Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
Tông A Tỷ - K55 ĐH Nông Học
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
----------o0o----------
TÔNG A TỶ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU THỜI GIAN TRỒNG XEN ĐẬU NHO NHE
VỚI NGÔ TẠI THÀNH PHỐ SƠN LA
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Hoàng Phƣơng
Sơn La, tháng 5 năm 2018
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
Tông A Tỷ - K55 ĐH Nông Học
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
----------o0o----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU THỜI GIAN TRỒNG XEN ĐẬU NHO NHE
VỚI NGÔ TẠI THÀNH PHỐ SƠN LA
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Hoàng Phƣơng
Sinh viên thực hiện
: Tông A Tỷ
Lớp
: K55 ĐH Nông học
Sơn La, tháng 5 năm 2018
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
Tông A Tỷ - K55 ĐH Nông Học
Lời cảm ơn
Để hoàn thành bản báo cáo này Tôi đã được sự giúp đỡ của Thầy giáo TS.
Nguyễn Hoàng Phương người đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho Tôi những kiến
thức bổ ích, tạo mọi điều kiện thuận lợi để Tôi có thể hoàn thành bản báo cáo
này. Tôi xin gửi tới Thầy lời cảm ơn chân thành và sâu sắc!
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo trong khoa Nông Lâm đã giúp
đỡ Tôi trong quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập tốt nghiệp!
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi, động viên an ủi, giúp đỡ chúng tôi trong quá trình học tập cũng
như thời gian thực tập tốt nghiệp!
Tôi xin chân thành cảm ơn!!!
Ngƣời thực hiện
Tông A Tỷ
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
Tông A Tỷ - K55 ĐH Nông Học
Danh mục các từ viết tắt
NPK
: Phân bón tổng hợp Đạm – Lân - Kali
CT
: Công thức
NS
: Năng suất
NSTT
: Năng suất thực thu
NSLT
: Năng suất lý thuyết
A0
: Ẩm độ hạt khi thu hoạch
S
: Diện tích ô thí nghiệm
SL
: Sơn La
GO
: Tổng giá trị sản xuất thu được
TC
: Tổng chi
VA
: Giá trị gia tăng
HS
: Hiệu suất đồng vốn
Pr
: Lợi nhuận
KLTB
: Khối lượng trung bình
H
: Động thái tăng trưởng chiều cao cây ngô
Vh
: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cay ngô
L
: Động thái ra lá
Vl
: Tốc độ ra lá
P0.05
: Giá trị xác suất sai khác có ý nghĩa tại mức ý nghĩa 0,05
Ttb
: Nhiệt độ trung bình
Tmax
: Nhiệt độ cao nhất
Tmin
: Nhiệt độ thấp nhất
R
: Tổng lượng mưa
Rmax
: Lượng mưa cao nhất trong
Utb
: Độ ẩm trung bình
Umin
: Độ ẩm thấp nhất
VNĐ
: Việt Nam Đồng
P
: xác suất ở mức ý nghĩa 0.05
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
R
Tông A Tỷ - K55 ĐH Nông Học
: là hệ số tương quan
TS1
: Thí nghiệm 1 trồng xen đậu với ngô ngắn ngày
TT1
: Thí nghiệm 2 trồng xen đậu với ngô trung ngày
TD1
: Thí nghiệm 3 trồng xen đậu với ngô dài ngày
TS1-1
: Trồng đậu khi trồng ngô ngắn ngày
TS1-2
: Trồng đậu sau khi trồng ngô ngắn ngày 2 tuần
TS1-3
: Trồng đậu sau khi trồng ngô ngắn ngày 4 tuần
TS1-4
: Trồng đậu sau khi trồng ngô ngắn ngày 6 tuần
TS1-5
: Trồng đậu sau khi trồng ngô ngắn ngày 8 tuần
TT1-1
: Trồng đậu khi trồng ngô trung ngày
TT1-2
: Trồng đậu sau khi trồng ngô trung ngày 2 tuần
TT1-3
: Trồng đậu sau khi trồng ngô trung ngày 4 tuần
TT1-4
:Trồng đậu sau khi trồng ngô trung ngày 6 tuần
TT1-5
: Trồng đậu sau khi trồng ngô trung ngày 8 tuần
TD1-1
: Trồng đậu khi trồng dài ngắn ngày
TD1-1
: Trồng đậu sau khi trồng ngô dài ngày 2 tuần
TD1-1
: Trồng đậu sau khi trồng ngô dài ngày 4 tuần
TD1-1
: Trồng đậu sau khi trồng ngô dài ngày 6 tuần
TD1-1
: Trồng đậu sau khi trồng ngô dài ngày 8 tuần
T2-1
: Trồng cây trồng xen cùng với ngô
T2-2
: Trồng cây trồng xen sau khi gieo ngô 2 tuần
T2-3
: Trồng cây trồng xen sau khi gieo ngô 4 tuần
T2-4
: Trồng cây trồng xen sau khi gieo ngô 6 tuần
T2-5
: Trồng cây trồng xen sau khi gieo ngô 8 tuần
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
Tông A Tỷ - K55 ĐH Nông Học
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2 Mục đích , yêu cầu ......................................................................................... 2
1.2.1 Mục đích ....................................................................................................... 2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1 Vai trò của cây ngô trong đời sống và sản xuất nông nghiệp ......................... 3
2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô .................................................................. 3
2.2.1 Tình hành sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới .......................................... 3
2.2.2 Tình hành sản xuất và tiêu thụ ngô tại Việt Nam ........................................ 5
2.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô tại Sơn La ................................................ 7
2.3.1 Điều kiện tự nhiên tỉnh Sơn La .................................................................... 7
2.3.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô tại Sơn La ............................................. 8
2.4 Một số đặc điểm về cây ngô ............................................................................ 9
2.4.1 Nguồn gốc, phân loại và lược sử phát triển ................................................. 9
2.4.2 Đặc điểm thực vật học ................................................................................ 10
2.4.3 Quá trình sinh trưởng phát triển ................................................................. 16
2.5 Nhu cầu dinh dưỡng và sinh thái ................................................................. 17
2.5.1 Nhu cầu dinh dưỡng của cây ngô ............................................................... 17
2.5.2 Nhu cầu về sinh thái của cây ngô ............................................................... 18
2.6 Cơ sở khoa học và thực tiễn của biện pháp trồng xen .................................. 19
2.6.1 Cơ sở khoa học của biện pháp trồng xen ................................................... 19
2.6.2 Cơ sở thực tiễn của trồng xen .................................................................... 22
2.7 Một số đặc điểm cây trồng xen ..................................................................... 22
2.7.1 Phân bố ở nước ta ....................................................................................... 22
2.7.2 Đặc điểm chính........................................................................................... 22
2.7.3 Giá trị.......................................................................................................... 23
2.8 Một số kết quả nghiên cứu về trồng xen với ngô.......................................... 23
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
Tông A Tỷ - K55 ĐH Nông Học
2.9 Đặc điểm khí hậu vụ hè thu tại tỉnh Sơn La năm 2017 ................................. 28
2.9.1 Nhiệt độ ..................................................................................................... 29
2.9.2 Lượng mưa .................................................................................................. 30
2.9.3 Độ ẩm ......................................................................................................... 31
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 33
3.1 Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu ........................................................ 33
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 33
3.1.2 Địa điểm nghiên cứu .................................................................................. 33
3.1.3 Thời gian nghiên cứu ................................................................................. 33
3.2 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 33
3.2.1 Thí nghiệm xác định hệ số tương quan ...................................................... 33
3.2.2 Thí nghiệm xác định thời gian trồng xen đậu nho nhe với ngô ................. 33
3.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 33
3.3.1 Thiết kế và công thức thí nghiệm ............................................................... 33
3.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi đối với thí nghiệm 4 ......................... 35
3.4.1 Đối với cây ngô (Các chỉ tiêu theo dõi dựa theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống ngô. Ký hiệu:
QCVN 01-56: 2011/BNNPTNT) ........................................................................ 35
3.4.2 Đối với cây trồng xen (đậu nho nhe) ......................................................... 38
3.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................................ 38
3.6 Quy trình kỹ thuật canh tác ........................................................................... 39
3.6.1 Thời vụ gieo ............................................................................................... 39
3.6.2 Kỹ thuật bón phân ...................................................................................... 39
3.6.3 Kỹ thuật trồng ............................................................................................. 39
3.6.4 Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh ............................................................... 39
PHẦN 4: KẾT QUẢ, NỘI DUNG VÀ THẢO LUẬN ................................... 41
4.1 Quá trình sinh trưởng, phát triển của ngô (Giống ngô LVN 092) ................ 41
4.2 Động thái tăng trưởng chiều cao (Giống ngô LVN 092) .............................. 43
4.3 Động thái tăng trưởng số lá (Giống ngô LVN 092) ...................................... 46
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
Tông A Tỷ - K55 ĐH Nông Học
4.4 Mức độ nhiễm sâu bệnh hại (Giống ngô LVN 092) ..................................... 49
4.5 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất (Giống ngô LVN 092) ........... 50
4.6 Năng suất (Giống ngô LVN 092) .................................................................. 52
4.7 Một số chỉ tiêu về cây đậu nho nhe ............................................................... 54
4.7.1 Đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây trồng xen ................................... 54
4.7.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ............................................. 55
4.7.3 Hiệu quả kinh tế ......................................................................................... 56
4.8. Xác định hệ số tương quan giữa Đậu Nho nhe và Ngô ............................... 57
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 68
5.1 Kết luận ......................................................................................................... 68
5.2 Kiến nghị ....................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 70
PHỤC LỤC
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
Tông A Tỷ - K55 ĐH Nông Học
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô trên thế giới 2009- 2014.......... 4
Bảng 2.2: Sản suất ngô tại một số nước trên thế giới năm 2013 .......................... 5
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô Việt Nam từ 2000 – 2016 ....... 6
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất ngô ở Sơn La giai đoạn 2000 – 2016..................... 8
Bảng 2.5: Đặc điểm nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm không khí tại Sơn La........ 29
Bảng 4.1. Thời gian sinh trưởng và thời gian các giai đoạn sinh trưởng............ 41
Bảng 4.2: Động thái và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm) ......................... 44
Bảng 4.3: Động thái tăng trưởng số lá và tốc độ ra lá ........................................ 47
Bảng 4.4: Tỷ lệ mức độ nhiễm sâu bệnh hại ....................................................... 49
Bảng 4.5: Các yếu tố cấu thành năng suất .......................................................... 51
Bảng 4.6: Năng suất thực thu và năng suất lý thuyết .......................................... 53
Bảng 4.7: Đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây trồng xen ............................ 54
Bảng 4.8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ..................................... 55
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm 4 .............................. 56
Bảng 4.10: Giống đâu nho nhe trồng xen với giống ngô ngắn ngày (Giống ngô
LVN 092) ............................................................................................................ 58
Bảng 4.11: Giống đâu nho nhe trồng xen với giống ngô trung ngày .................. 61
Bảng 4.12: Giống đâu nho nhe trồng xen với giống ngô dài ngày ..................... 64
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
Tông A Tỷ - K55 ĐH Nông Học
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1: Diễn biến nhiệt độ trong vụ Hè Thu năm 2017 ................................ 29
Biểu đồ 2.1: Lượng mưa trong vụ Hè Thu năm 2017 ....................................... 30
Đồ thị 2.2: Diễn biến độ ẩm trong vụ Hè Thu năm 2017 ................................... 31
Đồ thị 4.4: Động thái tăng trưởng số lá............................................................... 47
Biểu đồ 4.1: Mức độ nhiễm sâu bệnh hại............................................................ 50
Biểu đồ 4.2: Năng suất ngô của từng công thức ................................................. 53
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
Tông A Tỷ - K55 ĐH Nông Học
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngô là một loại ngũ cốc quan trọng, đứng thứ ba sau lúa mì và lúa gạo. Là
cây lương thực, giàu dinh dưỡng hơn lúa mì và lúa gạo, góp phần nuôi sống gần
1/3 dân số trên toàn thế giới. Sản lượng sản xuất ngô ở thế giới trung bình hàng
năm từ 696,2 đến 723,3 triệu tấn (năm 2005 - 2007). Trong đó nước Mỹ sản xuất
40,62 % tổng sản lượng ngô và 59,38 % do các nước khác sản xuất. Sản lượng ngô
xuất khẩu trên thế giới trung bình hàng năm từ 82,6 đến 86,7 triệu tấn. Trong đó,
Mỹ xuất khẩu 64,41 % tổng sản lượng và các nước khác chiếm 35,59 %.
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực đứng hàng thứ 2 sau lúa gạo. Diện tích
gieo trồng đạt 730,2 nghìn ha với năng suất 27,5 tạ/ha (năm 2000), đến năm
2010 diện tích đã lên tới 1125,7 nghìn ha với năng suất 41,1 tạ/ha [27]. So với
các nước khác thì năng suất ngô ở nước ta vẫn thuộc loại khá thấp. Đặc biệt tại
một số địa phương miền núi vùng sâu, vùng xa của các tỉnh Lai Châu, Sơn La,
Thanh Hóa, Quảng Nam, Lâm Đồng… một số đồng bào dân tộc ít người sử
dụng ngô là nguồn lương thực, thực phẩm chính, sử dụng các giống ngô địa
phương và tập quán canh tác lạc hậu nên năng suất ngô ở đây chỉ đạt trên dưới 1
tấn/ha. Sản lượng ngô trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu mà hàng năm
chúng ta còn phải nhập khẩu khá nhiều ngô hạt (trị giá trên 500 triệu USD) để
sản xuất thức ăn gia súc. Hiện nay và trong những năm tới, ngô vẫn là cây ngũ
cốc có vai trò quan trọng ở nước ta.
Theo số liệu thống kê sơ bộ năm 2016 của Tổng cục thống kê cho thấy
năng suất ngô trung bình ở Việt Nam đạt 45,3tạ/ha, diện tích đạt 1152,4 nghìn
ha. Tại Sơn La, cây ngô đã được canh tác từ lâu đời và là cây trồng đóng vai trò
quan trọng. Năm 2016 diện tích canh tác ngô toàn tỉnh đạt 152,4 nghìn ha, năng
suất trung bình đạt 38,9 tạ/ha. Tuy nhiên, do canh tác ngô tại Sơn La chủ yếu
trên đất dốc kết hợp với tập quán canh tác độc canh nên tài nguyên đất đang bị
suy thoái nghiêm trọng.
1
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
Tông A Tỷ - K55 ĐH Nông Học
Trồng ngô xen cây họ đậu giúp tăng thu nhập cho người dân, vì có thêm
nguồn thu. Ngoài hiệu quả thu lợi từ sản phẩm, bề mặt đất có cây họ đậu che
phủ còn có tác dụng tích cực trong việc bảo vệ đất, chống xói mòn, rửa trôi
trong mùa mưa, hạn chế cỏ dại. Sử dụng làm phân xanh cung cấp một lượng
đạm lớn cho cây trồng do có bộ rễ có nốt sần có khả năng cố định đạm sinh học
cao. Sau khi thu hoạch cây họ đậu, chân đất đã được bổ sung một lượng mùn
đáng kể. Trồng xen cây họ đậu để tăng độ phì cho đất và giúp cây ngô sinh
trưởng tốt, tăng thu nhập.
Trên thực tế ở Sơn La đã từ lâu người dân địa phương đã biết cách trồng
cây đậu nho nhe trồng xen với ngô, nhưng vài năm trở lại đây tình trạng dùng
thuốc trừ cỏ sử dụng trên nương ngô nhiều ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
phát triển cây đậu nho nhe và làm ô nhiễm nguồn đất canh tác, diện tích trồng
đậu nho nhe qua mỗi năm giảm dần.
Từ những vấn đề trên, với mong muốn cây ngô Sơn La phát triển một cách
bền vững chúng tôi thực hiên đề tài: “Nghiên cứu thời gian trồng xen đậu Nho
nhe với Ngô tại thành phố Sơn La”.
1.2 Mục đích , yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Xác định thời gian trồng xen phù hợp không ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát triển, mức độ nhiễm sâu bệnh hại, năng suất và hiệu quả kinh tế
của cây ngô.
Xác định mối quan hệ giữa khả năng sinh trưởng của ngô và các yếu tố
cấu thành năng suất của đậu nho nhe.
1.2.2 Yêu cầu
Thiết kế thí nghiệm, thu thập số liệu.
Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển.
Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại.
Đánh giá năng suất và hiệu quả kinh tế.
Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất và hiệu quả kinh tế
của cây trồng xen.
2
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
Tông A Tỷ - K55 ĐH Nông Học
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Vai trò của cây ngô trong đời sống và sản xuất nông nghiệp
Ngô là một loại ngũ cốc quan trọng, đứng thứ ba sau lúa mì và lúa gạo. Là
cây lương thực, giàu dinh dưỡng hơn lúa mì và lúa gạo, góp phần nuôi sống gần
1/3 dân số trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực đứng hàng thứ
2 sau lúa gạo. Đặc biệt tại một số địa phương miền núi vùng sâu, vùng xa của
các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Thanh Hóa, Quảng Nam, Lâm Đồng… một số đồng
bào dân tộc ít người sử dụng ngô là nguồn lương thực, thực phẩm chính, sử
dụng các giống ngô địa phương và tập quán canh tác lạc hậu nên năng suất ngô
ở đây chỉ đạt trên dưới 1 tấn/ha. Sản lượng ngô trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ
nhu cầu mà hàng năm chúng ta còn phải nhập khẩu khá nhiều ngô hạt (trị giá
trên 500 triệu USD) để sản xuất thức ăn gia súc. Hiện nay và trong những năm
tới, ngô vẫn là cây ngũ cốc có vai trò quan trọng ở nước ta.[31]
Ngô có nhiều công dụng. Tất cả các bộ phận của cây ngô từ hạt, đến thân,
lá đều có thể sử dụng được để làm lương thực, thực phẩm cho người, thức ăn
cho gia súc, làm nguyên liệu cho công nghiệp (rượu ngô, sản xuất ethanol để chế
biến xăng sinh học, thậm chí còn còn chế biến tạo ra một số vật dụng đồ dùng
như điện thoại, đồ trang sức của phụ nữ…), một số bộ phận của ngô có chưa
một số chất có vai trò như một loại thuốc chữa bệnh, làm chất đốt …[31]
2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô
2.2.1 Tình hành sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới
Ngành sản xuất Ngô trên thế giới tăng liên tục từ thế kỷ XX đến nay, nhất
là trong những năm gần đây. Trong những năm vừa qua diện tích và thị trường
ngô chưa có biến động lớn, chỉ có năng suất ngô là tăng tương đối nhanh ở nhiều
quốc gia.
Trong nhưng năm gần đây năng suất ngô đã được tăng lên đáng kể, cùng với
những thành tựu mới trong chọn tạo giống lai, sự kết hợp những phương pháp
truyền thống với công nghệ sinh học thì việc ứng dụng công nghệ cao trong
3
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
Tông A Tỷ - K55 ĐH Nông Học
canh tác cây ngô đã góp phần đưa sản lượng ngô thế giới vượt lên trên lúa mì và
lúa nước, góp phần giải quyết nhu cầu lương thực và protein động vật cho hơn 6
tỷ người trên hành tinh. Tình hình sản xuất ngô thế giới không ngừng tăng về
diện tích và đặc biệt là năng suất đã đem lại sản lượng lớn. Số liệu thống kê
được trình bày trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lƣợng ngô trên thế giới 2009- 2014
Chỉ tiêu
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(triệu ha)
(tấn/ ha)
(triệu ha)
2009
158,74
5,17
820,69
2010
164,03
5,19
851,32
2011
172,26
5,15
887,14
2012
178,55
4,89
873,12
2013
184,19
5,52
1016,73
2014
177,0
5,60
967,0
Năm
(Nguồn: http://faostat.fao.org)[29]
Qua bảng 2.1 cho thấy diện tích, năng suất, sản lượng ngô từ năm 2009 đến
năm 2013 tăng rõ rệt. Tổ chức FAO đưa ra sơ bộ sản lượng ngũ cốc thô thế giới
năm 2014 chỉ đạt 1255 triệu tấn, mặc dù cao hơn mức trung bình trong vòng 5
năm qua nhưng vẫn ít hơn năm 2013 là 3.9 triệu tấn. Tổng sản lượng ngô thế
giới năm 2014 sơ bộ khoảng 967 triệu tấn, giảm 4 % so với năm 2013. Ngô tập
trung 2/3 diện tích ở các nước đang phát triển, 1/3 ở các nước phát triển. Mỹ
đứng đầu thế giới về diện tích 35,48 triệu ha, tổng sản lượng 353,38 triệu tấn,
năng suất đạt 5,17 tấn/ha, 100 % dùng giống ngô lai chủ yếu là lai đơn. Trung
Quốc là nước dứng đầu Châu Á và đứng thứ 2 thế giới với diện tích 35.26 triệu
ha, tổng sản lượng 217,55 triệu tấn, năng suất bình quân 6,17 tấn/ha, tỉ lệ sử
dụng ngô lai lớn hơn 90 %. Nhu cầu tiêu thụ nội địa ngô trên thế giới rất lớn,
trung bình hàng năm từ 702,5 đến 768,8 triệu tấn. Trong đó Mỹ tiêu thụ 33,52 %
tổng sản lượng ngô tiêu thụ, còn các nước khác chiến 66,48 %. Sản lượng ngô
4
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
Tông A Tỷ - K55 ĐH Nông Học
xuất khẩu trên thế giới trung bình hàng năm từ 82,6 đến 86,7 triệu tấn, trong đó
Mỹ xuất khẩu 64,41 %, tổng sản lượng của các nước khác chiếm 35,59 %.
Bảng 2.2: Sản suất ngô tại một số nƣớc trên thế giới năm 2013
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(triệu ha)
(tấn/ ha)
(triệu tấn)
Mỹ
35,48
9,96
353,38
Trung Quốc
35,26
6,17
217,55
Brazil
15,32
5,25
80,43
Pháp
1,85
8,13
15,04
Italia
0,80
8,09
6,47
Đức
0,49
8,82
4,32
Ân Độ
9,5
2,45
23,28
Mexico
7,10
3,19
22,64
Quốc gia
( Nguồn: http://faostat.fao.org )[29]
Theo Đại học tổng hợp Iowa (2006), trong những năm gần đây khi thế giới cảnh
báo nguồn dầu mỏ đang cạn kiệt, thì ngô đã và đang được chế biến ethanol, thay thế
một phần nhiên liệu xăng dầu chạy ô tô ở Mỹ, Braxin, Trung Quốc… Riêng ở Mỹ,
năm 2002-2003 đã dùng 25,5 nghìn tấn ngô để chế biến ethanol, năm 2005-2006
dùng 40,6 nghìn tấn và dự kiến năm 2012 dùng 190,5 nghìn tấn ngô.
2.2.2 Tình hành sản xuất và tiêu thụ ngô tại Việt Nam
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực thứ hai sau lúa. Ngô là cây trồng quan
trọng ở cả đồng bằng, trung du và miền núi về cả ba mặt: lương thực cho người,
thức ăn gia súc và nguyên liệu cho sản phẩm chế biến.
Nhà nước có nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ giống như: khuyến khích các
doanh nghiệp trong và ngoài nước sản xuất, cung cấp giống, giới thiệu các giống
mới có năng, chất lượng vào sản xuất, hỗ trợ giá cho người dân để khuyến khích
sản xuất, nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật về sản xuất ngô đã được chuyển giao
đến người dân thông qua các buổi tập huấn chuyển giao kỹ thuật, phát tờ rơi với
hình ảnh minh hoạ sinh động, dễ hiểu. Tuy nhiên việc áp dụng các tiến bộ khoa
5
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
Tông A Tỷ - K55 ĐH Nông Học
học kỹ thuật vào sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân khách
quan. Với địa hình phức tạp, trên 70% diện tích ngô được trồng trên đất có độ
dốc quá cao, sản xuất phụ thuộc nhiều vào nước trời, ít đầu tư thâm canh, chăm
sóc nên năng suất ngô vẫn còn thấp so với tiềm năng của giống. Bên cạnh đó các
giống ngô có khả năng thích nghi tốt với điều kiện thời tiết bất thuận như hạn
hán và mưa lũ vẫn còn thiếu. Vì vậy mà nhiều vùng người dân vẫn sử dụng các
giống của địa phương do giống đó thích nghi tốt với điều kiện khí hậu của vùng
đó. Vì thế cần có nhiều nghiên cứu trong cải thiện giống chống chịu được với
điều kiên khắc nghiệt như hạn hán… cho người dân.[16]
Trong những năm gần đây diện tích, năng suất và sản lượng ngô của Việt
Nam không ngừng tăng.
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lƣợng ngô Việt Nam từ 2000 – 2016
Chỉ tiêu
Diện tích
(nghìn ha)
730,2
Năng suất
(tạ/ ha)
27,5
Sản lƣợng
(nghìn tấn)
2005,9
2010
1125,7
41,1
4625,7
2011
1121,3
43,1
4835,6
2012
1156,6
43,0
4973,6
2013
1170,4
44,4
5191,2
2014
1179,0
44,1
5202,3
2015
1179,3
44,8
5281,0
Sơ bộ 2016
1152.4
45,3
5220,4
Năm
2000
(Nguồn: số liệu năm 2016: Tổng cục thống kê Việt Nam)[27]
Năm 2000 diện tích trồng ngô ở Việt Nam là 730,2 nghìn ha, năng suất đạt
27,5 tạ/ha và sản lượng đạt 2005,9 nghìn tấn. Đến năm 2010 diện tích trồng ngô
của cả nước đã là 1125,7 nghìn ha, năng suất đạt 41,1 tạ/ha và sản lượng đạt 4625,7
nghìn tấn. Nhưng đến năm 2011 diện tích trồng ngô cả nước là 1121,3 nghìn ha
giảm so với năm 2010 xong năng suất đạt 43,1 tạ/ha và sản lượng đạt 4835,6 nghìn
tấn vẫn tăng so với năm 2010. Đến năm 2012 cả diện tích trồng là 1156,6 nghìn ha,
năng suất đạt 43,0 tạ/ha và sản lượng là 4973,6 nghìn tấn tăng so với năm 2011.
6
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
Tông A Tỷ - K55 ĐH Nông Học
Năm 2013 cả nước tăng cả về diện tích trồng ngô là 1170,3 nghìn ha, năng suất đạt
44,4 tạ/ha và sản lượng đạt 5191,2 nghìn tấn. Năm 2014 diện tích trồng là 1179,0
nghìn ha, năng suất đạt 44,1 tạ/ha và sản lượng đạt 5202,3 nghìn tấn vẫn tăng so
với năm 2013. Năm 2015 tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng trong đó diện
tích trồng là 1179,3 nghìn ha, năng suất đạt 44,8 tạ/ha và sản lượng đạt 5281,0
nghìn tấn. Sơ bộ năm 2016 thì diện tích giảm so với 2015, nhưng năng suất tăng
với 45,3 tạ/ha và sản lượng tăng với sản lượng là 5220,4 nghìn tấn.
2.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô tại Sơn La
2.3.1 Điều kiện tự nhiên tỉnh Sơn La
Về khí hậu: Sơn La có khí hậu cận nhiệt đới ẩm vùng núi, mùa đông phi
nhiệt đới lạnh khô, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. Do địa hình bị chia cắt sâu và
mạnh nên hình thành nhiều tiểu vùng khí hậu, cho phép phát triển một nền sản
xuất nông - lâm nghiệp phong phú. Vùng cao nguyên Mộc Châu phù hợp với
cây trồng và vật nuôi vùng ôn đới. Vùng dọc sông Đà phù hợp với cây rừng
nhiệt đới xanh quanh năm ( https://vi.wikipedia.org).[31]
Theo thống kê nhiệt độ trung bình năm của Sơn La có xu hướng tăng trong
20 năm lại đây với mức tăng 0,5°C – 0,6°C, nhiệt độ trung bình năm của Thành
phố Sơn La hiện ở mức 21,1°C, Yên Châu 23°C; lượng mưa trung bình năm có
xu hướng giảm (thành phố hiện ở mức 1.402mm, Mộc Châu 1.563mm); độ ẩm
không khí trung bình năm cũng giảm. Tình trạng khô hạn vào mùa đông, gió tây
khô nóng vào những tháng cuối mùa khô đầu mùa mưa (tháng 3-4) là yếu tố gây
ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Sương muối, mưa đá, lũ quét là
yếu tố bất lợi ( https://vi.wikipedia.org).[32]
Về thổ nhưỡng: Phấn lớn đất đai của tỉnh phát triển trên đá vôi, một số ít
phát triển trên đá sa thạch và phiến thạch. Đặc điểm chung của thổ nhưỡng đó
là: Tầng đất khá dày, thấm nước tốt, tỉ lệ đạm và lân trong đất tương đối cao.
Các loại đất chính của Sơn La là: Đất đỏ vàng phát triển trên các loại đá mẹ
khác nhau, đất mùn phát triển ở các vùng núi phía Nam, Ngoài ra còn có đất phù
sa ven sông Mã, sông Đà. Nhìn chung đất Sơn La thuộc loại trung bình đến
nặng, độ pH biến động: 5 – 6,5. Như vậy có thể thấy việc phát triển sản xuất ngô
ở Sơn La là khá phù hợp.[28]
7
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
Tông A Tỷ - K55 ĐH Nông Học
2.3.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô tại Sơn La
Khu vực Tây Bắc nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng là vùng có diện tích
trồng ngô cũng như sản lượng ngô đứng thứ 3 trong cả nước, chỉ sau Tây Nguyên.
Với địa hình phần lớn là đồi núi dốc và dân cư thưa thớt, chủ yếu là các dân tộc
thiểu số sinh sống. Cây ngô đã trở thành cây chủ lực giúp bà con dân tộc nơi đây
xoá đói giảm nghèo, từng bước vươn lên no đủ. Kể từ khi có các giống ngô lai
được đưa vào trồng, tỉnh Sơn La trở thành tỉnh có sản lượng ngô hàng hoá đứng thứ
nhất trong cả nước. Dương Hồng Dật[5] cho rằng: năm 1990 diện tích trồng ngô
của tỉnh vào khoảng 16 nghìn ha, và sản lượng đạt khoảng 23,6 nghìn tấn. Đến năm
2005 diện tích ngô trong toàn tỉnh đã vượt lên 80,9 nghìn ha với sản lượng trên 228
nghìn tấn. Như vậy diện tích trồng ngô đã tăng khoảng 5 lần nhưng sản lượng đã
tăng gấp 10 lần, đánh dấu một bước tăng đáng kể do việc áp dụng công nghệ hạt
lai, đem lại nguồn thu lớn cho ngành nông nghiệp tỉnh nhà.
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất ngô ở Sơn La giai đoạn 2000 – 2016
Chỉ tiêu
Năm
2000
Diện tích
(nghìn ha)
51,6
Năng suất
(tạ/ ha)
26,3
Sản lƣợng
(nghìn tấn)
120,2
2005
80,9
28,2
228,0
2006
82,4
32,6
269,0
2007
117,8
37,7
444,0
2008
132,3
38,1
503,5
2009
132,1
38,9
514,2
2010
132,7
31,5
417,4
2011
127,5
39,8
506,7
2012
168,7
39,6
667,3
2013
162,8
40,2
654,7
2014
162,5
40,5
657,7
2015
159,9
36,8
588,7
2016
152,4
38,9
592,8
(Nguồn: số liệu năm 2016: Tổng cục thống kê Việt Nam)[27]
8
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
Tông A Tỷ - K55 ĐH Nông Học
Diện tích trồng Ngô của Sơn La đã tăng lên nhanh chóng từ 51,6 nghìn ha
vào năm 2000 chỉ trong 15 năm sau diện tích đã tăng lên đến 159,9 nghìn ha. Vì
vậy mà năng suất ngô năm 2000 chỉ đặt 26,3 tạ/ha thì đến năm 2015 đã tăng lên
36,8 tạ/ha. Do vậy sản lượng ngô đã tăng từ 120,2 nghìn tấn năm 2000 lên 588,7
nghìn tấn năm 2015. Năm 2016 thì diện tích có xu hướng giảm nhưng năng suất
và sản lượng lại tăng so với năng trước. Như vậy ta thấy diện tích, năng suất và
sản lượng Ngô ở Sơn La đã không ngừng tăng lên trong những năm qua ( tuy
nhiên cái sử tăng lên này không ổn định qua các năm). Điều này cũng cho thấy
Ngô đã trở thành một loại cây trồng chính, có vai trò quan trọng trong cơ cấu
cây trồng của tỉnh. Với lợi thế về đất đai và khí hậu của mình, diện tích và sản
lượng ngô của Sơn La không ngừng tăng lên và chiếm một tỷ lệ đáng kể trong
diện tích và sản lượng ngô của cả nước. Hiện nay tại Sơn La cây ngô đã góp
phần xoá đói giảm nghèo, mang lại thu nhập khá ổn định cho người dân.
2.4 Một số đặc điểm về cây ngô
2.4.1 Nguồn gốc, phân loại và lược sử phát triển
Ngô còn gọi là bắp, tên khoa học là Zea mays l. Trong tiến Anh “maize”
xuất phát từ tiếng Tây Ban Nha (maíz) là thuật ngữ trong tiếng taino để chỉ loài
cây này, là từ thông dụng của Vương quốc anh để chỉ cây ngô. Tại Hoa kỳ,
Canada và Australia, thuật ngữ hay được sử dụng là corn, là từ trước đây dùng
để gọi cho một loại cây lương thực, hiện nay thuật ngữ này dùng để chỉ cây ngô,
là dạng rút gọn của "Indian corn" là “cây lương thực của người Anh điêng”.[7]
Việc gieo trồng ngô đã lan rộng từ Mêxico vào tây nam Hoa Kỳ sau đó
vào đông bắc nước này cũng như đông nam Canada, làm biến đổi cảnh quan các
vùng đất này do thổ dân châu Mỹ đã dọn sạch nhiều diện tích rừng và đồng cỏ
để trồng ngô vào những năm đầu của thế kỉ XVI bằng đường thủy các tầu của
Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Italia đã đưa cây ngô ra hầu hết các lục địa của thế
giới cũ. Năm 1517, ngô xuất hiện ở Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ, Pháp, Đức, sau đó là
nam châu Âu và Bắc Phi, năm 1521, ngô đến Đông Ấn Độ và quần đảo
Indonesia. Vào khoảng năm 1575 ngô đến Trung Quốc. Theo sách “Vân đài loại
9
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
Tông A Tỷ - K55 ĐH Nông Học
ngữ” của Lê Quý Đôn thì cây ngô được đem vào Việt nam bởi Trần Thế Vinh
(1634–1701) trong chuyến đi sứ nhà Thanh. Năm Ất Sửu, niên hiệu Chính Hòa
năm thứ 6 (Tây lịch năm 1685), Trần Thế Vinh được cử làm phó sứ đoàn sứ
thần Đại Việt sang nước Thanh.[7]
2.4.2 Đặc điểm thực vật học
2.4.2.1 Rễ ngô
Theo Đường Hồng Dật (2005) [3], Rễ ngô thuộc loại rẽ chùm. Rễ ngô có 3 loại:
- Rễ mầm:
Còn gọi là rễ tạm thời. Sau khi gieo có đầy đủ các điều kiện cần thiết hạt
ngô sẽ nảy mầm. Cơ quan đầu tiên là rễ mầm sơ sinh ( rễ chính, rễ phôi). Ngô là
loại hoà thảo có một rễ mầm sơ sinh duy nhất, tương tự như cao lương và kê.
Những loại hoà thảo khác như lúa mì, đại mạch, tiểu mạch… có nhiều loại rễ
mầm sơ sinh.[3]
Rễ mầm giữ vai trò chính trong việc cung cấp nước và thức ăn cho cây ngô
trong thời kì nảy mầm cho đến khi có 4 – 5 lá. Sau một thời gian ngắn kể từ khi
xuất hiện rễ mầm sơ sinh có thể ra nhiều lông hút và nhánh. Thường thì rễ mầm
sơ sinh thường ngừng phát triển, khô đi và tiêu huỷ sau một thời gian vào
khoảng giai đoạn cây ngô có 3 lá. Nhưng cũng có một số giống ngô rễ mầm tồn
tại lâu hơn và ăn sâu vào lòng đất để cung cấp thức ăn cho cây. Tình trạng này
thường gặp ở những giống ngô chịu hạn.[3]
Rễ mầm thứ sinh xuất hiện ở trụ gian lá mầm của phôi phía dưới mấu của
bao lá mầm, sau khi rễ chính xuất hiện. Có người gọi đó là rễ mầm phụ hay rễ
phụ. Rễ mầm thứ sinh có từ 3 – 7 cái. Cũng có trường hợp rễ mầm thứ sinh
không xuất hiện và rễ mầm sơ sinh hợp thành bộ rễ tạm thời cung cấp nước và
chất dinh dưỡng của cây ngô trong thời gian 2 – 3 tuần, sau đó vai trò này
nhường lại cho rễ đốt.[3]
- Rễ đốt:
Còn gọi là rễ phụ cố định. Đó là những rễ mọc xung quanh các đốt thân ở
dưới đất. Khi cây ngô được 3 – 4 lá, rễ đốt bắt đầu phát triển sau đó mọc nhanh
10
- Xem thêm -