Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thực trạng mối hại công trình nhà sàn tại xã thần sa – huyện võ nhai ...

Tài liệu Nghiên cứu thực trạng mối hại công trình nhà sàn tại xã thần sa – huyện võ nhai – tỉnh thái nguyên

.PDF
106
226
134

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------ HOÀNG THỊ MỸ LINH NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG MỐI HẠI CÔNG TRÌNH NHÀ SÀN TẠI XÃ THẦN SA- HUYỆN VÕ NHAI - TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2011-2015 Thái Nguyên, 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------ HOÀNG THỊ MỸ LINH NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG MỐI HẠI CÔNG TRÌNH NHÀ SÀN TẠI XÃ THẦN SA- HUYỆN VÕ NHAI - TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2011-2015 Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Tuyên Thái Nguyên, 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2015 Xác nhận của GVHD Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước hội đồng khoa học. (Ký, ghi rõ họ tên) Ngƣời viết cam đoan ThS. Nguyễn Thị Tuyên Hoàng Thị Mỹ Linh XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu. (Ký, họ và tên) i LỜI CẢM ƠN Bốn năm học tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã trôi qua và giờ đây sinh viên chúng tôi được tiến hành thực hiện khoá luận tốt nghiệp đại học, đây là việc giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã và đang học ở nhà trường và biết vận dụng lý thuyết vào thực tế. Từ đó mỗi sinh viên khi ra trường sẽ có nhiều kinh nghiệm phục vụ cho việc hoàn thiện hơn kiến thức lý luận và nâng cao trình độ chuyên môn, phương pháp làm việc, thái độ và năng lực công tác khi ra trường. Xuất phát từ phương châm đó, được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và nguyện vọng của bản thân. Tôi tiến hành thực hiện đề tài: Nghiên cứu thực trạng mối hại công trình nhà sàn tại xã Thần Sa – huyện Võ Nhai – tỉnh Thái Nguyên. Trong suốt thời gian thực hiện khoá luận tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo trong khoa, sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: - Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp. - Ban lãnh đạo xã và cùng toàn thể nhân dân trong xã Thần Sa- huyện Võ Nhai – tỉnh Thái Nguyên. - Đặc biệt là sự chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Tuyên đã giúp tôi hoàn thành bản khoá luận này. Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực học tập, nghiên cứu nhưng khoá luận không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp, xây dựng của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để bản khoá luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2015 Sinh viên Hoàng Thị Mỹ Linh ii DANH MỤC CÁC BẢNG STT 1 2 3 Tên bảng Bảng 4.1. Một số loại gỗ được sử dụng trong công trình nhà sàn tại xã Thần Sa – huyện Võ Nhai – tỉnh Thái Nguyên Bảng 4.2. Lịch sử phòng trừ mối cho các công trình nhà sàn tại xã Thần Sa – huyện Võ Nhai – tỉnh Thái Nguyên Bảng 4.3. Thực trạng mối xuất hiện và phá hại gỗ trong các công trình nhà sàn tại xã Thần Sa – huyện Võ Nhai – tỉnh Thái Nguyên Trang 24 26 28 Bảng 4.4. Thực trạng công tác kiểm tra phòng trừ mối cho các 4 công trình nhà sàn tại xã Thần Sa – huyện Võ Nhai – tỉnh Thái 34 Nguyên Bảng 4.5. Thực trạng về kinh nghiệm phòng trừ mối của các cán 5 bộ và người dân cho các công trình nhà sàn tại xã Thần Sa – huyện Võ Nhai – tỉnh Thái Nguyên 36 iii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 1 Hình 2.1. Quần thể mối 4 2 Hình 2.2. Mối chúa 6 3 Hình 2.3. Mối thợ 7 4 Hình 2.4. Mối lính 7 5 Hình 2.5. Mối cánh 8 6 Hình 4.1. Mối hại gỗ trong công trình nhà tại xã Thần Sa – huyện Võ Nhai – tỉnh Thái Nguyên 30 7 Hình 4.2. Mối hại phần gỗ sớm 30 8 Hình 4.3. Mối hại phần gỗ giác 31 9 10 11 12 Hình 4.4. Mối hại gỗ tại nhà ông Hoàng Văn Mông xóm Trung Sơn Hình 4.5. Mối hại gỗ tại nhà bà Hoàng Thị Hoà xóm Kim Sơn Hình 4.6. Mối hại dầm tại nhà ông Hoàng Văn Hộ xóm Trung Sơn Hình 4.7. Mối hại cột, ván bưng trạn nhà ông Dương Văn Nghiệp xóm Ngọc Sơn II 31 32 33 33 13 Hình 4.8. Diệt tổ mối 39 14 Hình 4.9. Phòng mối nền 39 15 Hình 4.10. Cách ly gỗ bằng đá 40 16 Hình 4.11. Sơ đồ phòng mối bằng phương pháp cách ly 41 17 Hình 4.12. Hộp nhử mối 42 18 Hình 4.13. Phun chế phẩm sinh học diệt mối tận gốc 43 19 Hình 4.14. Diệt mối cánh 45 iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ iii PHẦN 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài................................................................................................. 2 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ................................................................ 2 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản suất........................................................................ 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 4 2.1. Đặc điểm của mối hại gỗ...................................................................................... 4 2.1.1. Tổ mối ............................................................................................................... 5 2.1.2. Thức ăn của mối ................................................................................................ 5 2.1.3. Hình thái và chức năng của mối........................................................................ 6 2.1.4. Sự chia đàn và hình thành tổ mối mới .............................................................. 8 2.1.5. Cách thức xâm nhập của mối vào công trình .................................................... 9 2.1.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến mối .............................................. 9 2.2. Mối hại gỗ trên thế giới và ở việt nam ............................................................... 11 2.3. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ trên thế giới và ở Việt Nam ..................... 12 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 12 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 13 2.4. Tổng quan khu vựu nghiên cứu ......................................................................... 14 2.4.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .......................................................... 14 2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 15 PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 19 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 19 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 19 v 3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 19 3.4. Phương pháp nghiêm cứu .................................................................................. 19 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu ......................................................................... 19 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 19 3.4.3. Phương pháp kế thừa tài liệu........................................................................... 21 3.4.4. Phương pháp xử lý, phân tích và tổng hợp số liệu .......................................... 21 3.4.5. Phương pháp đánh giá mức độ mối hại công trình nhà sàn ............................ 23 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 24 4.1. Lịch sử phòng trừ mối trong trong các công trình nhà sàn tại xã Thần Sa -huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên ............................................................................... 24 4.1.1. Gỗ sử dụng trong các công trình nhà sàn ........................................................ 24 4.1.2. Lịch sử phòng trừ mối cho các công trình nhà sàn ......................................... 25 4.2. Thực trạng mối hại gỗ trong các công trình nhà sàn .......................................... 27 4.3. Kinh nghiệm phòng trừ mối của người dân địa phương .................................... 33 4.4. Giải pháp khắc phục và kế hoạch phòng trừ mối hại gỗ tại địa phương .................... 37 4.4.1. Giải pháp khắc phục tình trạng mối hại gỗ tại địa phương ............................. 38 4.4.2. Kế hoạch phòng trừ mối hại gỗ tại địa phương .............................................. 38 4.4.3. Các phương pháp phòng trừ mối có thể áp dụng tại địa phương .................... 38 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................ 46 5.1. Kết luận .............................................................................................................. 46 5.2. Khuyến nghị ....................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 48 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Mối là một nhóm côn trùng có tên khoa học Isoptera, có họ hàng gần gũi với gián. Mối là nhóm côn trùng có "tính xã hội" cao. Chúng lập thành vương quốc sớm nhất. Là một trong những nhóm sinh vật đất giữ vai trò quan trọng của chu trình chuyển hóa vật chất các hệ sinh thái tự nhiên. Chúng cũng được xem là một trong những loài côn trùng gây hại đáng kể đối với cây trồng, đê đập, kênh mương, các công trình kiến trúc, … ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới, trong đó có Việt Nam một trong những nước có khí hậu nhiệt đới ấm gió mùa. Mối là nhóm côn trùng chuyên lấy dinh dưỡng trên các nguồn thức ăn có chứa Xenlulo. Tác hại mà chúng gây ra cho các đối tượng chủ yếu là: Phá hủy các cấu kiện làm bằng gỗ trong công trình đặc biệt là nội thất, phá hủy hệ thống các điện ngầm cùng các thết bị điện tử, gây sụt lún nghiêm trọng cho nền móng công trình, tiêu hủy các tài liệu, sách vở, catton, các vật liệu có nguồn gốc từ xenllulo. Trong thực tế hiện nay phần lớn nhà ở đều sử dụng các loại gỗ thông thường nên chỉ sau vài năm xây dựng đã bị mối phá hoại nhiều. Đối với loại mối nhà chúng đục được vữa xây tường thông thường, trừ bê tông mác cao (>80) vì vậy mối có thể lên được các tầng cao. Nhiều công trình mối đã xuất hiện ở các tầng cao nhất như: Viện viện bảo vệ sức khỏe trẻ em tám tầng; khách sạn Hà Nội mối xuất hiện ở tầng thứ 11, nhiều gia đình ở tầng 4, tầng 5 đã bị mối gây hại sách vở, quần áo và chăn bông [16] ... Hằng năm những thiệt hại của mối gây ra cho Việt Nam cũng như thế giới là không nhỏ. Mỗi năm chúng ta phải bỏ ra một lượng phí không nhỏ để duy trì, sửa chữa các thiệt hại do mối gây ra cho các công trình xây dựng, đồng thời có cả chi phí cho hoạt động phòng trừ mối gây hại. Ngoài ra mối còn phá hoại các loại cây công nghiệp như: xoài, nhãn, vải, chè, … và nhiều loài cây có giá trị kinh tế cao gây ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống con người. Chính vì vậy, vấn đề nghiên cứu mối từ lâu đã được các nhà khoa học quan tâm nhằm tìm các biện pháp hữu hiệu phòng trừ chúng theo từng đối tượng bảo vệ, từng đối tượng gây hại. 2 Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm nên có điều kiện khí hậu rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của mối. Một trong những nguyên nhân chính khiến cho mối sinh trưởng và phát triển mạnh gây nhiều tổn thất cho người dân Việt Nam là vì khí hậu Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho các loài thực vật phát triển mạnh, tạo ra nguồn thức ăn phong phú cho loài mối. Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía bắc với tổng diện tích tự nhiên 3.562,82 km², dân số 1.131.300 người cư trú trên địa bàn 1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện. Thái Nguyên chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa rất thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài thực vật là nguồn thức ăn chính của mối. Hiện nay trên địa bàn tỉnh đang có rất nhiều công trình bị mối tấn công như: móng nhà, tường nhà, các cấu kiện bằng gỗ như giường, tủ, cánh cửa, bàn ghế, … Đặc biệt là các công trình nhà sàn của bà con dân tộc thiểu số vùng núi. Qua điều tra sơ bộ cho thấy rất nhiều công trình đang bị mối phá hại. Để có dẫn liệu cụ thể và giải pháp phòng trừ mối phù hợp thì việc nghiên cứu về mối hại gỗ tại Thái Nguyên là rất cần thiết. Xuất phát từ những thực tế đó chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu thực trạng mối hại công trình nhà sàn tại xã Thần Sa – huyện Võ Nhai – tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu khảo sát thực trạng mối hại trong các công trình nhà sàn tại xã Thần Sa – huyện Võ Nhai – tỉnh Thái Nguyên, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp và lập kế hoạch phòng trừ. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá được thực trạng mối hại trong công trình nhà sàn tại xã Thần Sa – huyện Võ Nhai – tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất các giải pháp phòng trừ và lập kế hoạch phòng trừ mối hại nhà sàn tại xã Thần Sa – huyện Võ Nhai – tỉnh Thái Nguyên. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu Thực hiện đề tài tốt nghiệp là cơ hội cho sinh viên củng cố lại những kiến thức đã học đồng thời cũng giúp sinh viên nhận thức sâu hơn nội dung đề tài nghiên cứu. 3 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản suất Kết quả nghiên cứu giúp chúng ta khoanh vùng được khu vực mối gây hại, loại vật dụng nào hay bị hại, đánh giá được mức độ gây hại để có biện pháp phòng trừ thích hợp mang lại hiệu quả cao nhất. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Đặc điểm của mối hại gỗ Mối, tên khoa học Isoptera, là một nhóm côn trùng, có họ hàng gần với gián. Mối là nhóm côn trùng có "tính xã hội" cao. Chúng lập thành vương quốc sớm nhất. Đôi khi người ta gọi mối là "kiến trắng" nhưng thực tế chúng chẳng có họ hàng gì với kiến (thậm chí chúng còn tấn công nhau), chúng chỉ có mối quan hệ: đều là côn trùng. Mối từng được phân loại làm một bộ riêng là bộ Cánh bằng (Isoptera), tuy nhiên, dựa trên chứng cứ ADN, người ta thấy có sự ủng hộ cho một giả thuyết gần 120 năm trước, nguyên thủy dựa trên hình thái học, rằng mối có quan hệ họ hàng gần gũi nhất với các loài gián ăn gỗ (chi Cryptocercus). Gần đây, điều này đã dẫn tới việc một số tác giả đề xuất rằng mối nên được phân loại lại như là một họ duy nhất, gọi là Termitidae, trong phạm vi bộ Blattodea, một bộ chứa các loài gián. Tuy nhiên, phần lớn các nhà nghiên cứu ủng hộ biện pháp ít quyết liệt hơn và coi mối vẫn là nhóm có tên gọi khoa học Isoptera, nhưng chỉ là một nhóm dưới bộ trong gián thực thụ, nhằm bảo vệ phân loại nội bộ của các loài mối (Wikipedia, 2015) [17]. Hình 2.1. Quần thể mối Trên thế giới người ta đã giám định đựợc trên 2.700 loài, ở nước ta đã giám định được trên 80 loài, giữa các loài chỉ có sự khác nhau về hình thái, về số lượng cá thể, về cấu trúc tổ, … song đều giống nhau là chúng sống quần thể. Mỗi quần thể 5 đều có sự phân công theo chức năng. Ví dụ loài mối nhà (coptermes, formosanus shir), tổ mối trưởng thành có trên 10 triệu cá thể [15]. 2.1.1. Tổ mối Mối thường làm tổ trong thân cây gỗ hay làm tổ trong đất, các loài mối khác nhau cấu trúc tổ khác nhau. Dựa vào vị trí tổ có thể chia thành hai dạng như sau: * Tổ mối chỉ ở trong gỗ Ở nước ta, loài mối thường gặp là mối gỗ khô (cryptotermes domestices). Tổ chỉ là các hang rỗng, chúng đục dích dắc trong gỗ, chúng ở đâu thường đùn một phần phân ra ngoài, rơi xuống như đống cát nhỏ xíu. Căn cứ vào đặc điểm này có thể phát hiện ra chúng. Tuy chúng ở trong gỗ nhưng cũng đục vào sách vở quần áo để nơi kế cận tổ. Loài này mỗi tổ khoảng ba bốn trăm con, chỉ cần phất hiện tổ và dùng sơ ranh tiêm thuốc đặc trị mối trực tiếp vào tổ là diệt được. * Tổ mối có liên quan đến đất và nguồn nƣớc Tất cả các loài mối khác khi kiến trúc tổ đều có nhu cầu đất hoặc nước ở ngoài tổ. Phần lớn các loài có cấu trúc một hệ thống tổ gồm một tổ chính và nhiều tổ phụ để dung nạp được số lượng cá thể lớn. Tổ chính có mối vua và mối chúa.Có nhiều loài tổ ở sâu trong lòng đất từ 1-2m. Hệ thống tổ của loài mối nhà (copt. Formosanus) vừa ở dưới đất nền và trong cấu kiện phía trên; đôi khi nằm hoàn toàn phía trên, song vẫn có đường nối với nguồn nước. Đối với đê đập, độ rỗng của tổ mối có ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình nên cần thiết phải phát hiện tổ để xử lý. Kinh nghiệm lâu đời của nhân dân ta là vào cuối mùa xuân, phát hiện thấy nấm vũ hoá là đào được tổ. Các đối tượng khác, độ rỗng của tổ ít ảnh hưởng (Trúc Loan và cs), [14]. 2.1.2. Thức ăn của mối Thức ăn của mối chủ yếu là có nguồn gốc từ thực vật có thành phần chất xơ, các loài nấm được cấy trong tổ, có khi chúng ăn cả xác đồng loại. Thức ăn của chúng có thể chia thành 2 nhóm sau: 6 - Thực vật sống: Có những loài mối lấy thức ăn từ cây sống, đặc biệt là vào mùa khô cây sống không chỉ cung cấp thức ăn mà còn cung cấp nước cho chúng như bạch đàn, keo, … - Thực vật khô: Ruột của mối tiêu hóa được chất xơ nên chúng có thể ăn tất cả các sản phẩm chế biến từ thực vật như giấy, vải, ... nên ta thường thấy chúng phá hoại những vật dụng đó. Các loài mối khác nhau thì thường ăn chất xơ ở các trạng thái gỗ khác nhau. Mối đất thích ăn những cây gỗ đã hơi bị mục, mối nhà thì lại thích ăn gỗ còn tốt nguyên như trám, thông, … 2.1.3. Hình thái và chức năng của mối Mối là loài côn trùng đa hình thái, mỗi một tổ mối tự hình thành một quần thể bắt đầu từ đôi mối cánh giao phối và đẻ trứng hình thành mối non, mối non sau đó phân hóa thành hai loại hình lớn: * Loại hình sinh sản Hình 2.2. Mối chúa Mối vua và mối chúa nguyên thuỷ: Mối cánh trưởng thành sau khi bay giao hoan phân đàn, rụng cánh ghép đôi, giao phối và đẻ trứng gọi là mối vua, mối chúa nguyên thuỷ, loại này vẫn giữ lại đôi vẩy cánh. Về hình thái có màu thẫm hơn, rắn chắc hơn, có mắt kép và mắt đơn phát triển. Chúng có sức sinh sản lớn, mối vua có chức năng thụ tinh, mối chúa sinh sản. - Mối vua mối chúa bổ sung cánh ngắn: Loại này sức sinh sản yếu hơn mối vua và mối chúa nguyên thuỷ. Loại này thường xuất hiện khi mối vua và mối chúa 7 nguyên thuỷ chết, nhưng cũng có khi tồn tại đồng thời với mối vua và mối chúa nguyên thuỷ. - Mối vua và mối chúa không cánh: Loại hình này tồn tại không phổ biến, loại này không bao giờ bay ra khỏi tổ do không có cánh. Loại này thường xuất hiện khi mối vua và mối chúa nguyên thuỷ chết đi (Dương Văn Đoàn, 2012) [2]. *Loại hình không sinh sản Hình 2.3. Mối thợ - Mối thợ: Mối thợ chiếm số đông, tới 70-80% trong đàn mối, hình thành từ mối non trải qua 5-7 lần lột xác. Chúng có màu trắng sữa đồng đều từ đầu đến bụng, cơ thể nhỏ bé, các chi phát triển. Chúng gánh vác mọi công việc trong trong tổ như làm đường, kiếm thức ăn, chuyển trứng, nuôi nấng mối con, vận chuyển trứng…ngoài ra chúng cũng tham gia chiến đấu bảo vệ tổ khi bị kẻ thù tấn công. Hình 2.4. Mối lính - Mối lính: Mối lính phân hóa từ mối thợ, mối lính không nhiều, chủ yếu đảm nhận chức năng canh gác và tấn công. Cặp hàm trên mối lích rất phát triển, có tuyến 8 làm tiết ra dịch nhũ trắng, khi đánh nhau phun chất dịch màu trăng như a xít làm mê đối phương (Dương Văn Đoàn, 2012) [2]. Hình 2.5. Mối cánh - Mối cánh: Mối cánh chiếm số lượng ít trong tổ chỉ khoảng 5%. Mối cánh do mối non trải qua quá trình lột xác mà thành. Chúng cũng đi kiếm ăn như mối lao động. Hằng năm vào thời điểm thích hợp chúng bay ra khỏi tổ hướng đến những nơi có ánh sáng đèn. Sau 10 đến 15 phút bay thì rụng cánh, một con đực tìm một con cái, cắn đuôi, con cái sẽ dẫn đi tìm nơi cư trú, nếu thoát được các thiên địch và tìm được các vết nứt do lún hoặc một điểm thích hợp, chúng sẽ tạo ra một tổ mới. Như vậy phải loại bỏ được những nơi mà mối cánh có thể chui xuống làm tổ thì mới có thể phòng được mối lâu dài. Ngoài ra trong tổ còn có mối non và mối hậu bị để thay thế trong trường hợp mối vua hoặc mối chúa chết. 2.1.4. Sự chia đàn và hình thành tổ mối mới Chia đàn là hình thức phát triển của tổ mối, sự chia đàn có thể chia thành hai trường hợp sau: - Trường hợp 1: Hình thành từ mối cánh Hàng năm vào khoảng tháng 4 đến tháng 8 ta thường thấy xuất hiện hiện tượng giao hoan phân đàn của mối. Hiện tượng xảy ra vào lúc giao thời hoặc chiều tối ta thường thấy mối bay theo đàn với số lượng lớn hướng đến những nơi có ánh sáng bay lượn đến lúc rụng cánh. Sau khi rụng cánh 1 con đực và 1 con cái sẽ bắt cặp với nhau và đi tìm địa điểm thích hợp xây dựng một tổ mới. Nếu tránh được các 9 thiên địch tấn công thì chúng sẽ bắt đầu một cuộc sống mới. Tiến hành sinh sản và mối đực trở thành mối vua, mối cái trở thành mối chúa. - Trường hợp 2: Hình thành từ con đường tổ phụ Trong quá trình sống, mối thường xây dựng hệ thống các tổ phụ. Khi mà tổ mối lớn, số lượng cá thể quá lớn thì các thành viên có mối hậu bị cùng một số mối lính, mối thợ phát triển một tổ phụ trở thành tổ chính. Mối hậu bị trở thành mối vua, mối chúa. Hoặc ở các tổ phụ mối thợ đưa trứng tới để chăm sóc, một số trứng được ấn định làm mối vua, mối chúa mới. Trường hợp này loài mối gỗ ẩm thực hiện nhiều nhất, do đó tốc độ phát tán của loài mối gỗ ẩm rất lớn. 2.1.5. Cách thức xâm nhập của mối vào công trình Mối xâm nhập vào công trình, nhà cửa bằng ba đường chính: - Từ các công trình, nhà cửa kế cận có mối, gọi là đường tiếp xúc - Từ đất nền, dưới đất nền đã có tổ mối, khi xây dựng không xử lý - Mối bay đàn, hàng năm từ các tổ mối, mối cánh bay ra và xâm nhập vào công trình. Nhiều công trình xây dựng kéo dài hai, ba năm. Khi san lấp thu dọn để sót ván cốt pha trong trong nền đất. Mối bay đàn chui xuống, có sẵn nguồn thức ăn và gây tổ. Khi lát nền, trong nền công trình đã có cả tổ mối nên chỉ 2-3 năm đã thấy mối xuất hiện nhiều (Trúc Loan và cs), [14]. 2.1.6. Ảnh hƣởng của một số yếu tố sinh thái đến mối Các yếu tố sinh thái ảnh hưởng tới mối gồm các yếu tố chủ yếu như: nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, lượng mưa, đất, gió, thức ăn, thiên địch … * Nhiệt độ: Tổ mối thường có kiến trúc đặc biệt, có khả năng điều hòa nhiệt độ trong tổ ít thay đổi mặc dù nhiệt độ bên ngoài tổ tăng hay giảm. Khi nhiệt độ bên ngoài tăng mối phân tán đi kiếm ăn xa hoặc đào thêm tổ để điều hòa nhiệt độ. Khi nhiệt độ bên ngoài lạnh cá thể trong tổ ít đi kiếm ăn xa. * Độ ẩm và nƣớc: Tùy theo từng loài mối mà nhu cầu về nước cũng như độ ẩm của từng loài là khác nhau. Trong cơ thể mối có chứa một lượng nước rất lớn.Thiếu nước mối không thể sống được vì tất cả các quá trình trao đổi chất, dinh dưỡng, hô hấp, bài tiết đều cần có sự tham gia của nước. Đối với gỗ khô thì nhu cầu 10 nước không nhiều vì tổ mối thông với đất và nước. Đối với mối ẩm thì nhu cầu về nước cao hơn nhiều, thiếu nước thì mối sẽ chết. Độ ẩm không khí trong tổ mối thường vào khoảng 95-98%. Nếu độ ẩm quá cao hay quá thấp thì mối sẽ chết. Ngoài ra độ ẩm cò gián tiếp ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của mối vì độ ẩm ảnh hưởng đến sự phân bố nguồn thức ăn chính của mối. * Ánh sáng: Mối là loại nhạy cảm với ánh sáng, khi đi kiếm ăn mối thường đắp đường mui để di chuyển, khi ăn gỗ chúng thường để lại một lớp gỗ mỏng không cho ánh sáng lọt vào. Đặc biệt khi có nguồn ánh sáng đột ngột mối thường phân tán và tập hợp lại sau. Mối cánh ban đêm thường bay đến nơi có nguồn ánh sáng để kết đôi, giao phối và xây dựng tổ mối mới. * Đất: Đất là một trong những môi trường sống trực tiếp, thiết yếu của mối. Đất ảnh hưởng tới mối thông qua các yếu tố sau: Độ ẩm của đất ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của mối, đến kết cấu của mối, … nhiệt độ của đất ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động của mối. Ngoài ra nhiệt độ đất còn ảnh hưởng gián tiếp đến mối thông qua làm biến đổi thành phần cơ giới của đất, thực vật che phủ, độ ẩm đất, … Lớp thảm mục rừng là nguồn thức ăn chính và là nơi cư trú của mối, ảnh hưởng gián tiếp tới mối thông qua thay đổi nhiệt độ và độ ẩm của đất, … Tính chất lý hóa của đất, mối thường sống ở những nơi có đất thịt trung bình, độ PH trung bình. * Thức ăn: Thức ăn là một trong các nhân tố sinh thái quan trong trong các yếu tố sinh học. Thức ăn rất cần cho sự sinh trưởng và phát triển của mối, chúng giúp cho mối bù đắp lại năng lượng mất đi trong quá trình hoạt động hằng ngày. Mối chỉ ăn thức ăn có nguồn gốc Xenlulo có trong thực vật và các sản phẩm làm từ thực vật vì sự phân bố của thực vật ảnh hưởng lớn đến sự phân bố và phát triển của các loài mối. *Thiên địch: Thiên địch chủ yếu của mối là các loài chim, thú ăn mối, kiến, bọ ngựa, chuồn chuồn, nấm, vi khuẩn, … chúng gây hại trực tiếp đến mối nên làm ảnh hưởng đến sự sinh tồn và phân bố của loài mối. Mối thường tìm những nơi có ít thiên địch nhất để làm tổ. 11 * Các chất hóa học: Mối rất mẫn cảm với các hóa chất, với những hóa chất độc hại có mùi khác thì mối đắp đường để vượt qua. Với những đường khi đánh hơi được thì chúng lập tức tấn công, lợi dụng được đặc điểm này khi đặt hộp nhử mối người ta thường thêm vào hộp nhử một chút đường. 2.2. Mối hại gỗ trên thế giới và ở việt nam Hiện nay trên thế giới biết khoảng 2.500 loài mối, ở Việt Nam biết hơn 100 loài. Đã thống kê được 25 loài mối chuyên phá hoại các công trình xây dựng, 30 loài hại đê đập và hàng chục loại hại các loài cây trồng. Hằng năm mối gây ra thiệt hại rất lớn cho Việt Nam và cả thế giới. Mối xâm nhập vào các công trình xây dựng, cầu đường, … đều biểu hiện mặt hại của chúng, tại các công trình đang sử dụng hằng năm chúng ta phải bỏ ra một lượng kinh phí khổng lồ để khắc phục sửa chữa những khiếm khuyết do mối gây ra. Ở Trung Quốc có đến 80% số nhà cửa, kho tàng, nhà lâu năm bị mối phá hoại (Thái Băng Hoa, 1964). Ở Việt Nam mối chủ yếu xâm nhập những công trình nhà tranh, những công trình chủ yếu cấu kiện bằng gỗ. Tuy nhiên không chỉ dừng lại ở đó mối còn xâm nhập vào các nhà kiên cố, bê tông cốt thép, biệt thự, … cụ thể là phát hiện có mối ở Viện bảo vệ sức khỏe trẻ em tầng 8, Khách sạn Hà Nội tầng 11, … Để khắc phục những thiệt hại do mối gây ra mồi công trình phải tốn vài ba triệu để sửa chữa, đặc biệt là các vật tư quý hiếm bị mối phá hoại thì không thể tính bằng tiền. Mối có thể gây thiệt hại rất lớn nếu không bị phát hiện. Hơn hai triệu gia đình yêu cầu diệt mối mỗi năm. Hơn 600.000 gia đình Mỹ bị thiệt hại tổng cộng 2,5 tỷ USD mỗi năm, lớn hơn là thiệt hại gây ra bởi các vụ bão lũ, cháy và động đất. Mối là nhóm công trình ưa nhiệt, chúng chỉ có ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới. Việt Nam nằm hoàn toàn trong vùng phân bố của mối do đó suốt từ Bắc tới Nam vùng nào cũng có mối, từ nông thôn đến thành thị. Ở Việt Nam giống mối nhà phá hoại nặng nhất các công trình kiến trúc và kho tàng. Chúng có khả năng phát triển nhanh, đặc tính phá hoại lớn, tồn tại phổ biến và chúng có đặc tính di truyền rộng trong khu vực tổ từ phòng này đến phòng khác, từ tầng này đến tầng khác. Vì thế chúng là loại mối rất nguy hiểm cho các trang thiết bị và công trình xây dựng. Các 12 công trình hiện có ở Việt Nam và trên thế giới hiện đang có nguy cơ tiềm ẩn về sự phá hoại của các loại mối. Sự phá hoại của mối thường tập trung vào các công trình xây dựng, các loại vật liệu có nguồn gốc từ gỗ, ngoài ra mối còn gây hại ở ngiều loài cây trồng nông lâm nghiệp khác. Mỗi đối tượng bị các loài mối gây hại ở các mức độ khác nhau, mối thường lợi dụng các kẽ hở, khe nứt để làm tổ. Khi kiếm thức ăn chúng thường đắp đất thành lớp để bảo vệ nơi kiếm ăn. Một số loại có khả năng khoét đất tạo thành khoang rỗng trong lòng đất. Từ xưa tới nay, từ các nước phát triển cho tới các nước chưa hoặc kém phát triển đều nghiên cứu tìm kiếm giải pháp phòng trừ mối sao cho hiệu quả nhất. Nhưng chưa có biện pháp nào ngoài sử dụng thuốc phòng trừ mối nhưng chỉ được một thời gian thuốc sẽ hết tác dụng và khi đó mối lại tái xuất hiện. Chính vì thế mà cả các nước phát triển cũng như các nước chưa phát triển đều phải tiến hành xây dựng lịch trình phòng trừ mối theo định kì dù công trình có hay chưa xuất hiện mối. 2.3. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ trên thế giới và ở Việt Nam 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Trên thế giới việc nghiên cứu bộ cánh đều đã được tiến hành từ lâu. Smaethman, 1781 công bố công trình nghiên cứu phân loại mối. Linacus vào năm 1785 đã sắp xếp mối vào lớp phụ không cánh (Apterygota) thuộc giống termes.Holmgreen (1911,1912) người đầu tiên nghiên cứu có hệ thống và đặt nền móng cho phân loại họ mối. Trên cơ sở này các nhà phân loại học như Liglit, 1921; Grasse, 1949 đã hiệu đích thực và xác lập bộ cánh đều tương đối ổn định (Nguyễn Đức Khảm, 1976) [3]. Snyder (1949) đã suất bản cuốn sách danh mục về mối trên thế giới, ông đã lập được một danh sách thuộc 5 họ. Ông có đưa ra những mô tả sơ bộ về hình thái của loài M.pakistanicus là cơ sở để nhận biết loài này trong tự nhiên (Nguyễn Tần Vương, 1997) [9]. Trong các công trình nghiên cứu về khu hệ mối tác giả đã lập nhiều khóa định loài các taxon trong bộ cánh đều, như khoá định loài của Ahmad (1955) khi nghiên cứu mối ở Thái Lan, của Ronwal (1962) khi nghiên cứu mối ở Ấn Độ, … Các khóa định loài của các tác giả đã đặt tên, vẽ và mô tả chi tiết đặc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng