ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
LÊ XUÂN HẢI
NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM THIẾT BỊ TIẾT KIỆM
ĐIỆN CHO HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG
THỊ XÃ NINH HÒA TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Đà Nẵng - Năm 2017
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
LÊ XUÂN HẢI
NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM THIẾT BỊ TIẾT KIỆM
ĐIỆN CHO HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG
THỊ XÃ NINH HÒA TỈNH KHÁNH HÒA
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện
Mã số: 60 52 02 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH TRUNG HIẾU
Đà Nẵng - Năm 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn ký
ii
TRANG TÓM TẮT LUẬN VĂN
NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM THIẾT BỊ TIẾT KIỆM ĐIỆN TRONG CHIẾU
SÁNG CÔNG CỘNG ỨNG DỤNG CHO THỊ XÃ NINH HÒA
TỈNH KHÁNH HÒA
Tóm tắt – Thực hiện Chỉ thị số 171/CT-TTg, ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Chính
phủ về chủ trương toàn dân tiết kiệm điện. Theo đó, yêu cầu chính quyền địa phương các cấp
có những chỉ thị cụ thể cho việc thực hành triệt để tiết kiệm điện nơi công sở, cộng cộng
(những nơi dùng ngân sách địa phương để thanh toán tiền điện).
Vì thế, chiếu sáng công cộng (CSCC) là đối tượng đầu tiên được chọn để triển khai chỉ
thị. Có nhiều giải pháp tiết kiệm điện năng như: giải pháp hành chính, giải pháp đầu tư, giải
pháp kỹ thuật... đã được các nhà quản lý chiếu sáng áp dụng. Tuy nhiên, mỗi giải pháp đều
tồn tại các nhược điểm nhất định.
Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả sẽ khái quát các giải pháp hiện đang áp dụng
để tiết kiệm điện cho CSCC. Dựa trên cơ sở ưu và nhược điểm của từng giải pháp, chọn một
giải pháp tối ưu và kiểm chứng bằng thực nghiệm nhằm đánh giá các tiêu chí như: hiệu quả
tiết kiệm, khả năng áp dụng và tính năng trong việc hạn chế tối đa các nhược điểm...
Từ giải pháp được chọn, tác giả và nhóm thực hiện đặt hàng chế tạo thiết bị nhằm triển
khai thử nghiệm. Trong quá trình triển khai sẽ ghi nhận các thông số chiếu sáng, thông số nguồn
kết hợp với phân tích chuyên sâu nhằm chứng minh giải pháp kỹ thuật đã đề xuất là tối ưu.
Từ khóa - Tiết kiệm điện; giải pháp kỹ thuật; điều chỉnh điện áp vô cấp; chiếu sáng
công cộng; biến áp xuyến.
Abstract - In implementation of Directive No. 171 / CT-TTg, dated January 26,
2011 by the Government on the policy of saving electricity. Accordingly, request local
authorities at all levels have specific instructions for practicing full power savings in the
workplace, public (where using local budget to pay for electricity).
Therefore, public lighting is the first object chosen to implement the directive. There
are many solutions to save power such as administrative solutions, investment solutions,
technical solutions ... have been applied by lighting managers. However, each solution has its
own disadvantages.
Within the framework of the thesis, the author will outline the current solutions
applied to save power for the CSCC. Based on the advantages and disadvantages of each
solution, select an optimal solution and experimentally verify the criteria such as: efficiency,
applicability and features in the restriction of disadvantages...
From the solution chosen, the author and the team made the order to manufacture
the equipment for the test deployment. During implementation, the lighting parameters and
source parameters will be recorded in combination with in-depth analysis to demonstrate that
the proposed technical solution is optimal.
Keywords - Power Saving; Technical solution; Adjustable stepless voltage, public lighting;
Toroidal transform
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
TRANG TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ..............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu .......................................................................2
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................2
3. Tính khoa học và thực tiễn..................................................................................3
4. Cấu trúc của luận văn: ........................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG ........4
1.1. VAI TRÒ CỦA CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG ..................................................4
1.2. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG ..........5
1.3. XU HƯỚNG SỬ DỤNG CSCC CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ............5
1.4. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CSCC TẠI VIỆT NAM ..........................................6
1.4.1. Hiện trạng CSCC tại các TP lớn ...................................................................6
1.4.2. Hiện trạng sử dụng CSCC tại các tỉnh lân cận .............................................7
1.5. HIỆN TRẠNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG TX. NINH HÒA. .....................8
1.5.1 Đặc điểm chung hệ thống chiếu sáng công cộng ..........................................8
1.5.2. Cơ chế hoạt động của hệ thống chiếu sáng ...................................................8
1.5.3 Chiếu sáng công viên ....................................................................................9
1.5.4 Chiếu sáng đường phố ..................................................................................9
1.5.4.1. Thông số đường tiêu chuẩn 16 m ..........................................................9
1.5.4.2. Thông số đường tiêu chuẩn 8 m ..........................................................10
1.5.5 Chiếu sáng ngõ hẽm, liên thôn....................................................................10
1.5.6. Hiện trạng thiết bị và đèn chiếu sáng .........................................................11
1.5.7. Giải pháp tiết kiệm điện đang thực hiện .....................................................11
1.5.8. Sản lượng điện và phương thức thanh toán ................................................12
1.5.9. Chất lượng chiếu sáng hiện nay ..................................................................13
1.6. CÁC GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM ĐIỆN NĂNG HIỆN NAY...............................14
1.6.1. Giải pháp đầu tư thiết bị hiệu suất cao........................................................15
1.6.2. Giải pháp quản lý, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ .....................16
1.6.3. Giải pháp hành chính ..................................................................................17
1.6.4. Giải pháp kỹ thuật .......................................................................................18
1.6.4.1. Phương pháp điều chỉnh điện áp kiểu bậc thang (biến áp tự ngẫu) ....19
1.6.4.2. Phương pháp điều chỉnh điện áp kiểu vô cấp (biến áp xuyến) ............22
iv
1.6.4.3. Phương pháp điều chỉnh điện áp kiểu bán dẫn (điện tử công suất) .....24
1.7. CHỌN GIẢI PHÁP ............................................................................................24
CHƯƠNG 2. ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP VÔ CẤP
BẰNG BIẾN ÁP XUYẾN ...........................................................................................26
2.1. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP VÔ CẤP .......................................26
2.1.1. Khái niệm ....................................................................................................26
2.1.2. Ảnh hưởng của điện áp đến công suất đèn .................................................26
2.1.3. Ảnh hưởng của điện áp đến tuổi thọ đèn ....................................................27
2.1.4. Thiết bị hỗ trợ đo và phân tích các thông số nguồn điện ............................28
2.1.4. Thiết bị hỗ trợ điều chỉnh điện áp kiểu vô cấp ...........................................29
2.2. CHỌN TUYẾN THỬ NGHIỆM .......................................................................30
2.2.1. Thông số tuyến đèn đường .........................................................................30
2.2.2. Chọn thiết bị phục vụ thử nghiệm ..............................................................31
2.3. XÂY DỰNG QUY TRÌNH THỬ NGHIỆM THIẾT BỊ TIẾT KIỆM ĐIỆN
(TKĐ) ........................................................................................................................31
2.3.1. Nguyên tắc thử nghiệm ...............................................................................31
2.3.2. Chế độ không tiết kiệm (đối chứng) ..........................................................32
2.3.3. Chế độ tiết kiệm điện ..................................................................................32
2.4. QUY TRÌNH LẮP ĐẶT ....................................................................................33
2.5. XÂY DỰNG QUY TRÌNH VẬN HÀNH THIẾT BỊ........................................34
2.5.1. Căn cứ tính năng làm việc thiết bị ..............................................................34
2.5.2. Căn cứ vào nhu cầu giao thông ...................................................................34
2.5.3. Xây dựng biểu đồ vận hành khi lắp thiết bị TKĐ .......................................35
2.6. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU. .........................................................36
2.7. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN HIỆU SUẤT TIẾT KIỆM ĐIỆN ...................37
2.8. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.....................................................................................37
CHƯƠNG 3. 39ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP ............................................39
3.1. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KỸ THUẬT ...................................................................39
3.1.1. Thu thập số liệu thử nghiệm .......................................................................39
3.1.1.1. Tại chế độ đối chứng - không tiết kiệm điện (KTKĐ) .......................39
3.1.1.2. Thu thập số liệu tại chế độ tiết kiệm điện (TKĐ) ................................41
3.1.2. Đánh giá hiệu suất.......................................................................................43
3.1.3. Đánh giá các thông số chiếu sáng ...............................................................43
3.1.3.1. Độ chói ...............................................................................................43
3.1.3.2. Độ đồng đều của độ chói ....................................................................44
3.1.3.3. Độ rọi ..................................................................................................44
3.1.4. Đánh giá các thông số nguồn ......................................................................44
3.1.4.1. Đánh giá chế độ không tiết kiệm điện .................................................45
3.1.4.2. Đánh giá chế độ tiết kiệm điện (TKĐ) ................................................46
v
3.2. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ .......................................................................48
3.2.1. Tính toán chi phí tiết kiệm cho tuyến quy chuẩn 16 m. ............................48
3.2.1.1. Căn cứ tính toán ..................................................................................48
3.2.1.2. Thông số thiết bị .................................................................................48
3.2.1.3. Tính toán tiền tiết kiệm hàng tháng cho tuyến đèn 32 bộ (250W), tổng
công suất 9,16 KW ( tính cả tổn hao biến áp xuyến) ......................................48
3.2.1.4. Thời gian thu hồi vốn đầu tư ...............................................................48
3.2.2. Dự kiến tiềm năng tiết kiệm cho CSCC Thị xã Ninh Hòa. ........................48
3.3.2.2. Tiềm năng tiết kiệm điện của hệ thống chiếu sáng TX.Ninh Hòa ......48
3.3. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.....................................................................................49
KẾT LUẬN ..................................................................................................................51
KIẾN NGHỊ .................................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................55
PHỤ LỤC .....................................................................................................................56
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SỸ (BẢN SAO).
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SỸ (BẢN SAO).
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
I. Phần viết tắt thông dụng:
- CSCC
Chiếu sáng công cộng
- TKĐ
Tiết kiệm điện
- KTKĐ
Không tiết kiệm điện.
- CSCT
Chỉ số công tơ.
- SLĐ
Sản lượng điện
II. Phần danh từ kỹ thuật:
- E
Độ rọi
- Emin
Độ rọi nhỏ nhất
- Etb
Độ rọi trung bình
- L
Độ chói
- Lmin
Độ chói nhỏ nhất
- Ltb
Độ chói trung bình
- Uo
Hệ số đồng đều
- SODIUM
Đèn SODIUM
- TOTAL MAX
Công suất tối đa
- TOTAL AVE
Công suất trung bình
- W
Công suất
- A
Dòng điện.
- V
Điện áp.
- Uave
Điện áp trung bình.
- Iave
Dòng điện trung bình.
- Uunbalance
Điện áp không cân bằng.
- Pdem+
Biểu đồ công suất dương
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
Tên bảng
hiệu
2.1
Thống kê sản lượng điện trên 97 tuyến CSCC của TX. Ninh Hòa
trong 7 tháng đầu năm 2016
Trang
27
3.1
Số liệu thu thập tại chế độ đối chứng (KTKĐ)
40
3.2.
Số liệu thu thập tại chế độ tiết kiệm điện (TKĐ)
42
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số
hiệu
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
1.6.
1.7.
1.8.
1.9.
1.10.
1.11.
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
Tên hình
Chiếu sáng hiệu suất cao
Chiếu sáng công cộng sử dụng đèn LED hiệu suất cao
Hệ thống điều khiển và giám sát từng đèn chiếu sáng công cộng
Tuyến chiếu sáng công cộng áp dụng giải pháp tắt đèn xen kẽ
Mối quan hệ giữa điện áp và công suất của đèn chiếu sáng
Sơ đồ nguyên lý bộ tiết kiệm điện chiếu sáng kiểu tự ngẫu
Biều đồ vận hành của thiết bị điều chỉnh điện áp kiểu bậc thang
Sơ đồ khối thiết bị.
Biểu đồ điện áp của thiết bị điều chỉnh điển áp kiểu vô cấp
a. Sơ đồ khối nguyên lý điều chỉnh điện áp kiểu ối tiếp
b. Sơ đồ khối nguyên lý đ. chỉnh điện áp kiểu song song
Mối quan hệ giữa các đại lượng A,W khi điều chỉnh thông số V của
đèn Sodium dùng trong CSCC.
Biểu đồ mô tả tuổi thọ đèn
Thiết bị đo Kyoritsu 6300
Giao diện tùy chọn
Giao diện phân tích
Sơ đồ khối thiết bị.
Biến áp động lực của thiết bị
Sơ đồ mạch động lực thiết bị.
Lưới điểm và biểu đồ phân bố độ rọi trên mặt đường khi thực hiện
giải pháp hành chính – cắt đèn xen kẽ.
Trang
4
9
10
11
13
13
14
15
16
17
17
19
20
21
21
21
22
22
23
29
2.10. Tuyến đường phục vụ thử nghiệm đề tài.
2.11. Sơ đồ lắp đặt thiết bị TKĐ vào hệ thống đèn.
31
2.12. Thiết bị tiết kiệm điện lắp đặt tại hiện trường
2.13. Biểu đồ cài đặt thông số điện áp theo nhu cầu giao thông
2.14. Giao diện cài đặt các thông số vận hành
3.1. Lưới điểm đo độ rọi tuyến thử nghiệm
3.2. Biểu đồ phân bố độ rọi trên nền đường
3.3. Biểu đồ điện năng (Wh) tại chế độ đối chứng (KTKĐ)
Lưới điểm và biểu đồ phân bố độ rọi trên mặt đường khi thực hiện41
3.4.
giải pháp kỹ thuật.
3.5. Biểu đồ điện năng ( Wh) tại chế độ KTĐ
33
33
35
36
39
39
41
41
43
ix
Số
hiệu
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
Tên hình
Biểu đồ điện áp V tại chế độ KTKĐ
Biểu đồ công suất W tại chế độ đối chứng - KTKĐ
Biểu đồ đại lượng U,P tại chế độ TKĐ
Biểu đồ (W) khi khuếch đại đoạn chuyển mạch giảm “mềm” điện áp
Trang
45
45
46
47
1
MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, Chính phủ đã tập trung chỉ đạo đầu tư phát triển nguồn
và lưới điện nhằm đảm bảo cung cấp điện cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh, quốc phòng và đáp ứng nhu cầu sử dụng điện cho sinh hoạt của nhân
dân. Tuy nhiên, năm 2017 và một vài năm tới, cả nước có thể còn gặp khó khăn trong
việc bảo đảm cung cấp điện trong các tháng mùa khô, nhất là khi gặp hạn hán kéo dài,
không đủ lượng nước cho các nhà máy thủy điện. Vào các tháng cao điểm mùa khô
năm 2009 và 2010, Tập đoàn điện lực Việt Nam phải quy định hạn mức sử dụng năng
lượng điện cho từng tỉnh, thành phố trong cả nước. Một quy định có vẻ như đi ngược
với sự phát triển của xã hội nhưng thực tế đã xảy ra. Để đảm bảo điện phục vụ cho cả
nước và không một vùng miền nào thiếu điện cục bộ thì quy định trên của tập đoàn
điện lực là công bằng. Nhằm bắt buộc các cá nhân, doanh nghiệp trong cả nước có
nhận thức rõ trong việc sử dụng năng lượng hợp lý và hiệu quả trước thực trạng thiếu
thiếu điện do hạn hán bất thường xảy ra.
Phần lớn, quan điểm của cộng đồng và doanh nghiệp về việc sử dụng năng
lượng hiệu quả, thiết bị sử dụng điện tiết kiệm; giải pháp tiết kiệm điện chưa quan tâm
đúng mức, những thuật ngữ trên chưa phổ biến với người dân và doanh nghiệp. Đa số
đều cho rằng tiết kiệm điện chỉ là “ăn cắp” điện, cộng thêm các sản phẩm tiết kiệm
điện được bày bán trên thị trường có xuất xứ từ Trung Quốc không được các cơ quan
chức năng kiểm định và đánh giá, thì suy nghĩ trên là điều hiển nhiên.
Về mặt quản lý nhà nước, việc thiếu điện vào cao điểm mùa khô các năm qua là
một thực trạng báo động cần có giải pháp để ứng phó với tình trạng trên cả về nguồn
cung năng lượng lẫn quan điểm sử dụng năng lượng của cộng đồng nhằm sử dụng điện
tiết kiệm và hiệu quả. Trước thực trạng đó, Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 171/CTTTg, ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực
hiện tiết kiệm điện tại cơ quan, đơn vị yêu cầu các địa phương thực hiện triệt để chỉ thị
trên.
Tuy nhiên, ở góc độ của cơ quan quản lý địa phương để triển khai công tác sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả chỉ dừng lại ở các giải pháp mang tính hành
chính như: tắt hết đèn khi ra khỏi phòng, quy định sử dụng điều hòa…đối với công sở
và nơi công cộng rút ngắn thời gian chiếu sáng đèn đường hoặc cắt bớt đèn chiếu
sáng… Việc rút ngắn thời gian và tắt bớt đến ½ số đèn trong tuyến chiếu sáng công
cộng về mặt hành chính, giải pháp này sẽ tiết giảm ngay một lượng điện năng lên đến
2
50 %. Tuy nhiên, về mặt kỹ thuật giải pháp hành chính trên đã làm hạn chế chức năng
dẫn hướng trong giao thông, tạo hiệu ứng bậc thang do các khoảng sáng tối của tuyến
gây nên làm mỏi mắt người tham gia giao thông. Về mặt mỹ quan đô thị không được
đảm bảo do chất lượng chiếu sáng thấp, ảnh hưởng đến an ninh đô thị...
Một bất hợp lý nữa trong hệ thống CSCC là nhu cầu chiếu sáng chưa hợp lý.
Vào giờ cao điểm, nhu cầu giao thông tăng cao nhưng chất lượng chiếu sáng không
đáp ứng do phải cắt đèn để tiết kiệm điện; giờ thấp điểm mật độ tham gia giao thông
giảm mạnh nhưng công suất chiếu sáng vẫn không thay đổi, thậm chí cao hơn do nhu
cầu phụ tải đô thị giảm, dẫn đến điện áp khi về đêm có xu hướng tăng cao và điện
năng tiêu thụ của tuyến đèn tăng tương ứng - nhu cầu thấp, chiếu sáng cao; nhu cầu
cao chiếu sáng thấp gây lãng phí.
Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả sẽ trình bày các giải pháp ứng dụng tiết
kiệm điện năng trong mảng chiếu sáng công cộng (CSCC) thay cho giải pháp hành
chính. Qua đó, đi sâu nghiên cứu và chọn một giải pháp nhằm tối ưu về mặt kỹ thuật,
hiệu quả tiết kiệm điện năng và tính kinh tế.
1. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
1.1. Mục đích nghiên cứu
- Tiết kiệm điện năng cho hệ thống CSCC.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hiệu quả tiết kiệm điện năng đạt từ (20 – 30) %
- Nghiên cứu, ứng dụng phương pháp điều chỉnh điện áp vô cấp cho hệ thống
chiếu sáng công cộng;
- Đề xuất phương án triển khai ứng dụng.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đèn chiếu sáng công cộng sử dụng nguyên lý phóng điện;
- Thiết bị tiết kiệm điện bằng phương pháp điều chỉnh điện áp vô cấp.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Một tuyến đèn CSCC 1 pha 220V; đèn Sodium, Metal halide.
- Nghiên cứu, xác định dải điện áp điều chỉnh tối ưu cấp cho tuyến đèn;
- Đánh giá bằng thực nghiệm phương pháp điều chỉnh điện áp vô cấp đến phụ
tải chiếu sáng nhằm tránh hiện tượng dao động công suất bất thường hay nguồn sáng (
đột ngột tắt, sáng) trên tuyến của đề tài nghiên cứu trước.
- Thời gian nghiên cứu: 06 tháng.
3
3. Tính khoa học và thực tiễn
Đề tài có nhiệm vụ làm rõ tính khoa học của giải pháp kỹ thuật so với các giải
pháp khác nhằm tối ưu về điện năng tiêu thụ và tính kinh tế cho hệ thống chiếu sáng
công cộng như hiện nay; giúp hạn chế tình trạng cắt bớt đèn để tiết kiệm điện của Thị
xã Ninh Hòa. Qua đó, đi sâu nghiên cứu, hoàn thiện giải pháp kỹ thuật nhằm khắc
phục các nhược điểm hiện đang tồn tại từ nghiên cứu trước.
Đề tài cung cấp các luận cứ thuyết phục, giúp cho nhà quản lý tham mưu với
cấp trên đề xuất triển khai ứng dụng.
Đề tài đã đề xuất phương án khai thác và quản lý hệ thống chiếu sáng công
cộng theo hướng khoán chi tiền điện cho đơn vị trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống
chiếu sáng của TX. Ninh Hòa.
4. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo trong luận văn gồm có các
chương như sau :
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG
CHƯƠNG 2. ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP VÔ CẤP
BẰNG BIẾN ÁP XUYẾN
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG
1.1. VAI TRÒ CỦA CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG
Hệ thống chiếu sáng công cộng (CSCC) là thành phần không thể thiếu trong
mọi không gian kiến trúc của một đô thị. Ngoài chức năng bảo đảm an toàn cho các
phương tiện tham gia giao thông, an toàn cho cuộc sống đô thị về đêm, chiếu sáng
công cộng còn làm đẹp cho các công trình kiến trúc góp phần tạo cảnh quan cho các
công trình đô thị.
Hình 1.1. Chiếu sáng hiệu suất cao [1]
Một hệ thống chiếu sáng đường phố phải bảo đảm các chức năng sau:
- Bảo đảm chức năng định vị, dẫn hướng cho các phương tiện tham gia giao
thông;
- Có tính thẩm mỹ, hài hoà với cảnh quan, môi trường xung quanh;
- Có hiệu quả kinh tế, mức tiêu thụ điện năng thấp, sử dụng nguồn sáng có
hiệu suất năng lượng cao, tuổi thọ của thiết bị chiếu sáng cao, duy trì tính
năng kỹ thuật trong quá trình sử dụng;
-
Chất lượng chiếu sáng đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn quy định.
5
1.2. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG
Nếu chiếu sáng nội thất, chiếu sáng làm việc có yêu cầu cao về thông số độ rọi
(độ sáng) và độ hoàn màu (chất lượng hiển thị màu của nguồn sáng) thì chiếu sáng
công cộng lại quan tâm đến hai thông số chính là độ chói và độ đồng đều chung của
độ chói [2].
Các tiêu chuẩn chất lượng chiếu sáng đường phố thực chất đòi hỏi phải tạo nên tri
giác nhìn nhanh chóng, chính xác và tiện nghi. Vì vậy, theo tiêu chuẩn Việt Nam về
chiếu sáng công cộng: TCVN 1404 : 2005; TCVN CIE : 115 – 1995, cần đánh giá
trên các tiêu chí sau:
Độ chói mặt đường: Đại lượng quang học tác động trực tiếp đến mắt người tham
gia giao thông không phải là độ rọi (lux) mà là độ chói (Caldela - cd/m2) của mặt
đường. Vì vậy, độ chói trung bình của mặt đường được xem là tiêu chuẩn đầu tiên để
đánh giá chiếu sáng đường phố.
Độ đồng đều của độ chói trên mặt đường: Độ đồng đều của độ chói được xem
xét trên nhiều điểm của mặt đường, đây là tiêu chuẩn thứ 2 để đánh giá chiếu sáng
đường phố.
Độ rọi trung bình: Ngoài ra tiêu chuẩn về độ rọi cũng được qui định phụ thuộc
vào loại đường, địa điểm, vị trí, công năng chiếu sáng.
* Độ chói trung bình: ( TCVN 1404 : 2005)
Chuẩn (0,5 – 2,0) cd/m2 ( Candela/m2)
* Độ đồng đều chung của độ chói: (TCVN CIE 115 – 1995)
Uo = Lmin/ Ltb = 0.4 ( Độ rọi min/ độ rọi trung bình)
* Độ rọi trung bình: (TCVN 1404 : 2005)
Giá trị từ (5 - 20) Lux.
1.3. XU HƯỚNG SỬ DỤNG CSCC CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Ở các nước phát triển, hệ thống chiếu sáng công cộng (CSCC) được chuẩn hoá
từ bước thiết kế, đầu tư xây dựng, các loại đèn hiệu suất cao được lựa chọn và đặc biệt
là xây dựng hệ thống giám sát, điều khiển trung tâm, có thể tự động điều chỉnh độ sáng
theo nhu cầu (khi cần thiết chiếu sáng thì đèn mới cung cấp đủ độ sáng phù hợp) Tuy
đầu tư ban đầu cao nhưng chi phí tiền điện được tiết kiệm đến mức tối ưu, vòng đời
của dự án đạt hiệu quả cao.
Hiện nay trên thế giới, công nghệ chiếu sáng LED (Light Emitting Diode) được
xem là công nghệ chiếu sáng cho thế kỷ 21 với ưu điểm cho hiệu suất phát quang liên
tục tăng cao. Đèn LED còn ứng dụng trong nhiều lĩnh vực và thân thiện với môi
6
trường. Trong đó, xu hướng sử dụng LED trong chiếu sáng công cộng ngày càng phổ
biến [3].
Tại Mỹ, đầu năm 2014, một đạo luật về việc cấm kinh doanh và nhập khẩu
bóng đèn dây tóc đã chính thức có hiệu lực vì nằm trong danh mục các loại đèn có
hiệu năng sử dụng thấp, tiêu tốn nhiều năng lượng. Nhà nước đã kêu gọi người dân sử
dụng các loại bóng đèn khác tiết kiệm năng lượng hơn như bóng đèn LED. Đồng thời,
tiến hành thay thế các công trình chiếu sáng công cộng bằng những hệ thống đèn LED
tiết kiệm năng lượng [4].
Nhật Bản cũng đang hướng đến một tương lai trong đó đèn LED sẽ thay thế
hoàn toàn các loại đèn truyền thống. Tại Nhật, cứ 10 chiếc đèn được bán ra thì có đến
7 đèn LED.
Chiếu sáng đô thị đang có xu hướng được chính quyền các đô thị đặc biệt quan
tâm nhằm đảm bảo an ninh, an toàn giao thông, tiết kiệm năng lượng, góp phần tạo ra
sự khác biệt, hấp dẫn, làm tăng thêm giá trị thương hiệu, hình ảnh mang tính biểu
tượng của các đô thị trong phạm vi toàn cầu. Nghệ thuật chiếu sáng đô thị ở các thành
phố như NewYork, Paris, London, Thượng Hải, Hồng Kông, Singapore… đã đạt tới
trình độ đỉnh cao. Nó không những làm tăng thêm vẻ đẹp, chất lượng, thương hiệu cho
các thành phố này mà còn mang lại cho người dân nơi đây cơ hội phát triển kinh tế…
1.4. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CSCC TẠI VIỆT NAM
1.4.1. Hiện trạng CSCC tại các TP lớn
Đối lập với xu hướng sử dụng chiếu sáng hiệu suất cao của các quốc gia nêu
trên. Ở nước ta hiện nay, chủ yếu vẫn sử dụng các loại đèn thế hệ cũ như: đèn thủy
ngân cao áp hoặc sodium cao áp… cho hệ thống chiếu sáng công cộng. Các loại đèn
này tiêu thụ nhiều điện năng, hiệu suất chiếu sáng chưa cao, tuổi thọ trung bình chỉ đạt
6.000 – 8.000 giờ, chất lượng và hiệu quả sử dụng còn rất thấp.
Bên cạnh đó, do sự tác động cực đoan của thời tiết, dẫn đến tình trạng thiếu
điện vào cao điểm mùa khô các năm qua đã làm ảnh hưởng đến nguồn cung năng
lượng phục vụ cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Trước thực trạng đó, Chính
phủ đã ban hành Chỉ thị số 171/CT-TTg, ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường thực hiện tiết kiệm điện tại cơ quan, đơn vị yêu cầu các
địa phương thực hiện triệt để chỉ thị trên. Vì vậy, CSCC là đối tượng được cắt giảm
đầu tiên mà phần lớn các địa phương trong cả nước áp dụng. Để triển khai tiết kiệm
điện cho đối tượng này, giải pháp đưa ra là rút ngắn thời gian và tắt bớt đến ½ số đèn
trong tuyến chiếu sáng công cộng – giải pháp hành chính. Giải pháp này làm ảnh
hưởng đến chất lượng chiếu sáng, tạo nên các khoảng sáng tối gây mỏi mắt người
7
tham gia giao thông. Trước thực trạng đó, hầu hết các địa phương trong cả nước đã
triển khai các giải pháp khác nhằm tiết giảm điện năng tiêu thụ mà vẫn đảm bảo chất
lượng chiếu sáng.
Năm 2013, TpHCM đã đầu tư xây dựng trung tâm quản lý CSCC với công nghệ
hiện đại nhằm triển khai dự án "Chiếu sáng công cộng hiệu suất cao tại Việt Nam"
(VEEPL) là dự án quốc gia được tài trợ bởi Quỹ Môi Trường toàn cầu (GEF).
Trung tâm ứng dụng Khoa học Công nghệ Tỉnh Quảng Ninh cùng Công ty cổ
phần Công nghệ quản lí Năng lượng-EMTECH phối hợp với Công ty cổ phần Môi
trường Đô thị Hạ Long Quảng Ninh đã hoàn thành việc triển khai lắp đặt hệ thống
Savelite trên tuyến đường Hoàng Quốc Việt – TP Hạ Long. Đây là tuyến đường đầu
tiên trên địa bàn tỉnh được lắp đặt thử nghiệm hệ thống thiết bị giám sát và điều khiển
điện chiếu sáng công cộng Savelite ứng dụng kết hợp công nghệ PLC và GPRS của
tập đoàn Unique Technology-Israel [5].
Giám sát chiếu sáng công cộng bằng công nghệ thông minh. Đó là gải pháp công
nghệ cao mà Quảng Nam đang thực hiện. Hệ thống này cho phép điều khiển, giám sát,
quản lý vận hành lưới điện chiếu sáng hoàn toàn tự động tại trung tâm, thông tin hiển
thị trên màn hình máy tính (theo khu vực và bản đồ số GIS), bản đồ LCD trên tường.
Hiện nay TP Hà Nội đã triển khai đề án: Ứng dụng thiết bị tự động điều chỉnh
điện áp theo thời gian và yêu cầu chiếu sáng để tiết kiệm điện trong đô thị nội dung
của đề án này là sử dụng thiết bị để điều chỉnh công suất, cụ thể là dùng đèn hai cấp
công suất thay cho hệ thống đèn hiện có.
- Tại TP Đà Nẵng: Nghiên cứu và lắp đặt đèn chiếu sáng ngõ xóm, áp dụng
công nghệ Led nano. Là đề tài thuộc lĩnh vực tiết kiệm năng lượng mà công ty chiếu
sáng đô thị TP Đà Nẵng đang lắp đặt thử nghiệm. Đồng thời triển khai giải pháp đèn
hai cấp công suất cho chiếu sáng công cộng thay cho các đèn hiện có.
1.4.2. Hiện trạng sử dụng CSCC tại các tỉnh lân cận
Tại Phú Yên: Triển khai đề án cải tạo lại hệ thống chiếu sáng công cộng. Nội
dung của đề án là rà soát, đánh giá tình hình sử dụng đèn chiếu sáng hiện nay. Tùy
theo nhu cầu sử dụng của từng khu vực, đề xuất thay và giảm công suất chiếu sáng của
bóng đèn. Đồng thời việc duy tu bảo dưỡng định kỳ, nhằm tăng hiệu suất phát sáng
của đèn. Việc tính toán hợp lý nhu cầu chiếu sáng của từng khu vực cũng là một giải
pháp tiết kiệm điện hiệu quả.
Tại Ninh Thuận: Sở Khoa Học Công Nghệ Ninh Thuận phối hợp với trung tâm
Tiết kiệm Năng Lượng TP HCM tổ chức hội thảo “ Chiếu sáng công cộng tại Ninh
Thuận” nhằm đánh giá hiện trạng, đồng thời giới thiệu các giải pháp tiết kiệm năng
8
lượng và các phương án đầu tư tài chính cho các hệ thống chiếu sáng công cộng tại
Ninh Thuận. Giải pháp đưa ra là thay thế các đèn hiện hữu bằng đèn hai cấp công suất
tiết kiệm điện.
Tại Khánh Hoà: Năm 2012, đã triển khai đề tài “Nghiên cứu thử nghiệm thiết
bị tiết kiệm điện chiếu sáng công cộng bằng phương pháp điều chỉnh điện áp, trên một
tuyến đường của TP Nha Trang” do Sở Công Thương chủ trì [6].
Theo đó, điều kiện để ứng dụng giải pháp là hoàn nguyên chế độ vận hành – do
đang áp dụng giải pháp hành chính (tắt đèn xen kẽ), tức 100 % số đèn trong tuyến hoạt
động; lắp đặt thiết bị giảm điện áp tại đầu tuyến đèn, ngay sau trạm điều khiển chiếu
sáng. Điện năng tiết giảm được của giải pháp này sẽ so sánh với chế độ đối chứng
(trên cùng một tuyến), tức so sánh với điện năng tiêu thụ khi hoạt động với điện áp
định mức trong cùng một chu kỳ thử nghiệm.
Bản chất của giải pháp là sử dụng một biến áp tự ngẫu với các nấc phân áp
giảm áp (giảm áp kiểu bậc thang) để điều chỉnh công suất cấp cho hệ thống đèn, giảm
áp trong ngưỡng giới hạn sẽ giảm được điện năng tiêu thụ
Trên đây là các hoạt động ứng dụng các giải pháp giúp tiết kiệm điện năng và
nâng cao chất lượng chiếu sáng công cộng tại các địa phương trong cả nước. Nhằm
khắc phục tình trạng cắt bớt đèn chiếu sáng để tiết kiệm năng lượng.
1.5. HIỆN TRẠNG CSCC TX. NINH HÒA TỈNH KHÁNH HÒA.
1.5.1 Đặc điểm chung hệ thống chiếu sáng công cộng
- Loại đèn sử dụng cho chiếu sáng công cộng là loại: SODIUM, METAL tạo ánh
sáng vàng hoặc trắng. Có các gam công suất từ : (70 – 400) W.
- Đối với công viên, phần lớn dùng loại đèn có ánh sáng trắng, tạo cảm giác ánh
sáng tự nhiên.
- Chiếu sáng đường giao thông, chủ yếu sử dụng đèn ánh sáng vàng, nhằm tạo
cảm giác ấm và tăng khả năng quan sát.
- Đối với các tuyến đường tiêu chuẩn 16 m, đèn chiếu sáng được bố trí ở giữa làn
đường hai chiều. Với chiều cao treo đèn từ (8-10) m. Khoảng cách các đèn từ (3050)m. Sử dụng nguồn 1 hoặc 3 pha, được bố trí ngầm và độc lập với dây dẫn của điện
lực.
- Đối với tuyến phụ, loại đường 8 m, đèn chiếu sáng được bố trí một phía và gắn
chung với cột đỡ của điện lực.
- Kiểu chiếu sáng: chiếu sáng hỗn hợp (dùng cho xe cơ giới, xe gắn máy và người
đi bộ).
1.5.2. Cơ chế hoạt động của hệ thống chiếu sáng
9
Toàn bộ hệ thống đèn đường của thị xã được giao cho Phòng Quản lý Đô thị
quản lý (QLĐT), chịu trách nhiệm lập kế hoạch duy tu, sửa chữa, xác lập cơ chế hoạt
động theo mùa và theo yêu cầu các sự kiện trong năm. Trực tiếp vận hành, sửa chữa và
thay thế đèn do Công ty cổ phần Đô thị (CPĐT) thực hiện thông qua hợp đồng giữa
Phòng QLĐT và Công ty CPĐT. Công tác duy tu, sửa chữa, thay thế đèn hỏng thực
hiện theo định kỳ, mỗi quý một lần. Vì vậy tính kịp thời không cao, luôn có một số
lượng đèn trên các tuyến không sáng.
Các tuyến đèn đường đều được điều chỉnh thời gian đóng cắt tự động phù hợp
theo mùa trong năm. Thông thường được điều chỉnh từ 18g00 đền 5g00 sáng hôm sau
hàng ngày. Tùy từng mùa trong năm mà thời gian hoạt động có thể sớm hoặc muộn,
trong khoảng (15 – 25) phút. Chu kỳ vận hành được lặp lại nhờ bộ thiết bị tự động
điều khiển và hẹn giờ theo thời gian thực.
Chế độ bảo vệ: Mỗi trạm điều khiển đều có thiết bị an toàn để bảo vệ phụ tải khi
có sự cố xảy ra.
Mỗi tuyến đường tùy theo độ dài tuyến có thể chia thành nhiều trạm điều khiển.
Mỗi trạm điều khiển chiếu sáng có công suất tối đa khoảng 50 kVA.
1.5.3 Chiếu sáng công viên
- Đối với chiếu sáng công viên. Loại đèn sử dụng hầu hết là đèn compact tiết
kiệm điện.
- Sử dụng kiểu chiếu sáng hỗn hợp, nhằm tạo hiệu ứng sinh động và rực rỡ về
đêm.
- Sử dụng nguồn 1, 3 pha. Có thực hiện cắt tiết kiệm điện.
1.5.4 Chiếu sáng đường phố
- Đối với chiếu sáng đường phố. Loại đèn sử dụng là loại SODIUM, Metal Halide
cho ánh sáng vàng.
- Sử dụng nguồn 1 hoặc 3 pha. Có thực hiện cắt đèn tiết kiệm điện.
1.5.4.1. Thông số đường tiêu chuẩn 16 m
a. Loại đường:
Bê tông nhựa.
-
Đường hai chiều, sáu làn đường.
Chiều rộng đường
: 16m
Chiều rộng một làn đường
: 8m
Chiều rộng dải phân cách
: 1,5m
Màu sắc nền đường
: Xám, sáng trung bình.
- Kiểu phân cách
: Phân cách cứng trung tâm.
- Xem thêm -