Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Nghiên cứu thực hiện bồi thường khi nhà nước thu hồi đất cho dự án núi pháo, huy...

Tài liệu Nghiên cứu thực hiện bồi thường khi nhà nước thu hồi đất cho dự án núi pháo, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

.PDF
134
91
110

Mô tả:

MỤC LỤC Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii Danh mục chữ viết tắt vii Danh mục bảng viii Danh mục sơ đồ x Danh mục hình x Danh mục biểu đồ x PHẦN I MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3 1.5 4 Nội dung nghiên cứu PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 5 Cơ sở lý luận của đề tài 5 2.1.1 Một số khái niệm có liên quan đến đề tài 5 2.1.2 Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 8 2.1.3 Mục đích, ý nghĩa của thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 10 2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 13 2.1.5 Những nội dung cơ bản của chính sách bồi thường khi Nhà nước thu 2.2 hồi đất 16 Cơ sở thực tiễn của đề tài 22 2.2.1 Kinh nghiệm về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của một số nước trên thế giới Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 22 Page iv 2.2.2 Tình hình thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam 27 2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Dự án Núi Pháo 31 PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 32 3.1.1 Điều kiện tự nhiên khu vực Dự án Núi Pháo 32 3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực Dự án Núi Pháo 33 3.2 41 Phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Khung phân tích 41 3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 43 3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin 43 3.2.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 45 3.2.5 Phương pháp phân tích thông tin 45 3.2.6 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 46 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48 4.1 Thực trạng thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cho Dự án Núi Pháo 48 4.1.1 Giới thiệu khái quát về Dự án Núi Pháo 48 4.1.2 Tình hình thực hiện bồi thường 49 4.1.3 Tác động của thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đến đời sống người dân 81 4.1.4 Đánh giá chung về thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Dự án Núi Pháo 4.2 90 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Dự án Núi Pháo 92 4.2.1 Chính sách, pháp luật của Nhà nước quy định về vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 92 4.2.2 Hiệu lực pháp lý về quản lý đất đai 94 4.2.3 Năng lực tổ chức thực hiện của cơ quan có thẩm quyền trong việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 95 4.2.4 Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 97 4.2.5 Giá đất và định giá đất 98 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v 4.2.6 Nguồn lực của nhà đầu tư 99 4.2.7 Công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật đất đai 4.3 100 Giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cho Dự án Núi Pháo 100 4.3.1 Hoàn thiện quy định xác định giá đất và tài sản trên đất để tính bồi thường, hỗ trợ 100 4.3.2 Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện và trách nhiệm của các cấp, các ngành 102 4.3.3 Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý 102 4.3.4 Tăng cường công tác quản lý đất đai 103 4.3.5 Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật đất đai cho người dân 104 4.3.6 Giải quyết tốt vấn đề sau thu hồi đất 104 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106 5.1 Kết luận 106 5.2 Kiến nghị 108 5.2.1 Đối với Nhà nước 108 5.2.2 Đối với chính quyền địa phương 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO 110 PHỤ LỤC 112 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ Viết Tắt Nội Dung 1 ADB Ngân hàng Phát triển châu Á 2 BQ Bình quân 3 BT Bồi thường 4 CC Cơ cấu 5 CN Công nghiệp 6 CNH - HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa 7 GCN Giấy chứng nhận 8 GPMB Giải phóng mặt bằng 9 GTSX Giá trị sản xuất 10 LĐ Lao động 11 SL Số lượng 12 TĐC Tái định cư 13 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 14 TTCN Tiểu thủ công nghiệp 15 UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 16 UBND Ủy ban nhân dân 17 WB Ngân hàng Thế giới 18 XD Xây dựng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii DANH MỤC BẢNG Số bảng 3.1 Tên bảng Trang Tình hình sử dụng đất đai của 3 xã khu vực Dự án Núi Pháo qua 3 năm 2012 – 2014 34 3.2 Hiện trạng phân bố dân cư của 3 xã khu vực Dự án Núi Pháo năm 2014 35 3.3 Cơ cấu lao động của 3 xã khu vực Dự án Núi Pháo qua 3 năm 2012 – 2014 37 3.4 Giá trị sản xuất của một số ngành kinh tế trên địa bàn 3 xã khu vực Dự án Núi Pháo qua 3 năm 2012 – 2014 (theo giá cố định năm 2010) 4.1 39 Ý kiến của người dân về chủ trương, chính sách thu hồi đất cho Dự án Núi Pháo 53 4.2 Kết quả xác định đối tượng được bồi thường về đất 56 4.3 Ý kiến của người dân về kết quả xác định đối tượng, điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 58 4.4 Ý kiến của người dân về phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng 63 4.5 So sánh mức độ chênh lệch giữa giá bồi thường về đất của Dự án Núi Pháo và giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất năm 2014 66 4.6 Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ về đất của Dự án Núi Pháo 67 4.7 Ý kiến về sự hiểu biết của người dân về giá đất thực tế trên thị trường 68 4.8 Ý kiến của người dân về mức giá bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất Dự án Núi Pháo 70 4.9 Kiến nghị của người dân về giá đất bồi thường 71 4.10 Tổng hợp kinh phí bồi thường về tài sản trên đất của Dự án Núi Pháo 73 4.11 Ý kiến của người dân về mức giá bồi thường về tài sản trên đất khi Nhà nước thu hồi đất Dự án Núi Pháo 74 4.12 Kiến nghị của người dân về bồi thường về tài sản trên đất 75 4.13 Ý kiến của người dân về trình tự thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 4.14 77 Đánh giá của người dân về các nội dung trong thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Dự án Núi Pháo Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 78 Page viii 4.15 Khó khăn của hộ sau khi bị thu hồi đất 4.16 Tình hình thu nhập của hộ sau khi bị thu hồi đất và nhận bồi thường, 81 hỗ trợ 83 4.17 Phương thức sử dụng khoản tiền bồi thường, hỗ trợ của hộ 85 4.18 Tình hình đời sống của hộ gia đình sau khi thu hồi đất và nhận bồi thường, hỗ trợ 4.19 86 Ý kiến của người dân về sự đảm bảo ổn định cuộc sống sau khi nhận bồi thường 89 4.20 Kiến nghị của người dân về hỗ trợ ổn định đời sống 89 4.21 Ý kiến của người dân về thời gian thực hiện thủ tục bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 4.22 96 Ý kiến của người dân về thái độ làm việc của các cán bộ thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 96 Page ix DANH MỤC SƠ ĐỒ Số sơ đồ 3.1 4.1 Tên sơ đồ Trang Khung phân tích thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cho Dự án Núi Pháo 42 Trình tự thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 51 DANH MỤC HÌNH Số hình 4.1 Tên hình Trang Bản đồ Dự án Núi Pháo tại huyện Đại Từ 48 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số biểu đồ 4.1 Tên biểu đồ Trang Sự thay đổi cơ cấu nguồn thu nhập của các hộ trước và sau khi thu hồi đất và nhận bồi thường, hỗ trợ Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 82 Page x PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại, phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Nếu không có đất đai sẽ không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng như không thể có sự tồn tại của loài người. Kinh tế ngày càng phát triển theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH), nhu cầu xây dựng các khu công nghiệp và đô thị ngày càng tăng, trong khi đất đai lại có hạn. Vì vậy thu hồi đất chính là cách thức thường được thực hiện trong tiến trình CNH – HĐH đất nước ở tất cả các quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Ở nước ta, các quy định của pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng (GPMB) ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu của thực tế cũng như yêu cầu của các quy luật kinh tế. Vì thế, công tác bồi thường, GPMB trong thời gian qua đã đạt được các kết quả khá khả quan. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được cũng còn những tồn tại, vướng mắc khi tiến hành bồi thường, GPMB, trong đó đặc biệt là vấn đề giá đền bù gây những tác động tiêu cực đối với thị trường bất động sản. Việc thu hồi đất nhưng chưa có giải pháp phát triển bền vững dẫn đến tình trạng bần cùng hóa người nông dân, khiến họ không có đất sản xuất, phải di cư tự phát tới các đô thị làm thuê, làm bốc vác, khai thác khoáng sản hoặc đi xuất khẩu lao động. Điều này cho thấy, thu hồi đất không còn chỉ là một bài toán về phát triển kinh tế mà còn đặt ra nhiều câu hỏi về vấn đề xã hội, quản lý dân cư, sự chênh lệch khoảng cách giàu nghèo. Cùng với sự phát triển chung của cả nước, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên cũng có sự đầu tư phát triển mạnh mẽ cho kinh tế - xã hội. Huyện đã tạo hành lang thông thoáng cho các doanh nghiệp vào đầu tư, đặc biệt là việc thu hút đầu tư vào các dự án khai thác các nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn. Dự án Núi Pháo là một trong những dự án khai thác và chế biến khoáng sản lớn ở huyện Đại Từ và cũng là dự án lớn nhất từ trước đến nay trong lĩnh vực khai Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1 khoáng của Việt Nam. Vì vậy, thực hiện GPMB Dự án Núi Pháo là công việc cấp thiết cần phải giải quyết để dự án đi vào hoạt động, tuy nhiên GPMB vẫn là một công việc khó khăn đối với các cơ quan quản lý. Theo báo cáo của huyện Đại Từ, công tác GPMB Dự án Núi Pháo đang gặp một số vướng mắc, tồn tại như vẫn còn 174 hộ gia đình đã có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường nhưng không chấp hành bàn giao mặt bằng trên diện tích 68,11 ha (trong đó dự án cải dịch Quốc lộ 37 còn vướng 12 hộ, hạng mục cải dịch đường sắt còn 16 hộ, khu vực moong khai thác còn 11 hộ, các khu vực ở vùng đệm còn trên 100 hộ), một số hộ gia đình đã cản trở thi công, xây dựng trái phép các công trình trên đất đã có quyết định thu hồi. Trong quá trình triển khai, huyện Đại Từ gặp một số khó khăn như việc lập hồ sơ cưỡng chế thu hồi đất đối với các hộ đã phê duyệt phương án bồi thường từ năm 2010 gặp trở ngại do người dân đề nghị tính theo đơn giá bồi thường hiện nay, vướng mắc trong phê duyệt phương án bồi thường đối với các hộ chia tách đất, tách hộ, vướng mắc về thủ tục thu hồi bổ sung (Trần Quyền, 2014). Trước tình hình thực tiễn đó đòi hỏi phải có sự đánh giá đúng thực trạng bồi thường cho các hộ bị thu hồi đất, từ đó thấy được những tồn tại, hạn chế và đề ra các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Chính vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cho Dự án Núi Pháo, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cho Dự án Núi Pháo, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cho Dự án Núi Pháo, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên và rút ra bài học kinh nghiệm cho các dự án khác. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2 - Phân tích thực trạng bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cho Dự án Núi Pháo. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cho Dự án Núi Pháo, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên hiện nay và trong thời gian tới và rút ra bài học kinh nghiệm cho các dự án khác. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu - Tại sao phải nghiên cứu thực hiện công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cho Dự án Núi Pháo? - Những vấn đề về thực hiện công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là gì? - Thực trạng công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cho Dự án Núi Pháo diễn ra như thế nào? - Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là gì? - Có những giải pháp chủ yếu nào để thực hiện tốt công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cho Dự án Núi Pháo hiện nay và trong thời gian tới? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các đối tượng (hộ gia đình, cá nhân) có đất bị thu hồi để thực hiện Dự án Núi Pháo và các nội dung có liên quan đến thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cho Dự án Núi Pháo, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cho Dự án Núi Pháo, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cho Dự án Núi Pháo hiện nay và thực hiện bồi thường cho phần diện tích còn lại chưa thu hồi được trong giai đoạn từ nay đến năm 2020. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3 - Phạm vi không gian Đề tài tiến hành nghiên cứu thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn các xã là thị trấn Hùng Sơn, xã Hà Thượng và xã Tân Linh (khu vực Dự án Núi Pháo, huyện Đại Từ). - Phạm vi thời gian Các số liệu phân tích về thực hiện bồi thường được thu thập trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2014, số liệu điều tra được tiến hành trong thời gian gần nhất (năm 2015). Thời gian nghiên cứu đề tài từ tháng 08/2014 đến tháng 08/2015. 1.5 Nội dung nghiên cứu - Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. - Tình hình thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cho Dự án Núi Pháo, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. - Giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cho Dự án Núi Pháo, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1 Một số khái niệm có liên quan đến đề tài Trong tiểu mục này, luận văn đi sâu phân tích các khái niệm về thu hồi đất, bồi thường và các khái niệm có liên quan đến bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. a. Khái niệm thu hồi đất Thu hồi đất là hình thức chuyển giao quyền sử dụng diện tích đất đai nhất định từ chủ thể này sang chủ thể khác. Như vậy, thu hồi đất là giai đoạn kết thúc việc sử dụng đất của chủ thể này nhưng là bước kế tiếp trong việc sử dụng đất của chủ thể mới. Do đó các quy định về thu hồi đất cần đảm bảo sự hài hòa giữa việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, nhà đầu tư và người bị thu hồi đất. Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý (Luật Đất đai, 2003). Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Luật Đất đai, 2013). Từ các định nghĩa trên, thu hồi đất được hiểu dưới hai góc độ cơ bản. Thứ nhất, thu hồi đất là một biện pháp pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai thể hiện dưới hình thức là một quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giao đất, cho thuê đất. Đây là quyết định thể hiện quyền lực nhà nước nhằm thực thi một trong những nội dung của nhà nước về quản lý đất đai. Thứ hai, việc thu hồi đất phải xuất phát từ nhu cầu của Nhà nước và xã hội hoặc là biện pháp chế tài nhằm xử lý các vi phạm pháp luật đất đai của người sử dụng đất. Điều đó có nghĩa là Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế hoặc Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 Nhà nước thu hồi đất khi người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Các trường hợp người sử dụng đất không tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất, vi phạm với quy mô và mức độ nghiêm trọng thì Nhà nước sẽ tước đi quyền sử dụng đất của họ. Thu hồi đất là một biện pháp cần thiết để chấm dứt hành vi vi phạm của người sử dụng đất và lập lại kỷ cương trong quản lý nhà nước về đất đai. b. Khái niệm bồi thường Trong đời sống hàng ngày, “bồi thường” là thuật ngữ được sử dụng trong trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và người đó phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng (2001), “Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra”. Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm bồi thường được đặt ra khi một chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã hội. Luật Đất đai năm 2013 quy định “Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất có năm đặc điểm cơ bản. Thứ nhất, bồi thường là trách nhiệm của Nhà nước nhằm bù đắp tổn thất về quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, trách nhiệm này được quy định trong pháp luật đất đai. Thứ hai, bồi thường là hậu quả pháp lý trực tiếp do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra, điều này có nghĩa là bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh sau khi có hành vi thu hồi đất của Nhà nước. Thứ ba, bồi thường diễn ra trong mối quan hệ song phương giữa một bên là Nhà nước (chủ thể có hành vi thu hồi đất) với bên kia là người chịu tổn hại về quyền và lợi ích hợp pháp do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra. Thứ tư, căn cứ để xác định bồi thường là diện tích đất thực tế bị thu hồi, thiệt hại thực tế về tài sản, cây cối, hoa màu trên đất và khung giá đất do Nhà nước quy định. Thứ năm, người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất muốn được bồi thường phải thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định (Nguyễn Quang Tuyến, 2009). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6 c. Khái niệm giải phóng mặt bằng Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới. Quá trình GPMB được tính từ khi bắt đầu thành lập Hội đồng GPMB đến khi giải phóng xong và giao mặt bằng cho chủ đầu tư mới. Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp, nó liên quan trực tiếp đến các bên tham gia và toàn xã hội. GPMB là một trong những công việc quan trọng phải làm trong tiến trình CNH – HĐH đất nước. Công tác GPMB mang tính quyết định tiến độ của các dự án và là khâu đầu tiên trong thực hiện dự án. GPMB không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng lớn đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của người bị thu hồi đất. d. Khái niệm hỗ trợ Bên cạnh thuật ngữ “bồi thường”, trong các văn bản pháp luật hiện hành còn đề cập đến khái niệm “hỗ trợ” khi Nhà nước thu hồi đất. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thể hiện tính nhân đạo của Nhà nước và biểu hiện bản chất “của dân, do dân và vì dân”. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới (Luật Đất đai, 2003). Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Luật Đất đai, 2013). e. Khái niệm tái định cư Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác so với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển. Như vậy, TĐC được tiếp cận và được hiểu là quá trình bồi thường cho các tài sản bị thiệt hại, di dân đến nơi ở mới cùng các biện pháp hỗ trợ việc tái tạo lại các tài sản bị mất hoặc hỗ trợ di chuyển trong trường hợp hộ phải di chuyển và Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7 cuối cùng là toàn bộ các chương trình, biện pháp nhằm giúp đỡ những người bị ảnh hưởng khôi phục lại cuộc sống và nguồn thu nhập của họ, ổn định đời sống nhân dân. Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở, người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức như bồi thường bằng nhà ở, bồi thường bằng giao đất ở mới, bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở. TĐC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách GPMB. Các dự án TĐC cũng được coi là các dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác. 2.1.2 Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất a. Trước khi có Luật Đất đai năm 1993 Trong quá trình hình thành các triều đại phong kiến, các hình thức sở hữu đất đai luôn được giai cấp thống trị chú trọng. Ngay từ thời kỳ phát triển Nhà nước Trung ương tập quyền đến thời Nguyễn, chính sách bồi thường cho người thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đã được xác lập và chủ yếu tập trung vào bồi thường cho ruộng đất canh tác, đất ở không được quan tâm nhiều so với các loại đất khác. Hình thức bồi thường chủ yếu bằng tiền, mức bồi thường được quy định chặt chẽ, tương xứng với những thiệt hại của người bị thu hồi đất. Ở thời kỳ này đất đai chưa có giá trị nhiều nên các chính sách bồi thường, GPMB còn nhiều hạn chế, thể hiện trong cách tính giá trị bồi thường, phương thức thực hiện. Tuy nhiên, những chính sách này cũng đã đóng vai trò tích cực trong việc GPMB để dành đất cho việc xây dựng các công trình quan trọng trong hệ thống cơ sở hạ tầng ban đầu của đất nước. b. Thời kỳ 1993 - 2003 Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật Đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 15/10/1993. Luật Đất đai năm 1993 quy định “đất có giá” và người sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ, đây là sự đổi mới có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác bồi thường, GPMB. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8 Những quy định về bồi thường, GPMB của Luật Đất đai năm 1993 đã thu được những thành tựu quan trọng trong giai đoạn đầu thực hiện, nhưng càng về sau, do sự chuyển biến mau lẹ của tình hình kinh tế - xã hội, nó đã dần mất đi vai trò làm động lực thúc đẩy phát triển. Về việc áp dụng, chính sách bồi thường, GPMB theo quy định của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC áp dụng chung cho mọi trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất. Đối tượng được bồi thường thiệt hại phải là người có quyền sử dụng đất, người sở hữu tài sản hợp pháp theo quy định của pháp luật. Phạm vi bồi thường thiệt hại gồm bồi thường thiệt hại về đất cho toàn bộ diện tích đất thu hồi, bồi thường thiệt hại về tài sản hiện có, trợ cấp đời sống và sản xuất cho những người phải di chuyển chỗ ở, di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh, trả chi phí chuyển đổi nghề nghiệp cho người có đất bị thu hồi, trả các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, di chuyển, GPMB. c. Từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến nay Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004. Chính phủ, các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã ban hành các văn bản để hướng dẫn thực hiện bồi thường, hỗ trợ, TĐC, GPMB theo quy định của Luật Đất đai năm 2003. Thứ nhất là quy định những trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp đối với những trường hợp nhà đầu tư thoả thuận với người sử dụng đất. Thứ hai là quy định phạm vi, loại đất để tính bồi thường như quy định về giải quyết các trường hợp đang sử dụng đất nhưng không có một trong các loại giấy tờ về đất đai, phạm vi, giới hạn đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở để được hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Thứ ba là quy định về giá đất, phương pháp xác định giá đất như xác định lại giá đất cho phù hợp với thị trường đối với trường hợp giá đất do UBND cấp tỉnh quy định và công bố chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, quy định mở rộng khung giá, nâng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9 mức giá tối đa của khung giá một số loại đất (các loại đất nông nghiệp, đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn) tăng thêm 50%. Thứ tư là quy định về hỗ trợ, giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất. Các quy định về trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ để vượt qua hộ nghèo, trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm bằng cách giao đất để làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp. Thứ năm là quy định về những trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi được giao đất TĐC có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất. 2.1.3 Mục đích, ý nghĩa của thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Đất đai ngày càng trở nên khan hiếm và có giá trị, vì vậy thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc làm có ý nghĩa to lớn trong điều kiện nước ta hiện nay. Thứ nhất là nhằm bù đắp những tổn thất cho người dân mất đất và khuyến khích người dân giao đất. Đất là điều kiện để xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng khu đô thị, là điều kiện để thực hiện các dự án kinh tế, xã hội, quốc phòng nên chính sách bồi thường phải hướng đến việc bù đắp những tổn thất cho người dân mất đất, từ đó khuyến khích người dân tự nguyện giao đất (Nguyễn Văn Dương, 2014). Trên thực tế, người dân không muốn giao đất vì việc mất đất ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của họ. Để người dân tự nguyện và nhanh chóng giao đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC phải có mức bồi thường, hỗ trợ hợp lý, tổ chức tốt việc TĐC nhằm bù đắp những tổn thất cho người dân mất đất, đồng thời phải cung cấp cho họ đầy đủ thông tin trung thực để họ tự quyết định. Ngoài ra, chính sách bồi thường phải được quy định và thực hiện nhất quán, tránh các mâu thuẫn, xung đột trong quá trình triển khai. Nếu chính sách bồi thường không đáp Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10 ứng được các mục tiêu này thì quá trình thu hồi đất sẽ nảy sinh rất nhiều khó khăn như khiếu kiện đất đai, chống đối việc thu hồi đất làm chậm tiến độ GPMB. Thứ hai là nhằm ổn định tình hình chính trị. Các chính sách, pháp luật về đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định về chính trị. Điều này có nghĩa là nếu chủ trương, chính sách pháp luật đất đai đúng đắn, phù hợp với thực tiễn và được thực thi nghiêm túc sẽ góp phần vào việc duy trì và củng cố sự ổn định chính trị. Ngược lại, sẽ làm phát sinh những “điểm nóng” tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định về chính trị. Quan niệm truyền thống của người Việt Nam là “có an cư mới lạc nghiệp” nên việc bị mất đất đai, nhà cửa thực sự là một “cú sốc” đối với người bị thu hồi đất. Do vậy, họ phản ứng rất gay gắt, quyết liệt thông qua việc khiếu kiện đông người, khiếu kiện vượt cấp, kéo dài nếu không được bồi thường, TĐC thỏa đáng. Các khiếu kiện về đất đai nói chung và khiếu kiện về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định chính trị và dễ phát sinh thành các “điểm nóng” cho nên việc giải quyết tốt vấn đề bồi thường là thực hiện tốt chính sách an dân để phát triển kinh tế - xã hội góp phần vào việc duy trì, củng cố sự ổn định về chính trị (Nguyễn Văn Dương, 2014). Thứ ba là nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất. Theo Điều 4, Luật Đất đai (2013) quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”. Như vậy, về mặt pháp lý, quyền sở hữu về đất đai ở nước ta thuộc về toàn dân. Còn quyền sử dụng đất thực tế được giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và phải thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Quyền sở hữu và quyền sử dụng đất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu quan hệ này được thiết lập hợp lý, chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sẽ dễ triển khai hơn. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng nắm một phần quyền sử dụng đất về mặt pháp lý, tức là nắm quyền quy định mục đích sử dụng cho các thửa đất theo quy hoạch. Nhà nước nắm quyền này là để định hướng sử dụng đất đai cho phù hợp Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11 với lợi ích của toàn xã hội về các phương diện cân đối các nhu cầu sử dụng đất, sử dụng đất hiệu quả, hạn chế tình trạng đất hoang hóa, lãng phí, không bảo vệ đất. Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để đảm bảo đất có chủ sử dụng thực sự, tạo điều kiện cho thị trường quyền sử dụng đất hoạt động hiệu quả, khuyến khích người dân sử dụng đất có hiệu quả. Trong rất nhiều mối quan hệ chồng chéo đó, để đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người dân sử dụng đất là vấn đề vô cùng phức tạp, nhưng nếu không giải quyết được các quan hệ này, chính sách bồi thường, GPMB sẽ khó triển khai. Do vậy, Luật Đất đai nước ta quy định khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ và TĐC cho người dân bị mất đất. Để đảm bảo sự hài hòa lợi ích giữa các bên, việc bồi thường, hỗ trợ, TĐC phải đáp ứng các yêu cầu như tạo điều kiện để người bị mất đất có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn trước khi mất đất, tạo điều kiện để người sử dụng đất sau này hoàn thành mục tiêu được xã hội công nhận và bảo tồn quỹ đất và môi trường (Nguyễn Văn Dương, 2014). Thứ tư là nhằm góp phần thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, xây dựng và phát triển nhà ở, phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ để Nhà nước bố trí, sắp xếp các loại đất và nhà ở cho các đối tượng sử dụng theo không gian và thời gian, phù hợp với mục tiêu sử dụng đất hiệu quả và thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi đã được xây dựng có căn cứ khoa học và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước là phương án sử dụng đất tốt nhất để Nhà nước và nhân dân thực hiện (Nguyễn Văn Dương, 2014). Để chính sách bồi thường, GPMB góp phần thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần chủ động hoạch định chính sách cụ thể cho các khu đất ở, các dự án xây dựng vùng, phát triển các ngành, nghề khác nhau như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, không nên xây dựng chính sách bổi thường, GPMB một cách tùy tiện. Khi tính khoản bù đắp thiệt hại cho người bị thu hồi đất vì mục Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12 đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế, các cơ quan liên quan phải căn cứ vào quy hoạch để xem xét tính hợp lý của khu đất TĐC cũng như để điều hòa lợi ích phát sinh theo quy hoạch. 2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Việc thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất chịu tác động bởi nhiều yếu tố. Trong tiểu mục này, luận văn đi vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Thứ nhất là chính sách, pháp luật của Nhà nước quy định về vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Các chính sách, pháp luật về đất đai chính là căn cứ pháp lý để các cấp chính quyền và người dân thực hiện khi tiến hành bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Khi các chính sách này được hoạch định một cách khoa học và hợp lý, công tác thu hồi đất, cũng như việc bồi thường cho người dân mất đất sẽ được tiến hành một cách thuận lợi, đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án (Phan Thành Phi, 2011). Thứ hai là hiệu lực pháp lý về quản lý đất đai. Hiệu lực pháp lý về quản lý đất đai có ảnh hưởng đến thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Ở những nơi công tác quản lý đất đai tốt như đã hoàn chỉnh bản đồ địa chính có chất lượng, làm rõ nguồn gốc đất, ban hành công khai hạn mức diện tích đất ở và đất canh tác, khâu đo đạc, xác định tính pháp lý của đất để áp giá bồi thường hoặc hỗ trợ, di chuyển TĐC thường thuận lợi hơn. Ngược lại, những nơi chưa tiến hành tốt những công việc thuộc nội dung quản lý đất đai nói trên sẽ gặp không ít khó khăn trong việc xác định nguồn gốc đất, chủ sở hữu hợp pháp, diện tích, ranh giới của khu đất giữa thực địa và hồ sơ giấy tờ do mất nhiều thời gian để đối chiếu, xác minh (Phan Thành Phi, 2011). Thứ ba là năng lực tổ chức thực hiện của cơ quan có thẩm quyền trong việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Năng lực tổ chức thực hiện đó là khả năng tổ chức thực hiện và giải quyết các thủ tục hành chính cũng như giải quyết những vướng mắc phát sinh trong thực hiện bồi thường, GPMB của cơ quan có thẩm quyền (Phan Thành Phi, 2011). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan