cấp chiếm đông nhất trong loại hình không sinh sản của quần thể mối. Mối thợ chia ra làm mối đực và mối cái nhưng cơ quan sinh sản phát dục không hoàn chỉnh, do vậy chúng không đẻ được. Mối thợ đảm nhận nhiệm vụ kiếm thức ăn, xây tổ, làm đường mui, mớn thức ăn cho mối vua, mối chúa, mối lính, chăm sóc mối non, vận chuyển trứng mối để duy trì sinh sống của quần thể mối. 2.1.4. Sự chia đàn và hình thành tổ mối Hiện tượng bay giao hoan phân đàn (vũ hoá) là một đặc tính sinh học của mối, qua đó mà mối duy trì được nòi giống và phát triển. Mối bay giao hoan phân đàn từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm, thời gian bay giao hoan sớm hay muộn tuỳ thuộc từng loài mối và khí hậu cụ thể hàng năm mà thay đổi, nhưng thời gian bay giao hoan phân đàn tập trung vào tháng 4, 5, 6 và 7 và thường là khi 11 nhiệt độ môi trường từ 20 - 26oC, độ ẩm 85 - 92%, từ 17h - 19h vào lúc trời tối lúc sắp có mưa dông. Mối non cánh ngắn sau khi hoàn thành lần lột xác cuối cùng thì thành mối cánh trưởng thành. Mối cánh trưởng thành còn lưu lại trong quần thể nó đang sống một thời gian đợi đến khi ngoại cảnh thích nghi nó mới bay ra ngoài. Hiện tượng này gọi là phân đàn, bay giao hoan. Mối cánh bay ra khỏi tổ lúc đầu bay vút lên cao chừng 30m và bay xa tổ đến hàng kilomet. Chúng thường bay theo hướng gió, sau đó mới tập trung hạ cánh xuống mặt đất. Mối cánh có tính xu quang mạnh nên cũng thường tập trung ở dưới ánh đèn. Khi con cái hạ cánh xống đất liền phát ra tín hiệu hấp dẫn con đực. Nhận được tín hiệu mối cánh đực bay đến dùng râu môi dưới cọ vào lưng mối cánh cái. Khi thấy mối đực mối cái lập tức tự dụng cánh và ngay sau đó mối đực cũng tự rụng cánh. Mối cái đi trước mối đực cắn đuôi theo sau chúng không rời nhau một bước. Chúng dẫn nhau đi tìm nơi thích hợp để xây tổ mới. Khi xây tổ xong chúng bắt đầu giao phối và đẻ trứng. Số lượng trứng đẻ ban đầu thường rất ít và phần lớn nở ra mối thợ để xây tổ. Sau này tổ mối ngày một phát triển, bụng của mối cái to dần số lượng trứng đẻ càng ngày càng nhiều. Như vậy con cái trở thành mối chúa, con đực thành mối vua. Ngoài ra mối con chia đàn khi tổ mối đủ lớn, số thành viên quá đông thì mối hậu cùng một số mối lính và mối thợ sẽ phát triển một trong các tổ phụ lên thành tổ chính. Hoặc tại các tổ phụ nơi mối thợ đưa trứng tới để chăm sóc, một vài trứng được mối chúa ấn định làm mối vua và mối chúa mới. Tình huống này loài gỗ mối ẩm thực hiện nhiều nhất vì thế tốc độ phát tán của chúng rất lớn. 2.1.5. Cách thức xâm nhập của mối vào công trình Mối xâm nhập vào các công trình chủ yếu theo 3 con đường: + Xâm nhập từ dưới đất lên và từ các vùng lân cận vào công trình. Đây là cách xâm nhập phổ biến nhất và hay gặp nhất. Theo cách xâm nhập này, mối sẽ từ các tổ mối có sẵn dưới nền công trình hoặc từ các khu vực lân xung quanh xâm 12 nhập vào công trình thông quan các hệ thống đường đất (đường mui) liên tục nối từ tổ mối đến nơi có nguồn thức ăn. + Xâm nhập bằng đường không: Tức là khi mối trưởng thành (khoảng 3,5 – 4 năm tuổi), chúng được mọc cánh và bay ra ngoài tổ (còn gọi là hiện tưỡng vũ hóa, thường xuất hiện khi trời mưa, sắp mưa hoặc giông bão). Sau khi rụng cánh, một trong số cặp mối đó sẽ kết hợp thành đôi với nhau và chui vào những nơi kín đáo như khuôn, khe cửa, khu vực ẩm thấp ở trên các tầng để thiết lập tổ mối mới. + Xâm nhập qua đường lây nhiễm: Tức là mối xâm nhập vào các công trình qua việc vận chuyển các đồ dùng đã bị nhiễm mối như: Bàn ghế, giường, tủ, khung khuôn cửa… từ nơi này đến nơi khác của con người. Thường thì xâm nhập theo đường này ít gặp trong cuộc sống. 2.1.6. Ảnh hƣởng của một số yếu tố sinh thái đến mối * Nhiệt độ Sự trao đổi nhiệt độ được coi là quá trình năng lượng chủ yếu và trước tiên trong quan hệ giữa cơ thể và môi trường. Vì mối là động vật có thân nhiệt không ổn định nên mọi thay đổi của nhiệt độ môi trường sống dù cao hay thấp cũng đều làm cho nhiệt độ cơ thể mối bị biến đổi. Nhiệt độ thích hợp nhất cho loài mối hoạt động là từ 20 – 30oC. Khi nhiệt độ môi trường quá cao (>35oC) hoặc quá thấp (<10oC) thì hoạt động sống của mối giảm dần và rơi vào trạng thái choáng váng rồi hôn mê vì nóng hoặc lạnh, nếu nhiệt độ tiếp tục giảm hoặc tăng thì mối sẽ chết (Phạm Bình Quyền, 2006) [8]. Khi nhiệt độ của không khí thay đổi ngoài khả năng tự điều tiết mối còn dựa vào cấu trúc của tổ và phương thức khác để điều tiết nhiệt độ của tổ. * Độ ẩm và lƣợng mƣa Đối với mối độ ẩm và nước không những dùng để phát triển cá thể mà còn dùng để nhào đất làm tổ, chế biến thức ăn… Các loài mối khác nhau cũng yêu cầu về độ ẩm và nước khác nhau. Độ ẩm của không khí trong tổ mối của đa số các loài thường từ 85 - 88% vì vậy nên mối rất cần nước. Khi thiếu nước mối thường chui sau xuống chục mét để tìm mạch nước
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng