Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thu nhận gelatin từ vảy các tráp vây vàng (sparus latus houttuyn) sử ...

Tài liệu Nghiên cứu thu nhận gelatin từ vảy các tráp vây vàng (sparus latus houttuyn) sử dụng alcalase thương mại (lv02328)

.PDF
67
123
55

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 ====== VŨ THỊ NGỌC THÚY NGHIÊN CỨU THU NHẬN GELATIN TỪ VẢY CÁ TRÁP VÂY VÀNG (SPARUS LATUS HOUTTUYN) SỬ DỤNG ALCALASE THƢƠNG MẠI Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm Mã số: 60 42 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. TRẦN THỊ PHƢƠNG LIÊN TS. CAO THỊ HUỆ HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến hai cô TS. Trần Thị Phƣơng Liên và TS. Cao Thị Huệ, đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện và viết luận văn. Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Sinh - KTNN đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập tại đây. Với vốn kiến thức đƣợc tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang qúy báu để em bƣớc vào đời một cách vững chắc và tự tin. Em chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Viện sinh hóa biển – Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện các thí nghiệm nghiên cứu khoa học của đề tài. Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Viện sinh hóa biển – Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam luôn dồi dào sức khỏe, đạt đƣợc nhiều thành công tốt đẹp trong công việc. Tác giả Vũ Thị Ngọc Thúy LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ Giáo viên hƣớng dẫn là TS. Trần Thị Phƣơng Liên và TS. Cao Thị Huệ. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Hà Nội, ngày….tháng….năm 2017 Tác giả Vũ Thị Ngọc Thúy MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4 5 . Ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa lý luận của đề tài ............................................ 4 NỘI DUNG ....................................................................................................... 6 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................ 6 1.1.Tình hình phát triển ngành thủy sản ở Việt Nam và tiềm năng của nguồn phụ phẩm chế biến cá chứa collagen................................................................. 6 1.2. Một số đặc điểm sinh học, tiềm năng đánh bắt và nuôi trồng cá tráp vây vàng ở Việt Nam ............................................................................................... 7 1.3. Cấu tạo, thành phần, tính chất và khả năng ứng dụng của gelatin ............. 9 1.3.1. Cấu tạo của gelatin .................................................................................. 9 1.3.2. Tính chất của gelatin ............................................................................. 11 1.3.3. Ứng dụng của gelatin ............................................................................ 13 1.4. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và trên thế giới về phƣơng pháp thu nhận gelatin từ nguồn nguyên liệu thủy sản. Sử dụng enzym trong sản xuất gelatin .............................................................................................................. 15 1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 15 1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 20 CHƢƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 23 2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 23 2.1.1. Mẫu vảy cá ............................................................................................ 23 2.1.2. Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm............................................................ 23 2.1.2.1 Hóa chất............................................................................................... 23 2.1.2.2. Thiết bị, dụng cụ thí nghiệm .............................................................. 23 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 24 2.2.1. Phƣơng pháp xử lý vảy cá bằng enzym và chiết xuất collagen từ vảy cá ......................................................................................................................... 24 2.2.2. Các phƣơng pháp phân tích ................................................................... 26 2.3. Xử lý số liệu ............................................................................................. 30 CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 31 3.1. Thành phần dinh dƣỡng cơ bản của vảy cá tráp vây vàng ....................... 31 3.2. Nghiên cứu thu nhận gelatin từ vảy cá tráp vây vàng sử dụng alcalase thƣơng mại....................................................................................................... 32 3.2.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của pH và nồng độ enzym alcalase đến quá trình thủy phân ......................................................................................................... 32 3.2.2. Nghiên cứu chiết xuất collagen từ vảy cá đã đƣợc xử lý qua enzym alcalase ............................................................................................................ 34 3.2.3. Quy trình sản xuất gelatin từ vẩy cá tráp vây vàng............................... 37 3.3. Kết quả nghiên cứu chất lƣợng của gelatin thành phẩm .......................... 41 3.3.1. Chỉ tiêu cảm quan của gelatin ............................................................... 41 3.3.2. Thành phần dinh dƣỡng cơ bản của gelatin .......................................... 42 3.3.3. Thành phần axit amin của gelatin ......................................................... 44 3.3.4. Sự phân bố trọng lƣợng phân tử của gelatin ......................................... 46 3.3.5. Đặc tính lý-hóa của gelatin ................................................................... 47 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 51 KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53 DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Hình 1. Cá tráp vây vàng Sparus latus Houttuyn ............................................. 3 Hình 2. Vảy cá tráp vây vàng ............................................................................ 4 Hình 3. Cấu trúc của gelatin ............................................................................ 10 Hình 3.1. Sự phụ thuộc của protein hòa tan vào pH và nồng độ alcalase ...... 33 Hình 3.2. Sự phụ thuộc của độ nhớt động học của dịch gelatin lỏng vào thời gian và nhiệt độ chiết lần thứ nhất .................................................................. 35 Hình 3.3. Sự phụ thuộc của độ nhớt động học của dịch gelatin lỏng vào thời gian và nhiệt độ chiết lần thứ hai .................................................................... 36 Hình 3.4. Gelatin thành phẩm ......................................................................... 41 Hình 3.5. Sự phân bố khối lƣợng phân tử của gelatin: ................................... 47 Hình 3.6. Độ trƣơng phồng của gelatin........................................................... 49 Sơ đồ 1. Quy trình thu nhận gelatin quy mô phòng thí nghiệm...................... 38 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1. Thành phần hóa học cơ bản của gelatin ............................................ 10 Bảng 3.1. Thành phần dinh dƣỡng cơ bản của vảy cá .................................... 31 Bảng 3.2. Chỉ tiêu cảm quan của gelatin......................................................... 42 Bảng 3.3. Thành phần dinh dƣỡng cơ bản của gelatin.................................... 43 Bảng 3.4. Thành phần và hàm lƣợng axit amin của gelatin từ vảy cá tráp vây vàng ................................................................................................................. 45 Bảng 3.5. Tính chất lý hóa của gelatin ............................................................ 48 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam có nguồn thủy hải sản phong phú, ngành chế biến thủy sản đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của nƣớc ta. Hàng năm, Việt Nam khai thác và xuất khẩu số lƣợng lớn thủy hải sản, trong đó có hàm lƣợng lớn cá biển. Cá biển Việt Nam có khoảng 2.038 loài với 4 nhóm sinh thái chủ yếu: nhóm cá nổi khoảng 260 loài, nhóm cá gần tầng đáy khoảng 930 loài, nhóm cá đáy khoảng 502 loài và nhóm cá san hô khoảng 304 loài. Nhìn chung, nguồn lợi cá biển có thành phần loài đa dạng, kích thƣớc cá thể nhỏ, tốc độ tái tạo nguồn lợi nhanh. Trong các loài cá biển có khoảng 130 loài có giá trị thƣơng mại cao, 30 loài thƣờng xuyên đƣợc đánh bắt với trữ lƣợng 4,2 triệu tấn/năm, sản lƣợng khai thác tối đa bền vững đạt 1,7 triệu tấn/năm, trong đó vịnh Bắc Bộ có trữ lƣợng 681.200 tấn, khả năng cho phép khai thác 272.500 tấn/năm tập trung ở các tỉnh Hải Phòng, Quảng Ninh...[6]. Gelatin là chế phẩm đƣợc tạo ra từ quá trình thủy phân không toàn phần collagen từ da, xƣơng động vật và thủy sản [3][14][31][38]. Gelatin đƣợc coi là một loại protein gần nhƣ nguyên chất (hàm lƣợng protein tổng chiếm hơn 80% khối lƣợng khô). Gelatin và một số peptit phân lập từ dịch thủy phân của nó đƣợc biết đến có nhiều hoạt tính sinh học đáng quý nhƣ kháng khuẩn, chống oxi hóa, kháng vi sinh vật kiểm định, ức chế men chuyển angiotensin... [31][38]. Ngoài ra, do thành phần hóa học và những đặc tính lý hóa đặc biệt, gelatin đƣợc ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm (công nghệ sản xuất sữa, kem, chế biến thịt, cá, làm màng bao bọc thực phẩm...). Gelatin có nhiều ứng dụng trong công nghiệp dƣợc, mỹ phẩm và nhiếp ảnh 2 [36][43][52][53][55]. Một trong những ứng dụng đáng kể nhất của gelatin là dùng trong sản xuất bao con nhộng cứng hoặc mềm [53]. Qua các tài liệu tham khảo cho thấy, vấn đề sản xuất và ứng dụng gelatin ở nƣớc ta vẫn còn một khoảng cách xa so với thế giới. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về gelatin và collagen nguồn gốc thủy sản, đặc biệt là từ da và xƣơng cá [15][28][50][54]. Ở Việt Nam, những nghiên cứu về gelatin vẫn còn manh mún, chƣa mang tính hệ thống và liên tục, chủ yếu dừng lại ở lý thuyết chƣa đƣa ra đƣợc sản phẩm gelatin thƣơng mại cho nên khả năng ứng dụng vào thực tiễn còn hạn chế. Có một thực tế là các nhà máy chế biến thủy sản ở Việt Nam hoặc chƣa khai thác sử dụng phế phụ phẩm chế biến cá nói chung và vẩy cá nói riêng, hoặc bán lại cho thƣơng lái Trung Quốc với giá nhƣ cho không rồi nhập lại gelatin từ họ với chất lƣợng không đảm bảo, tiêu biểu là các mẫu gelatin không rõ nguồn gốc xuất xứ đƣợc bày bán trên thị trƣờng, thậm chí có những mẫu ghi nhãn mác là sản xuất tại Nga, Pháp, Đức...[2][24][39][59]. Nhận thấy nhu cầu rất lớn về gelatin ở Việt Nam trong những năm gần đây, thêm vào đó nguồn nguyên liệu phụ phẩm chế biến cá để sản xuất gelatin ở nƣớc ta khá dồi dào, ổn định, giá rẻ nên chúng tôi chọn hƣớng nghiên cứu sản xuất gelatin với mong muốn phục vụ nhu cầu trong nƣớc, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp thủy sản và giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng [1][27][31]. Cá tráp vây vàng (Sparus latus Houttuyn, 1782) là một loài có giá trị kinh tế cao. Thịt cá thơm ngon, giàu chất dinh dƣỡng, đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng. Cá có tốc độ sinh trƣởng nhanh, có tiềm năng nuôi trồng lớn, có thể nuôi mật độ cao trong ao đất và lồng bè. Sau 8 tháng nuôi có thể đạt trọng lƣợng 0,5-0,8 kg/con. Hiện nay, cá tráp vây vàng trở thành một trong những loài cá có giá trị thƣơng mại cao, đƣợc nhân rộng nuôi tại các tỉnh ven biển 3 phía Bắc nhƣ Hải Phòng, Nam Định, Quảng Ninh. Cá đƣợc dùng trong các nhà hàng, làm các sản phẩm công nghiệp nhƣ cá đông block ép công nghiệp, phile… tạo ra một khối lƣợng lớn vảy cá chƣa đƣợc khai thác [13]. H nh 1. Cá tráp vây vàng Sparus latus Houttuyn Do đó chúng tôi lựa chọn thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thu nhận gelatin từ vảy cá tráp vây vàng Sparus latus Houttuyn sử dụng Alcalase thƣơng mại”. 2. Mục tiêu của đề tài Tận dụng nguồn phụ phẩm chế biến cá chƣa đƣợc sử dụng (vẩy cá tráp vây vàng) để thu nhận gelatin chất lƣợng cao. Nghiên cứu thu nhận và đánh giá chất lƣợng của gelatin từ vảy cá tráp vây vàng. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài sẽ tiến hành thực hiện những nhiệm vụ sau:  Đánh giá thành phần dinh dƣỡng cơ bản của nguyên liệu (vảy cá tráp vây vàng): hàm lƣợng protein tổng, lipit tổng, khoáng tổng, carbohydrate và độ ẩm.  Nghiên cứu thu nhận gelatin từ vảy cá tráp vây vàng sử dụng alcalase thƣơng mại.  Đánh giá thành phần hóa học của gelatin thành phẩm: thành phần dinh dƣỡng cơ bản (protein, lipit, khoáng chất) và thành phần axit amin. 4  Nghiên cứu sự phân bố khối lƣợng phân tử của gelatin và một số tính chất lý-hóa của gelatin: pH, độ trong của dung dịch gelatin, độ trƣơng nở của gelatin. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Mẫu vảy cá H nh 2. Vảy cá tráp vây vàng Vảy cá tráp vây vàng đƣợc công ty chế biến xuất nhập khẩu Thủy sản Việt Trƣờng, thành phố Hải Phòng cung cấp. Sau khi thu mua vảy cá đƣợc rửa sạch, để ráo nƣớc rồi bao gói trong các túi nilon hút chân không. Các túi nguyên liệu này đƣợc bảo quản trong tủ đông ở nhiệt độ -18oC cho tới khi sử dụng. 4.2. Mẫu enzym Alcalase Mẫu enzym Alcalase® 2,4 L (hoạt tính 2,4 AU/kg, tỉ trọng 1,18 g/mL) phân lập từ Bacillus licheniformis (Novozyme, Đan Mạch) đƣợc mua của công ty Sigma-Aldrich (St. Louis, MO, Mỹ). 4.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Mẫu vảy cá tráp vây vàng đƣợc thu mua vào mùa thu (Tháng 8/2016). - Các thí nghiệm đƣợc thực hiện tại Viện hóa sinh biển – Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam. 5. Ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa lý luận của đề tài - Ý nghĩa thực tiễn: Tận dụng nguồn phụ phẩm (vảy cá tráp vây vàng) để sản xuất gelatin có chất lƣợng cao, phục vụ cho thực tiễn sản xuất trong lĩnh vực thực phẩm và y dƣợc. 5 - Ý nghĩa lý luận: cung cấp dẫn liệu về phƣơng pháp sản xuất gelatin từ vảy cá tráp vây vàng sử dụng alcalase thƣơng mại cùng chỉ tiêu cảm quan, tính chất vật lý, thành phần dinh dƣỡng cơ bản và thành phần axit amin của gelatin thành phẩm. 6 NỘI DUNG CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. T nh h nh phát triển ngành thủy sản ở Việt Nam và tiềm năng của nguồn phụ phẩm chế biến cá chứa collagen Việt Nam nằm bên bờ Tây của Biển Đông, là một biển lớn của Thái Bình Dƣơng, có diện tích khoảng 3.448.000 km2, bờ biển dài 3.260 km. Vùng nội thuỷ và lãnh hải rộng 226.000 km2, vùng biển đặc quyền kinh tế rộng hơn 1 triệu km2 với hơn 4.000 hòn đảo, tạo nên 12 vịnh, đầm phá với tổng diện tích 1.160 km2 đƣợc che chắn tốt dễ trú đậu tàu thuyền. Biển Việt Nam có tính đa dạng sinh học khá cao, cũng là nơi phát sinh và phát tán của nhiều nhóm sinh vật biển vùng nhiệt đới ấn Độ - Thái Bình Dƣơng với chừng 11.000 loài sinh vật đã đƣợc phát hiện [6][8]. Nƣớc ta có hệ thống sông ngòi dày đặc, đƣờng biển dài rất thuận lợi phát triển hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản. Sản lƣợng thủy sản Việt Nam đã duy trì tăng trƣởng liên tục trong 17 năm qua với mức tăng bình quân là 9,07%/năm. Với chủ trƣơng thúc đẩy phát triển của chính phủ, hoạt động nuôi trồng thủy sản đã có những bƣớc phát triển mạnh, sản lƣợng liên tục tăng cao trong các năm qua, bình quân đạt 12,77%/năm, đóng góp đáng kể vào tăng trƣởng tổng sản lƣợng thủy sản của cả nƣớc [6]. Trong khi đó, trƣớc sự cạn kiệt dần của nguồn thủy sản tự nhiên và trình độ của hoạt động khai thác đánh bắt chƣa đƣợc cải thiện, sản lƣợng thủy sản từ hoạt động khai thác tăng khá thấp trong các năm qua, với mức tăng bình quân 6,42%/năm [17]. Nhiều nhà máy, doanh nghiệp chế biến hải sản các tỉnh ven biển phía Bắc (Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định, Thái Bình...) sản xuất các sản phẩm từ thịt cá nhƣ chả cá, cá đông block ép công nghiệp, cá viên, trứng cá nhân tạo, bột surimi để phục vụ nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu. Trong quá trình 7 chế biến cá sẽ tạo ra một lƣợng đáng kể phế phụ phẩm, ở một số loài cá lƣợng phụ phẩm này chiếm đến 40-60% tổng nguyên liệu [7][10]. Các phế phụ phẩm nhƣ da, xƣơng và vẩy cá chứa hàm lƣợng lớn collagen, có giá trị trong việc sản xuất gelatin, một sản phẩm có khả năng ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Hiện nay, một phần lƣợng phụ phẩm này đƣợc sử dụng để sản xuất thức ăn chăn nuôi, một phần bỏ đi ảnh hƣởng đáng kể đến môi trƣờng. Việc tìm ra phƣơng án tận dụng nguồn nguyên liệu có sẵn này để tạo ra những sản phẩm có khả năng ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của đời sống sẽ góp phần nâng cao lợi nhuận kinh tế cho các doanh nghiệp. Ở trong nƣớc có một số nhóm nghiên cứu dùng da và xƣơng cá để sản xuất gelatin và một số sản phẩm thủy phân protein. Da cá dùng để chế biến gelatin ít hơn các nguyên liệu khác. Vì động vật thuỷ sản chỉ có những loại cá to, da dày mới bóc đƣợc da (nhƣ cá nhám, cá voi) nhƣng da các loài cá này chủ yếu dùng cho ngành thuộc da. Bong bóng cá cũng chứa hàm lƣợng collagen cao, là nguồn nguyên liệu triển vọng để sản xuất gelatin. Tuy nhiên, hàm lƣợng bóng cá quá ít. Đồng thời, nguồn nguyên liệu này cũng là một thực phẩm quý, ngon, giàu dinh dƣỡng. Chính vì vậy, chúng tôi đề xuất sản xuất gelatin từ vảy cá. 1.2. Một số đặc điểm sinh học, tiềm năng đánh bắt và nuôi trồng cá tráp vây vàng ở Việt Nam Đặc điểm sinh học Trên thế giới, cá tráp vây vàng phân bố rộng rãi ở nhiều vùng biển: Hồng Hải, ven biển Ả Rập, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Triều Tiên, Philippines, Trung Quốc. Ở Việt Nam, cá tráp vây vàng phân bố nhiều tại các đầm phá cửa sông ven biển [13]. Cá tráp vây vàng có hình bầu dục thân dẹt, chiều dài thân dao động 2045 cm, cân nặng lên tới 4 kg, mõm nhọn, miệng bằng, hàm trên và hàm dƣới 8 dài bằng nhau, thân màu xám, có dải màu vàng, 2 bên thân có vài dải dọc và 4 dải nghiêng, vây lƣng, vây hậu môn và phần lớn vây đuôi đều có màu vàng [8]. Cá tráp vây vàng ít di cƣ, thƣờng sống ở tầng đáy ở các vùng biển cạn, bãi triều và thích hợp nhiệt độ 17-27oC. Cá tráp vây vàng là loài rộng muối (chịu đựng đƣợc từ 0 đến 35‰), có thể thích ứng với sự thay đổi đột ngột độ mặn, sinh trƣởng tốt ở vùng nƣớc lợ cửa sông ven biển. Ngoài tự nhiên sau 1 năm tuổi cá đạt trọng lƣợng trung bình 0,3 kg, dài 20 cm; sau 2 năm cá đạt 0,5 kg, dài 30 cm. Thức ăn của cá thƣờng là động vật không xƣơng sống và giáp xác cỡ nhỏ, ấu trùng, côn trùng và một số loại rong tảo [8, 11, 13]. Cá tráp vây vàng có tập tính đực cái sinh sản đồng thể, cá đực thành thục sau 1-2 năm tuổi. Cá sinh sản từ tháng 2 đến tháng 3 dƣơng lịch, nhiệt độ thích hợp cho cá sinh sản là 17-23oC; độ mặn 25 - 33‰; trứng cá thuộc dạng trôi nổi [13]. Tiềm năng đánh bắt và nuôi trồng cá tráp vây vàng Cá tráp vây vàng có giá trị kinh tế bởi thịt thơm ngon, giàu chất dinh dƣỡng, đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng. Cá có tốc độ sinh trƣởng nhanh, có thể nuôi mật độ cao trong ao đất và lồng bè. Sau 8 tháng nuôi có thể đạt trọng lƣợng 0,5-0,8 kg/con. Hiện nay, giá bán trên thị trƣờng 120-140 nghìn đồng/kg [11][13]. Cá tráp vây vàng có thể phát triển tốt khi nuôi trong lồng bè và ao đầm nƣớc lợ nên chúng đƣợc xem nhƣ đối tƣợng nuôi mới thay thế tôm nuôi ở nơi thƣờng xảy ra dịch bệnh. Cá có thể nuôi trong lồng bè với mật độ 5-6 con/m2 hoặc nuôi trong ao đất với mật độ 3-4 con/m2. Cá có tốc độ sinh trƣởng nhanh, hệ số chuyển đổi thức ăn không cao, với thức ăn công nghiệp 35- 40% đạm, hệ số chuyển đổi từ 1,6-1,8 kg cám/kg cá tăng trƣởng [8][12]. 9 Cá tráp vây vàng là loài cá ăn tạp nghiêng về động vật nên thức ăn cho chúng có thể tận dụng đƣợc nguồn cá tạp ngoài tự nhiên hoặc sử dụng thức ăn công nghiệp. Cá ít bị dịch bệnh và thƣờng là các bệnh ngoài da nên việc chữa trị không tốn nhiều công sức và tiền bạc. Cá tráp vây vàng phân bố rộng và sinh sống nhiều trong các đầm phá nên nguồn giống đƣợc đánh bắt ngoài tự nhiên rất dồi dào và giá thành không cao (3-5 nghìn đồng/con cỡ 5-6 cm) [11]. Năm 2007, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia phối hợp với Trƣờng Cao đẳng Thủy sản Bắc Ninh đã nhập công nghệ sản xuất giống và nuôi thƣơng phẩm thành công cá tráp vây vàng và đã đƣợc Trại thực nghiệm Trƣờng Cao đẳng Thủy sản Bắc Ninh hoàn thiện và đƣa vào sản xuất với công suất hàng chục vạn con giống chất lƣợng cao mỗi năm [12]. 1.3. Cấu tạo, thành phần, tính chất và khả năng ứng dụng của gelatin 1.3.1. Cấu tạo của gelatin Gelatin là sản phẩm thu đƣợc từ quá trình thủy phân không toàn phần collagen. Sản phẩm gelatin thƣơng mại đầu tiên xuất hiện ở Hà Lan vào khoảng năm 1685, sau đó xuất hiện ở Anh vào khoảng năm 1700. Cuối thế kỷ 19, ngành công nghiệp sản xuất gelatin xuất hiện tại Mỹ. Nguồn nguyên liệu chính lúc này là da và xƣơng động vật (bò, lợn). Đến năm 1930, ngành công nghiệp này phát triển mạnh mẽ khi da heo đƣợc xem nhƣ một nguồn nguyên liệu phổ biến. Gelatin là protein đƣợc liên kết bởi sự kết hợp của nhiều axit amin sắp xếp trên một chuỗi đƣờng thẳng, là hỗn hợp dị thể các sợi polypeptit sợi đơn và sợi đa, mỗi sợi có cấu hình proline xoắn ốc bên trái, chứa từ 300-400 axit amin. Cấu trúc của gelatin đƣợc hình thành từ sự liên kết của 18 loại axit amin khác nhau theo một trật tự nhất định, tuần hoàn. Gelatin chứa một lƣợng 10 lớn glycine, proline và hydroxyproline. Cấu trúc hóa học cơ bản là -Ala-GlyPro-Arg-Gly-4Hyp-Gly-Pro (Hình 3). H nh 3. Cấu trúc của gelatin Hầu hết gelatin thƣơng mại có khối lƣợng phân tử từ 15.000 đến 250.000 đvC, thông thƣờng từ 50.000 đến 70.000 đvc. Gelatin cũng giống nhƣ những phân tử protein khác, thành cấu trúc chính của là chuỗi polypeptit lớn và phức tạp với thành phần amino axit giống nhƣ collagen. Gelatin thƣờng chứa 18 loại axit amin khác nhau: glycine, alanine, valine, leucine, isoleucine, serine, threaonine, methionine, aspartic axit, glutamic axit, lysine, hydroxylysine, arginine, histidine, phenylalanne, tytrosine, proline, hydroxylproline [7][10]. Phân tử gelatin hƣớng các nhóm hoạt động ra ngoài môi trƣờng. Các nhóm nhƣ: carboxyl, imidazol, amino, guadino có thể ion hóa trong nƣớc. Các nhóm không mang điện là các nhóm hydroxyl (serine, threonine, hydroxyproline, hydroxylysine, tyrosine) và các nhóm peptit (-CO-NH-) quy định khả năng tạo liên kết hydro, quy định cấu trúc phân tử. Gelatin có thành phần hóa học cơ bản là protein (Bảng 1). 11 Bảng 1. Thành phần hóa học cơ bản của gelatin, % Độ ẩm Protein Chất béo Carbohydrate Chất xơ Tro 8-16 85-90 0 0 0 <2,0 1.3.2. Tính chất của gelatin Tính chất vật lý Gelatin thƣơng mại ở dạng tinh khiết, khô, không mùi, không vị, cứng, giòn, màu từ vàng rất nhạt đến hổ phách, trong suốt, có độ ẩm từ 9-12% và tỉ trọng 1,3-1,4. Gelatin vừa là một thực phẩm và phụ gia thực phẩm, không có giới hạn sử dụng. Tính chất của gelatin phụ thuộc vào pH, nguyên liệu thu nhận, nhiệt độ, nồng độ, thời gian và phƣơng pháp chế biến [30]. Tính chất hóa học Tính hòa tan và tính trƣơng nở trong nƣớc Gelatin là chế phẩm đƣợc tạo thành từ quá trình thuỷ phân collagen. Khi đun nóng dung dịch collagen thu đƣợc gelatin. Gelatin không tan trong nƣớc dƣới 20oC mà chỉ hút nƣớc và trƣơng nở. Khi nhiệt độ tăng lên, gelatin tan và hình thành dung dịch thể keo. Dung dịch này đem làm lạnh, dù nồng độ rất thấp (0,25%) cũng có thể đông đặc. Khi nhiệt độ tăng, keo đông tan ra do liên kết hydro không bền nhiệt, nồng độ dung dịch trên 1% khi làm lạnh thì đông đặc trở lại. Sức đông của dung dịch keo ngoài quan hệ với nồng độ còn liên quan đến nguyên liệu và sự thuần khiết của nguyên liệu. Axit, kiềm, Pb(CH3COO)2, MgCl2, FeSO4 không làm cho gelatin kết tủa. Nhƣng axit photphotungstic hoặc muối thuỷ phân có thể làm cho gelatin kết tủa. Cho (NH)4SO2, MgSO4, ZnSO4 vào dung dịch gelatin cho đến khi bão hoà thì gelatin kết tủa hoàn toàn. Tamin và fomaldehyt cũng có thể làm cho gelatin kết tủa. Gelatin có thể làm cho độ hòa tan của các loại muối dễ hoà tan 12 giảm xuống, đối với các loại muối khó hoà tan thì gelatin có tác dụng ngƣợc lại. Cho chất điện phân vào dung dịch gelatin thì có thể thay đổi tốc độ và nhiệt độ đông đặc của nó. Độ dính của dung dịch gelatin chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố nhƣ thời gian, nhiệt độ, sự khuấy trộn, mức độ thuỷ phân, môi trƣờng thuỷ phân bằng axit hay bằng kiềm, ảnh hƣởng của tỷ lệ muối. Thực nghiệm chứng minh rằng, khi nồng độ của gelatin tăng 1% thì độ dính tăng lên 10-30% . Khuấy trộn có thể làm giảm độ dính của gelatin [2]. Tính chất gel và độ bền gel Độ bền gel là yếu tố quan trọng đánh giá chất lƣợng gelatin khi đông. Nó đƣợc đặc trƣng bằng độ Bloom, là khối lƣợng tính bằng gam cần thiết tác dụng lên bề mặt gel tạo bởi ống có đƣờng kính 147 mm để khối gel lún xuống 4 mm [31]. Khối gel có hàm lƣợng gelatin là 6,67% (w/w), đƣợc giữ ở 10oC trong 16-18 giờ. Độ bền gel phụ thuộc vào nồng độ gelatin và khả năng hình thành gel. Gelatin có khả năng hình thành và ổn định liên kết hydro với phân tử nƣớc để hình thành dạng cấu trúc gel ổn định 3 chiều. Gelatin có nguồn gốc động vật (da và xƣơng lợn, bò) có độ Bloom cao hơn so với gelatin có nguồn gốc thủy sản [38][39][43]. Độ nhớt Độ nhớt cũng quan trọng nhƣ khả năng tạo gel, phụ thuộc vào nhiệt độ và nồng độ. Độ nhớt tỉ lệ thuận với nồng độ dung dịch và tỉ lệ nghịch với nhiệt độ. Dƣới 20oC, dung dịch sẽ tồn tại ở dạng gel (ngoại trừ nồng độ quá thấp). Trong khoảng 20-35oC, dung dịch vừa tồn tại ở dạng gel vừa tồn tại ở dạng dung dịch nhớt hoặc ở dạng chất lỏng có độ nhớt không ổn định. Trên 35oC, các phân tử gelatin trở nên rời rạc, cho dù có tăng nồng độ gelatin trong dung dịch thì chúng vẫn không liên kết với nhau [30]. 13 Tính lƣỡng tính Gelatin là một protein điển hình, có khả năng hoạt động nhƣ một axit hay một bazơ. Tính chất lƣỡng tính là do các nhóm cacboxyl (-COOH) thể hiện tính axit và nhóm amin (-NH2) thể hiện tính kiềm đƣợc tạo ra trong suốt quá trình thủy phân. Một cách tổng quát, gelatin tồn tại trong dung dịch dƣới dạng lƣỡng cực +NH3-CH2-COO-, thƣờng đƣợc gọi là ion “Zwitter”. Do vậy, gelatin là một protein điện ly lƣỡng tính. Trong môi trƣờng axit, sự phân ly của nhóm axit bị kìm hãm, gelatin tác dụng nhƣ một bazơ, tích điện “+” (cation) và chuyển về cực “-” trong điện trƣờng. Ngƣợc lại, trong môi trƣờng kiềm, sự phân ly của nhóm bazơ bị kìm hãm, gelatin tác dụng nhƣ một axit, tích điện “-” (anion) và chuyển về cực “+” trong điện trƣờng [41][61]. Tính ổn định Gelatin bao gói trong các túi hút chân không có thể bảo quản ở nhiệt độ thƣờng (≤ 25oC) trong thời gian dài. Dung dịch hoặc gel gelatin có tính mẫn cảm với vi khuẩn và các enzym phân hủy protein [39]. Tính đông đặc Gelatin có tính chất hình thành gel - dung dịch thuận nghịch. Nhiệt độ đông đặc phụ thuộc vào hàm lƣợng proline và hydroproline. Gelatin có nguồn gốc từ gia súc có nhiệt độ tạo gel cao (30-35oC) so với gelatin có nguồn gốc thủy sản (8-10oC) [39]. 1.3.3. Ứng dụng của gelatin Với những đặc tính của gelatin nhƣ đã trình bày thì so với nhiều loại phụ gia khác gelatin có nhiều ƣu việt. Gelatin đƣợc sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Ứng dụng quan trọng nhất của gelatin đƣợc kể đến trong công nghệ thực phẩm, dƣợc phẩm và mỹ phẩm. Ngoài ra, gelatin đƣợc ứng dụng nhiều trong một số ngành nhƣ điện ảnh, sơn, chất dán…
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất