Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thực trạng mối hại gỗ tại trường đại học sư phạm thái nguyên...

Tài liệu Nghiên cứu thực trạng mối hại gỗ tại trường đại học sư phạm thái nguyên

.PDF
79
55
115

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MÙA A TỒNG ĐINH VĂN LỘC “NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG MỐI HẠI GỖ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 – 2015 THÁI NGUYÊN – 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MÙA A TỒNG ĐINH VĂN LỘC “NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG MỐI HẠI GỖ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 – 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Việt Hƣng THÁI NGUYÊN – 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản than tôi, Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai thì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2015 Xác nhận của GVHD Đòng ý cho bảo vệ kết quả Người viết đơn cam đoan (Ký, ghi rõ họ tên) trước hội đồng khoa học (Ký, ghi rõ họ tên) ThS. Nguyễn Việt Hưng Đinh Văn Lộc XÁC NHẬN CHỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, ghi rõ họ tên) LỜI CẢM ƠN Bốn năm học tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trôi qua giờ đây sinh viên chúng tôi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp đại học,việc này giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã và đang học ở nhà trường và biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Từ đó mỗi sinh viên ra trường sẽ có nhiều kinh nghiệm phục vụ cho việc hoàn thiện kiến thức lý luận và nâng cao trình độ chuyên môn, phương pháp làm việc và thái độ năng lực công tác khi ra trường. Xuất phát từ phương châm đó, được sự nhất trí của trường đại học Nông Lâm Thái nguyên, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và nguyện vọng của bản thân. Tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng mối hại gỗ tại Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên” Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp tôi nhận được sự gíup đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa, sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè, nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: - Ban giám hiệu trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên - Ban chủ nhiệm khoa lâm Nghiệp - Ban giám hiệu trường đạo học Sư Phạm Thái Nguyên - Đặc biệt là sự chỉ đạo hướng dẫn của thầy giáo ThS. Nguyễn Việt Hƣng đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này trong thời gian nghiên cứu. Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực học tập nghiên cứu nhưng do trình độ và thời gian con hạn chế nên khóa luận không thể trành khỏi nhiều thiếu sót, rất mong nhậm được nhiều ý kiến đóng góp, xây dựng của thầy cô giáo và các bạn để bài khóa luận tốt nghiệp của tôi hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015 Sinh viên Đinh Văn Lộc DANH MỤC CÁC BẢNG STT 1 Tên danh mục Bảng 4.1. Lịch sử phòng trừ mối cho các công trình xây dựng tại Trang 22 trường đại học Sư Phạm Thái Nguyên 2 Bảng 4.2 Một số gỗ được sử dụng trong các công trình xây dựng 23 tại Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên 3 Bảng 4.3. Lịch sử phòng trừ mối cho cấu kiện bằng gỗ trong các 24 công trình xây dựng tại Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên 4 Bảng 4.4. Thực trạng mối xuất hiện và phá hoại gỗ trong các 26 công trình xây dựng tại trường đại học Sư Phạm Thái Nguyên 5 Bảng 4.5 Thực trạng mối gây hại các cấu kiện bằng gỗ trong các 28 công trình xây dựng tại Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên 6 Bảng 4.6. Thực trạng công tác kiểm tra phòng trừ mối cho các 37 công trình xây dựng tại Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên 7 Bảng 4.7. kế hoạch phòng trừ mối cho các công trình tại Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên 41 DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 1 Hình 2.1.Quần thể mối 4 2 Hình 2.2. Hình ảnh mối vua, mối chúa 6 3 Hình 2.3. Hình ảnh mối cánh 7 4 Hình 2.4. Hình ảnh mối lính 7 5 Hình 2.5. Hình ảnh mối thợ 8 6 Hình 4.1. Mối hại gỗ tại Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên 30 7 Hình 4.2. Mối ăn hại phần gỗ sớm 31 8 Hình 4.3. Mối ăn hại gỗ giác 31 9 Hình 4.4. Mối hại gỗ tại nhà ky túc xã H3 32 10 Hình 4.5. Mối hại gỗ tại nhà H4 33 11 Hình 4.6. Mối tại nhà H5 33 12 Hình 4.7. Mối tại nhà H6 34 13 Hình 4.8. Mối tại nhà H7 34 14 Hình 4.9. Mối tại nhà H8 35 15 Hình 4.10. Mối tại nhà A2 35 16 Hình 4.11. Mối tại nhà B4 35 17 Hình 4.12. Mối tại nhà B5 36 18 Hình 4.13. Một số hình ảnh trong quy trình diệt mối tại nhà H6 40 19 Hình 4.14. Diệt tổ mối 43 20 Hình 4.15. Đào hào phòng mối 44 21 Hình 4.16. Phun thuốc phòng mối nền 44 22 Hình 4.17. Phun thuốc phòng mối tường 45 MỤC LỤC Trang Phần 1. MỞ ĐẦU ...............................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................1 1.2. Mục đích nghiên cứu .....................................................................................2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2 1.4. Ý nghĩa của đề tài ..........................................................................................2 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .........................................................2 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................3 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................4 2.1. Đặc điểm của mối hại gỗ ...............................................................................4 2.1.1. Tổ mối ........................................................................................................5 2.1.2. Thức ăn của mối .........................................................................................5 2.1.3. Hình thái và chức năng của mối .................................................................6 2.1.4. Sự chia đàn và hình thành tổ mối ...............................................................8 2.1.5. Cách thức xâm nhập của mối vào công trình .............................................9 2.1.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến mối ........................................9 2.2. Tình hình mối hại gỗ trên thế giới và Việt Nam ...........................................12 2.3. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ ở Việt Nam .........................................14 2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu .....................................................................16 2.4.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................16 2.4.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...........................................................................16 2.4.3. Nhận xét và đánh giá chung .......................................................................17 Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................................................18 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................18 3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ....................................................................18 3.3. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................18 3.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................18 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .....................................................................18 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................18 3.4.3. Phương pháp phân tích, xử lí và tổng hợp số liệu ......................................18 3.4.4. Phương pháp đánh giá mức độ mối hại công trình ....................................21 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................22 4.1. Lịch sử phòng trừ mối tại trường đại học Sư Phạm Thái Nguyên ................22 4.1.1. Lịch sử phòng trừ mối cho các cấu kiện bằng gỗ trong các công trình 22 xây dựng tại Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên. ........................................ 4.1.2. Lịch sử phòng trừ mối cho các cấu kiện bằng gỗ trong các công trình 23 xây dựng tại Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên. ........................................ 4.1.2.1. Gỗ sử dụng trong các công trình .............................................................23 4.1.2.2. Lịch sử phòng trừ mối cho các cấu kiện bằng gỗ trong các công 24 trình xây dựng ...................................................................................................... 4.2. Thực trạng mối hại gỗ trong các công trình tại Trường Đại học Sư 25 Phạm Thái Nguyên .............................................................................................. 4.2.1 Thực trạng mối xuất hiện và phá hoại trong các công trình xây dựng. ......25 4.2.2. Thực trạng mối gây hại các cấu kiện bằng gỗ trong các công trình 28 xây dựng tại Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên ......................................... 4.3. Kinh nghiện trong phòng trừ mối tại Trường Đại học Sư Phạm Thái 36 Nguyên ................................................................................................................. 4.4. Thử nghiệm diệt mối tại Đại học Sư phạm Thái Nguyê ...............................38 n 4.5. Giải pháp và kế hoạch phòng trừ mối hại gỗ tại Trường Đại học Sư 40 phạm Thái Nguyên ............................................................................................... 4.5.1. Giải pháp phòng trừ mối hại .....................................................................40 4.5.2. Kế hoạch phòng trừ mối hại gỗ .................................................................40 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................48 5.1. Kết Luận ........................................................................................................48 5.2. Khuyến nghị ..................................................................................................49 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................50 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Bộ mối (isopteran) hay còn gọi là bộ cánh đều thuộc lớp côn trùng (mối) là nhóm côn trùng đa hình thái, trong các cá thể của một đàn mối (tổ) đẳng cấp khác nhau bao gồm mối vua, mối chúa, mối lính, mối thợ, mối cánh. Chúng sống thành dạng tập đoàn có tổ chức cao (Vũ Quang Mạnh và cs, 1993) [6]. Mối là nhóm côn trùng chuyên dinh dưỡng trên các nguồn thức ăn có chứa xenlulo. Chúng có đặc điểm chung: hàm của mối đi kiếm ăn là hàm nhai nghiền nên chúng có thể gặm được các loại gỗ cứng, chúng cũng có thể cán phá được cả vật liệu bằng plastic. Khi đi kiếm thức ăn thường đắp đất thạo thành lớp bảo vệ ở nơi kiếm ăn. Một số loài có khả năng khoét đất tạo thành khoang rỗng trong lòng đất. Côn trùng bộ cánh đều có đặc điểm như có hai cánh mỏng, cấu tạo hai cánh giống nhau và kính thước gần bằng nhau. Cánh mối chỉ có ở các cá thể sinh sản trước khi giao hoan, sau khi giao hoan đôi cánh rụng đi, các cá thể ở đẳng cấp khác như mối lính, mối thợ đều không có cánh. Cơ quan miệng của mối kiểu gặm nhai, chân dạng chân chạy. Mối là loại biến thái không hoàn toàn, không có nhộng, thân thể mềm, có màu trắng xám (Vũ Qang Mạnh và cs, 1993) [6]. Trong tự nhiên mối tham gia vào các quá trình phân hủy các chất hữu cơ có nguồn gốc xenlulo như gỗ và các sản phẩm làm từ gỗ và các sản phẩm làm từ gỗ (bàn ghế, tài liệu), để tạo thành các đường và các chất đơn giản trong chu trình chuyển hóa vật chất, chúng được ví như đội quân làm vệ sinh khổng lồ trong các khu rừng nhiệt đới, ngoài ra chúng còn được xếp vào một những loại côn trùng gây hại gỗ trong các công trình xây dựng trên toàn thế giới (Lê Văn Nông, 1999) [7]. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm nên có điều kiện khí hậu rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của loài mối. Khí hậu thuận lợi tạo điều kiện cho các loại thực vật phát triển mạnh mà thực vật là nguồn thức ăn chính của mối là nguyên nhân chính khiến cho loài mối phát triển mạnh và gây mất nhiều tổn thất cho người dân ở Việt Nam. Mối phá họai các loài cây trồng, phá hoại gỗ trong các công trình 2 xây dựng như trụ sở, kho tàng bến bãi, nhà cửa kho tàng... Ngoài ra mối còn có thể phá hoại hầu hết các sản phẩm có nguồn gốc từ gỗ như bàn ghế, tủ giường, sách vở,... gây rất nhiều thiệt hại cho người dân. Qua điều tra sơ bộ tại Đại học Thái Nguyên cho thấy tình hình mối phát triển và gây hại diễn ra rất mạnh là vấn đề đang được các trường quan tâm. Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên là một trong những thành viên thuộc Đại học Thái Nguyên.Tại những khu giảng đường, các khoa, phòng ban, kí túc xá, trạm y tế, thư viện với nhiều tài liệu, sách vở, giấy tờ và nhiều các cấu kiện được làm bằng gỗ đã tạo điều kiện thuận lợi cho loài mối sinh trưởng và phát triển. Một số các địa điểm dễ bị mối tấn công như: Chân tường, lân cận, ống dẫn nước, cầu thang, cửa ra vào, cửa sổ, tủ tài liệu, các bồn hoa, gốc cây… Mối xâm nhập trực tiếp từ khu vực nền móng theo chân tường, các cột bê tông, các đường dẫn nước, điện, ga ngầm từ các khu lân cận vào công trình. Xuất phát từ thực tế đó, để có những dẫn liệu cụ thể cho việc đề xuất các giải pháp phòng trừ mối chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng mối hại gỗ tại Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu khảo sát thực trạng mối hại gỗ trong các công trình xây dựng tại Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp và lập kế hoạch phòng trừ. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu - Đáng giá được thực trạng mối gây hại trong các công trình xây dựng tại trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên. - Đề xuất được các giải pháp phòng trừ và lập kế hoạch phòng trừ phù hợp. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu Qua quá trình nghiên cứu giúp chúng tôi hiểu rõ thêm về mối một cách đầy đủ hơn về thức ăn, tập quán ăn mồi cũng như mức độ gây hại của chúng đối các sản phẩm làm từ gỗ trong các công trình xây dựng và hiểu biết thêm và hiểu thêm về các biện pháp phòng trừ 3 Giúp sinh viên học tập rèn luyện được phương pháp nghiên cứu khoa học, cụ thể là phương pháp quan sát thực hành, khả năng phân tích và tổng hợp tài liệu phát huy tinh thần học độc lập sáng tạo trong học tập nghiên cứu khoa học. Biết phân bổ thời gian hợp lý để đạt được kết quả cao trong quá trình làm việc, đồng thời là cơ sở để củng cố những kiến thức đã học trong nhà trường vào hoạt động thực tiễn. 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu là cơ sở thực tiễn quan trọng việc khoanh vùng gây hại, đánh giá mức độ gây hại của chúng đối với từng vùng để từ đó đề xuất các phương pháp phòng trừ mối cho các sản phẩm làm từ gỗ trong các công trình xây dựng và khắc phục các hậu quả do mối gây ra để giảm thiểu thiệt hại cho công trình tại trường Đại Học Sư phạm Thái Nguyên. 4 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Đặc điểm của mối hại gỗ Mối là một nhóm côn trùng có tính xã hội cao. chúng lập thành vương quốc sớm nhất. Đôi khi người ta gọi mối là (kiến trắng) nhưng thực tế chúng chẳng có họ hàng gì với họ kiến (thậm chí chúng còn không giống nhau) chúng chỉ có mỗi qua hệ: đều là họ côn trùng, mối được phân loại như bộ cánh đều (danh pháp khoa học: isoptera) tuy nhiên dựa trên chứng cứ And người ta thấy có sự ủng hộ của một giả thuyết gần 120 năm trước, nguyên thủy dựa trên hình thái học, rằng mối có quan hệ họ hàng gần gũi nhất với các loài gián ăn gỗ (chi Crytoocercus). Gần đây, điều này đã dấn tới việc một số tác giả đề xuất rằng mối nên được phân loại như là một họ duy nhất, goi là termidae, trong phạm vi bộ Balttodea, một bộ chứa các loài gián, tuy nhiên phần lớn các nhà nghiên cứu ủng hộ biện pháp ít quyết liệt hơn và coi mối là một nhóm có tên gọi khoa học isopteran, nhưng chỉ là một nhóm dưới bộ trong gián thực thụ, nhằm bảo vệ phân loại nội bộ của các loài mối. Hình 2.1. Quần thể mối Trên thế giới người ta đã giám định được trên 2.700 loài, ở nước ta đã giám định được trên 100 loài thuộc 6 giống, giữa các loài có sự khác nhau về hình thái, về số lượng cá thể, về cấu trúc tổ... song đều giống nhau là chúng sống quần thể. Mỗi quần thể có sự phân chia theo công thức chức năng. Ví dụ: Loài mối nhà (comptermes, formosanus shir.) tổ mối trưởng thành có trên 10 triệu cá thể. 5 2.1.1. Tổ mối Các loài mối khác nhau thì cấu tạo tổ có khác nhau, về phương diện chống mối, chúng ta quan tâm đến vị trí tổ, có tể chia làm hai dạng * Tổ mối chỉ ở trong gỗ Ở nước ta, loài mối thường gặp là mối gỗ khô (crypotermes domestics) tổ chỉ là các hanh rỗng, chúng thường đục dích dắc trong gỗ, chúng ở đâu thường đùn một phần phân ra ngoài, rơi xuống như đống cát nhỏ xíu, căn cứ vào đặc điểm này có thê phát hiện ra chúng, tuy chúng ở trong gỗ nhưng cũng đục vào sách vở quần áo nơi cận kề tổ. Loài mối tổ khoảng ba bốn trăm con chỉ cần phát hiện tổ và dung thuốc đặc trị phun trực tiếp vào tổ là diệt được. * Tổ mối có liên quan đến đất và nguồn nước Tất cả các loài mối khác khi kiến trúc tổ đều có nhu cầu đất hoặc nước ở ngoài tổ. Phần lớncác loài mối có cấu trúc một hệ thống một tổ chính vầ nhiều tổ phụ để dung nạp số lượng các thể lớn. Tổ chính có mối vua và mối chúa. Có nhiều lại sâu trong long đất từ 1-2m. Hệ thống tổ của loài mối nhà vừa ở dưới đất nền và trong cấu kiện phía trên, đôi khi nằm hoàn toàn phía trên, song song có đường nối với nguồn nước. Đối với đê đập độ rỗng của tổ mối có ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình nên cần thiế phải phát hiện tổ để xử lý. 2.1.2. Thức ăn của mối Nguồn thức ăn chủ yếu là sản phẩm thực vật, trong đó thành phần quan trọng chủ yếu là chất xơ (clucozo) vì vậy đối tượng bị mối gây hại rất đa dạng - Thực vật sống Nhiều lòai mối lấy thức ăn từ cây sống đặc biệt là vào mùa khô hạn, cây sống còn cung cấp nước cho chúng, nhất là các cây còn non như bạch đàn, Keo chè, sắn và các loại cây trồng khác. - Thực vật khô 6 Ruột của loài mối là nhà tiêu hóa được chất xơ nên ngoài gỗ, tre nứa tất cả các sản phẩm chế biến được giấy, vải.. đều bị chúng phá hoại. Trên đường dấn đến nguồn thức ăn mối có thể đục qua nhiều loại vật liệu khác như xốp cách âm, cao su, đồng thời mang theo đất và độ ẩm làm nhiề máy móc bị hư hỏng theo. 2.1.3. Hình thái và chức năng của mối Mối là loại côn trùng có kích thước nhỏ, mềm râu đầu hình chuỗi hạt, miệng gặm nhai, bàn chân có 4 đốt, lông đuôi ngắn. Mối có cánh hoặc không có cánh - Mối vua, mối chúa Trong tổ mối trưởng thành của các loài mối điển hình bao gồm các thành phần: mối vua, mối chúa, mối cánh, mối lính, mối thợ. Mỗi thành phần lại có các đặc điểm hình thái và đảm nhận các chức năng khác nhau. Hình 2.2. Hình ảnh mối vua, mối chúa Mỗi đàn có 1 hoặc 1 vài mối vua, 1 mối chúa. Chúng có đặc điểm là đầu nhỏ, bụng to, bộ phận sinh dục phát triển. Mối chúa có thể sống 10 năm, lúc đầu đẻ ít trứng, sau 4-5 năm, bộ phận sinh dục trưởng thành, mỗi ngày có thể đẻ ra 800010000 trứng (Phạm Bình Quyền, 2006) [8]. Mối chúa có lượng lớn hơn 300 lần trọng lượng mối lao động đảm nhiệm chức năng sinh sản chính trong tổ. Nếu diệt mối mà không diệt được “cố máy đẻ” này là chưa trừ tận “gốc”. Mối chúa và mối vua thường không ra khỏi tổ, trừ trường hợp ngập úng, cho chúng có thể rời tổ chính đến tổ phụ an toàn hơn song thường không hay ở ngay vị trí đang gây hại (Phạm Bình Quyền, 2006) [8]. 7 - Mối cánh Trong tổ mối trưởng thành, bao giờ cũng có thành phần mối cánh chúng Chiếm số lượng ít (khoảng 5%). Mối cánh là do mối non trải qua một số lần lột xác mà thành, chúng đi kiếm ăn như mối lao động. Hình 2.3. Hình ảnh mối cánh - Mối lính Mối lính phân hóa từ mối thợ, mối lính có bộ phận đầu và hàm răng phát triển, đầu có mầu nâu hồng có hạch độc, mối khi chiến đấu tiết ra chất sữa màu trắng có tính axit trong một số lượng mối lính không đều (khoảng 10%). Chức năng chủ yếu là canh gác và tấn công, canh phòng, báo động, chinh sát, hộ vệ mối lao động đi kiếm ăn. Khi gặp tiếng động bất thường như có tiếng động mạnh, sự thay đổi cường độ ánh sáng mùi lạ hoặc đường mui bị phá vỡ mối lính xông ra nơi có sự cố đồng thời báo động cho quần thể một con báo động những con khác chuyền tiếp tạo ra những tiếng rào rào tai ta có thể nghe thấy được. Hình 2.4. Hình ảnh mối lính 8 - Mối thợ Mối hay còn gọi là mối lao động cũng từ mối non trải qua 5 đến 7 lần lột xác mà thành, mối thợ có màu trắng sữa đồng đều từ đầu đến bụng, cơ thể nhỏ các chi phát triển, chúng là thành phần quan trọng trong tổ, Chiếm tới trên 80% tổng số cá thể, đảm nhiệm hầu hết các công việc của tổ như: kiếm thức ăn xây dựng tổ nuôi mối chúa, mối non, mối lính, bằng thức ăn đã kiếm được chế biến qua đường ruột, mối thợ cũng tham gia chiến đấu. Hình 2.5. Hình ảnh mối thợ 2.1.4. Sự chia đàn và hình thành tổ mối Sự chia đàn và hình thành tổ mới của mối có thể xảy ra 2 tình huống - Tình huống thứ nhất mối bay ra khỏi tổ để tìm một lãnh địa mới hàng năm cứ vào mùa mưa mối cánh ở đâu đó bay ra hàng đàn với số lượng rất lớn, chúng tìm những chỗ có ánh đèn sang bay lượn cho đến khi rụng cánh. Sau 10 - 15 phút bay thì rụng cánh, sau khi rụng cánh các con đực và con cái tìm đến với nhau và đi với nhau thành từng cặp nếu chúng sống sót được thì chúng tìm những chỗ thuận lợi để chui xuống đất. Cặp nào chui được xuống dưới đất mà không bị các thiên địch khác tấn công thì chúng bắt đầu cuộc sống mới. Mối cái bắt đầu đẻ trứng sau đó trứng trở thành mối con (mối thợ, mối lính, mối cánh) và từ đó trật tự trong tổ mối được hình thành. Mối cánh sau này trở thành mối chúa và mối đực trở thành mối vua. Ở giai đoạn bắt đầu này chúng phải chăm sóc và cho lũ mỗi con ăn nhưng sau đó một thời gian công việc này sẽ do mối thợ hay mối non lớn 9 đảm nhiệm. Một đôi mối rụng cánh lập tổ, mới đầu chỉ đẻ khoảng từ 10 - 20 trứng/ngày, nhưng sau vài năm có thể đẻ 1000 trứng/ngày hoặc hơn (Đặng Kim Tuyến, 2008) [13]. Tình huống thứ hai Trong quá trình sinh sống mối thường có thể xây sẵn một tổ phụ khi mà mối đủ lớn số thành viên quá đông thì trong số các thành viên đó có mối hậu đi cùng một số mối lính mối thợ phát triển thành một trong các tổ phụ thành tổ chính, mối hậu bị lúc này trở thành mối vua và mố chúa (tổ có mối vua và mối chúa nằm trong đó). Hoặc tại các tổ phụ nơi mối thợ đưa trứng tới để chăm sóc, một vài trứng mối chúa ấn định làm mối vua và mối chúa mới.Tình huống này loài mối gỗ ẩm thực hiện nhiều nhất, vì thế tốc độ phát tán của loài mối gỗ ẩm rất lớn. 2.1.5. Cách thức xâm nhập của mối vào công trình Mối xâm nhập vào công trình, nhà cửa bằng 3 đường chính - Từ các công trình, nhà cửa kế cận có mối gọi là đường tiếp xúc - Từ đất nền dưới đất nền đã có tổ mối, khi xây dựng không sử lý - Mối bay giao hoan phân đàn, hàng năm từ các tổ mối, mối cánh bay ra và xâm nhập vào công trình. Nhiều công trình kéo dài hai, ba năm. Khi san lấp thu dọn để sót ván cốt pha trong tường trong đất. Mối bay đàn chui xuống có sẵn nguồn thức ăn và gây tổ. Khi lát nền trong nền công trình đã có cả tổ mối nên chỉ 2-3 năm đã thấy mối xuất hiện nhiều. Mối thường lời dụng các đường ống cấp thoát nước đặt ở trong tường, đường dây điện ngầm, mạch phòng lún,... để lên các tầng cao. Chỉ khi gặp các chướng ngại vật chúng mới đục tường ngoài ra chúng còn có khả năng bắc cầu đắp các đường ống, từ mặt đất nền đáp các trụ cao 10-15cm, từ vách ra 4-6cm, từ trần đắp nhũ xuống 60-80cm cách kê xếp hàng hóa nên chú ý đặc điểm này. 2.1.6. Ảnh hƣởng của một số yếu tố sinh thái đến mối Các yếu tố sinh thái ảnh hưởng tới mối bao gồm các yếu tố chủ yếu như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, ánh sáng và gió, thổ nhưỡng, đất. 10 - Nhiệt độ Sự trao đổi nhiệt độ được coi là quá trình năng lượng chủ yếu và trước tiên trong quan hệ giữa cơ thể và môi trường. Vì mối là động vật có thân nhiệt không ổn định nên mọi thay đổi nhiệt độ môi trường sống dù cao hay thấp cũng làm cho nhiệt độ cơ thể mối bị biến đổi. Nhiệt độ thích hợp nhất cho loài mối cho mối hoặt động là từ 20-30oc. Khi nhiệt độ môi trường quá cao (>35oc) hoặc quá thấp (10oc) thì hoặt động sống của mối dảm dần và rời vào trạng thái choáng váng rồi hôn mê vì nóng hoặc lạnh nếu nhiệt độ tiếp tục giảm hoặc tăng thì mối sẽ chết (Đặng Kim Tuyến, 2008) [9], (Phạm Bình Quyền, 2006) [13]. - Độ ẩm và lƣợng mƣa Trong cơ thể mối có chứa một chất lượng nước rất lớn. Thiếu nước mối không thể sống được vì tất cả quá trình trao đổi chất, dinh dưỡng hô hấp, bài tiết của mối đều cần có sự tham gia của nước. Mỗi thường ưa sống ở nhưng nơi ẩm ướt, độ ẩm thích hợp cho mối hoặt động lạ 80-90%, nếu độ ẩm quá cao hay quá thấp thì mối sẽ chết (Đặng Kim Tuyến, 2008) [9], (Phạm Bình Quyền, 2006) [13] Ngoài ra độ ẩm còn gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển của đàn mối vì độ ẩm ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố thực vật nguồn thức ăn chính của mối. Đối với mối cánh thì trời mưa chính là cơ hội để chúng bay ra ngoài để kết đôi xây dựng tổ mới vì khi đó các loài thiên địch ít hoặt động. nếu trời mưa to thì sẽ gây ngập lụt tổ và phá hoại tổ. - Ánh sáng Trong ánh sánh thì bức xạ mặt trời là một trong nhứng nguyên nhân chủ yếu sinh ra nhiệt trong khí quyển, sinh quyển, thạch quyển và quá trình sinh lý hóa sảy ra trong cơ thể mối. Ngoài ra ánh sang còn ảnh hưởng tới nhiều yếu tố khác như: nhiệt độ, độ ẩm, sự phân bố của thực vật,... gây ảnh hưởng gián tiếp tới mối. Mối rất mẫn cảm với ánh sáng, chúng là loại côn trùng ưa sống ở những nơi có ánh sáng bóng điện để kết đôi xây dựng tổ mới. - Gió Gió ảnh hưởng gián tiếp đến mối thông qua làm thay đổi nhiệt độ và độ ẩm của không khí và đất. 11 Ngoài ra đối với các loài mối làm tổ trong thân cây gỗ khô thì gió to rấy có thể làm đổ và phá hoại tổ. - Đất Đất là hoàn cảnh song trực tiếp của mối và hầu như suốt đời không ra khỏi đất, chỉ có mối cánh mối bay ra khỏi tổ để kết đôi. Đất ảnh hưởng đến mối thông qua các yếu tố sau: Độ ẩm của đất (ảnh hưởng khả năng hoạt động của mối, đến kết cấu tổ mối, độ sâu của tổ...) nhiệt độ của đất (ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động của mối, ngoài ra nhiệt độ còn ảnh hưởng gián tiếp thông qua biến đổi thành phần cơ giới đất, độ ẩm đất, thực vật tre phủ..) lớp thảm mục rừng (nguồn thức ăn chính và nơi cư trú của mối và ảnh hưởng gián tiếp đến mối thông qua làm thay đổi nhiệt độ và độ ẩm của đất) tính lý hóa của đất (mối thường sống ở nơi có đất thịt trung bình và độ PH trung bình) (Đặng Kim Tuyến, 2008) [9]. (Phạm Bình Quyền, 2006) [13]. - Thức ăn Thức ăn đước coi là nhân tố sinh thái quan trọng nhất trong các yếu tố sinh học, thức ăn cho mối phát triển, bù đắp lại năng lượng mất đi trong hoặt động sống hang ngày và hình thành các sản phẩm sinh dục sau này. Mối chỉ ăn thức ăn có nguồn gốc xenlulo mà xenlulo chủ yếu tồn tại trong thực vật và các sản phẩm làm từ thực vật vì vậy sự phân bố cửa thực vật ảnh hưởng lớn đến sự phân bố và phát triển của các loài mối. - Thiên địch Các loại thiên đich chủ yếu của mối như chim, thú ăn mối, kiến, chuồm chuồn, bọ ngựa, nấm, vi khuẩn... Chúng gây hại trực tiếp đến mối nên làm ảnh hưởng dến sự sinh tồn và phát triển và phân bố của mối. Ví dụ: Mối cánh khi bay ra khỏi tổ gặp các loại thiên địch khi ăn thịt như: chim, chuồn chuồn, bọ ngựa,... nếu sống sót được thì chúng sẽ xây dựng và phát triển tổ mới. Mối thường tìm nơi an toàn ít thiên địch nhất để làm tổ. Ví dụ: Mối thường làm tổ cách xa tổ kiến và thường đào rất sâu vào long đất. 12 2.2. Tình hình mối hại gỗ trên thế giới và Việt Nam Mối là nhóm côn trùng có “Tính xã hội cao” cao. Xuất hiện trên trái đất cách đây hơn 50 triệu năm. Một số hóa thạch có từ kỷ Oligocen, Eocen, Miocen, có những hóa thạch phát hiện từ kỷ phấn trắng.Trên thế giới hiện đã phát hiện khoảng 2700 loài mối, ở Việt Nam đã phát hiện 106 loài mối khác nhau. Hàng năm mối gây thiệt hại rất lớn cho các quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam đặc biệt đối với các tài liệu lưu trữ quý hiếm, các thư tịch cổ, các hiện vật bảo tàng có giá trị khi bị mối phá hoại thì không thể tính được giá trị tổn thất. Ở Trung Quốc nhất là vùng Hoa Nam có đến 80% số nhà cửa kho tàng, nhà lâu năm bị mối phá hại (Thái Băng Hoa 1964). Hơn 2 triệu gia đình yêu cầu phương pháp điều trị mối mỗi năm gây thiệt hại khoảng 2.5 tỷ USD/năm. Đó là thiệt hại lớn hơn cả các vụ cháy, bão và động đất kết hợp. Ở nước ta, loài mối thường gặp là mối gỗ khô (cryptotermes domestices), một số loài mối còn có khả năng khoét đất tạo khoang rỗng trong lòng đất. Mối phá hoại các công trình xây dựng, kho tàng, đê điều, cây trồng,… hiện nay là rất nghiêm trọng. Tác hại của chúng đối với các đối tượng kinh tế chủ yếu là: - Phá huỷ các đồ vật và các cấu kiện gỗ trong công trình. - Phá huỷ hệ thống cáp điện ngầm và các thiết bị điện tử. - Gây sụt lún cho nền móng công trình, vỡ đê đập thủy điện. - Mối gây gãy, đổ, chết cây trồng. Dù chưa có số liệu nào thống kê chính thức nhưng thiệt hại hàng năm do mối gây ra không phải là nhỏ. Để khắc phục hậu quả mỗi công trình cần phải có hàng chục triệu đồng để sửa chữa. Mối không những xâm nhập vào nhà tranh, vách nứa mà còn xâm nhập vào những công trình kiên cố, bê tông cốt thép… Nhiều công trình, tòa nhà mối đã xuất hiện ở cả tầng cao nhất như Viện bảo vệ sức khỏe trẻ em, 8 tầng; mối xuất hiện ở tầng 11 khách sạn Hà Nội; nhiều gia đình ở tầng 4, tầng 5 đã bị mối gây hại sách vở, quần áo, chăn bông. (Chu Thị Thơm và cs, 2006) [10] Những năm gần đây, ở các tỉnh đã phải chi một khoảng tiền khá lớn cho việc phòng trừ mối mọt, bảo quản và giữ gìn tài sản Nhà nước, từ những công trình cơ sở
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng