BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN HỮU DIỆU
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ ĐÀI CỌC BÊ TÔNG
CỐT THÉP SỬ DỤNG MÔ HÌNH GIÀN ẢO CẢI TIẾN
Chuyên ngành: Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Mã số:
60.58.02.08
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀO NGỌC THẾ LỰC
Đà Nẵng - Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả phương án nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hữu Diệu
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
TRANG TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 1
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 2
5. Kết quả dự kiến .................................................................................................. 2
6. Bố cục đề tài ....................................................................................................... 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH GIÀN ẢO VÀ MÔ HÌNH GIÀN ẢO
CHO ĐÀI CỌC .......................................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về mô hình gıàn ảo ............................................................................ 3
1.1.1. Giới thiệu mô hình giàn ảo ........................................................................... 3
1.1.2. Ứng dụng mô hình giàn ảo ........................................................................... 3
1.2. Nộı dung mô hình gıàn ảo ................................................................................... 4
1.2.1. Các giả thiết cấu tạo và nguyên lý chung lập mô hình giàn ảo .................... 4
1.2.2. Kết cấu của mô hình giàn ảo......................................................................... 8
1.2.3. Các bộ phận cấu thành của mô hình giàn ảo ............................................... 8
1.2.4. Nội lực trong mô hình giàn ảo .................................................................... 10
1.3. Các phƣơng pháp lựa chọn mô hình gıàn ảo ..................................................... 13
1.3.1. Phƣơng pháp cấu trúc liên kết .................................................................... 13
1.3.2. Phƣơng pháp vùng ứng suất ....................................................................... 13
1.3.3. Phƣơng pháp năng lƣợng biến dạng ........................................................... 13
1.4. MÔ HÌNH GİÀN ẢO CHO ĐÀİ CỌC ............................................................. 13
1.4.1. Mô hình giàn ảo đối với đài cọc ................................................................. 13
1.4.2. Tính toán thiết kế, sử dụng mô hình giàn ảo đối với đài cọc ..................... 14
1.5. Kết luận chƣơng ................................................................................................ 16
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG MÔ HÌNH GIÀN ẢO CẢI TIẾN TÍNH TOÁN
ĐÀI CỌC .................................................................................................................. 17
2.1. Xây dựng mô hình gıàn ảo cảı tıến.................................................................... 17
2.1.1. Giới thiệu mô hình giàn ảo cổ điển............................................................. 17
2.1.2. Đề xuất mô hình giàn ảo cải tiến tính toán đài cọc..................................... 18
2.2. Tính toán đàı cọc theo mô hình gıàn ảo cảı tıến................................................ 19
2.2.1. Tính toán d cho đài hai cọc ......................................................................... 19
2.2.2. Tính toán d cho đài nhiều hơn hai cọc ....................................................... 22
2.2.3. Tính toán và kiểm tra đài cọc...................................................................... 24
2.3. Lƣu đồ tính toán đài cọc .................................................................................... 29
2.4. Kết luận chƣơng ................................................................................................ 31
CHƢƠNG 3: XÁC MINH MÔ HÌNH TÍNH TOÁN VỚI THỰC NGHIỆM - VÍ
DỤ MINH HỌA - KHẢO SÁT THAM SỐ ............................................................ 32
3.1. Xác mınh mô hình tính toán với thực nghıệm................................................... 32
3.1.1. Giới thiệu thí nghiệm .................................................................................. 32
3.1.2. Xác minh với kết quả thí nghiệm................................................................ 33
3.2. Các ví dụ tính toán thıết kế đàı cọc ................................................................... 35
3.2.1. Ví dụ thiết kế đài hai cọc ............................................................................ 35
3.2.2. Ví dụ thiết kế đài bốn cọc ........................................................................... 38
3.3. Khảo sát tham số ............................................................................................... 42
3.3.1. Đề xuất các tham số khảo sát ...................................................................... 42
3.3.2. Khảo sát các tham số đã đề xuất ................................................................. 43
3.4. Kết luận chƣơng ................................................................................................ 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 51
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao).
BẢN SAO KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG, BẢN SAO NHẬN XÉT CỦA
CÁC PHẢN BIỆN (bản sao).
TRANG TÓM TẮT LUẬN VĂN
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ ĐÀI CỌC BÊ TÔNG CỐT THÉP
SỬ DỤNG MÔ HÌNH GIÀN ẢO CÀI TIẾN
Học viên: Nguyễn Hữu Diệu
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Mã số: 60.58.02.08 - Khóa: K33 Trƣờng Đại học Bách khoa - ĐHĐN
TÓM TẮT:
Hiện nay, việc tính toán thiết kế đài cọc bê tông cốt thép theo mô hình giàn ảo là giới
hạn ứng suất nén trong thanh chống bê tông không vƣợt quá cƣờng độ chịu nén để ngăn chặn
sự phá hoại giòn và cốt thép chịu kéo trong thanh giằng không bị phá hoại do kéo đứt. Trong
mô hình giàn ảo cổ điển, thanh giàn đi từ vị trí cột, mặt trên của đài hƣớng đến trục của cọc
tại mức cốt thép chịu kéo. Tuy nhiên, trong thực tế đài cọc còn có cốt thép cột neo vào đài
cọc, vì vậy vị trí vùng nút tại chân cột sẽ di chuyển vào bên trong đài một độ sâu d và mở
rộng tiết diện cột thành một diện tích mới sẽ làm tăng cƣờng độ tại nút. Nhƣ vậy, mô hình
giàn ảo mới sẽ phản ánh đúng sự làm việc thật của kết cấu và kết quả tính toán an toàn cho
thiết kế cọc. Luận văn này sẽ giới thiệu mô hình giàn ảo mới, cách xác định vị trí đặt tải mới
trong đài cùng quy trình tính toán thiết kế đài cọc. Bên cạnh đó cƣờng độ của bê tông, chiều
cao đài cọc cũng đƣợc khảo sát để đánh giá ảnh hƣởng của nó đến khả năng chịu tải của đài.
Từ khóa – mô hình giàn ảo; giàn ảo cải tiến; thanh chống; thanh giằng; đài cọc
ABSTRACT:
At present, besides using the traditional method for the design of reinforced concrete pile
caps by considering the pile caps as beam or slab structure, the strut-and-tie model is used.
Strut-and-tie model limits compresive stress in concrete strut not exceed the compressive
strength of the concrete to prevent brittle damage and tension stress in reinforcement tie for
preventing tension damage. Almost the current strut-and-tie models for designing pile caps
consider concrete strut from the bottom of column (at the top of the pile cap) to axis of the
pile at the level of reinforcing bar. However, in practice the reinforcing bars of column are
extended to the pile caps, so the position of the node at the base of the column moves a
distance d inside the pile caps and enlarges the colume section as a larger new cross section
that increase the strength at the node. Therefore, a improved strut-and-tie model that
accurately reflects the real behaviour of the structure is proposed. The results from the
proposed model compared with the empirical data show the reliability of the improved model.
In addition, parametric study was investigated to evaluate the effect of different factors on the
load capacity of the pile.
Keywords –Strut and tie model; improved strut and tie; strut; tie; pile cap
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
fc’
H
Bd
Ld
L
n
fck
fyk
d’
h
d
r
Ntk
Mx, My
Dp
a,b
α
fcd
fcd1
fcd2
σc2
: Cƣờng độ chịu nén của bê tông
: Chiều cao đài cọc
: Bề rộng đài cọc
: Chiều dài đài cọc
: Khoảng cách giữa các tim cọc
: Số lƣợng cọc trong đài
: Cƣờng độ bê tông
: Cƣờng độ cốt thép
: Khoảng cách từ mép dƣới của đài đến trọng tâm cốt thép
: Chiều cao làm việc của đài cọc
: Chiều sâu mặt phẳng hội tụ các thanh giằng
: Khoảng cách từ tim cọc đến mặt phẳng 0,25 từ tim cột
: Tải trọng lực dọc thiết kế
: Momen tại chân cột theo phƣơng Ox; Oy
: Đƣờng kính cọc
: Chiều rộng, chiều cao cột
: Góc tạo bởi độ nghiêng các thang giằng
: Cƣờng độ đặc trƣng của bê tông
: Cƣờng độ bê tông tới hạn cho đài hai cọc
: Cƣờng độ bê tông tới hạn cho đài nhiều hơn hai cọc
: Ứng suất vùng nút trên đỉnh cọc
: Tỷ số nén
Av
Amr
μ
μmin
: Diện tích mở rộng của cột vào trong đài cọc
: Diện tích mở rộng của cọc vào trong đài
: Hàm lƣợng cốt thép trong đài cọc
: Hàm lƣợng cốt thép tối thiểu trong đài cọc
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
3.1.
Thông tin về đài cọc thí nghiệm
32
3.2.
Kích thƣớc đài cọc thí nghiệm
33
3.3.
Xác minh tính toán với thực nghiệm
34
3.4.
Tải trọng tác dụng lên đầu cọc
39
3.5.
Khảo sát ảnh hƣởng chiều cao H đến sự làm việc
44
3.6.
Ảnh hƣởng cƣờng độ bê tông đến sự làm việc của đài
cọc
46
3.7.
Ảnh hƣởng của kích thƣớc cột đến sự làm việc của
đài cọc
47
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
1.6.
1.7.
1.8.
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
Tên hình
Ứng dụng của mô hình giàn ảo
Mô hình giàn ảo của dầm bê tông cốt thép nhịp đơn giản
Giàn đúng và giàn không đúng
Từ dạng bố trí của các vết nứt suy ra mô hình giàn ảo hợp
lý
Thanh chống ảo (Struts)
Các vùng nút giàn ảo
Các mô hình tính toán kích thƣớc thanh chống
Mô hình giàn ảo cho đài cọc
Mô hình giàn ảo cổ điển cho đài hai cọc
Mô hình giàn ảo cải tiến đề xuất
Ứng suất trong các thanh giàn
Diện tích tiết diện cột mở rộng vào đài hai cọc
Diện tích tiết diện cột mở rộng vào đài nhiều hơn hai cọc
Minh họa tính toán cốt thép đài 04 cọc
Tính toán đài cọc trên microsoft excel 2010
Biểu đồ so sánh tải tính toán và tải thực nghiệm
Đài hai cọc chịu tải trọng đúng tâm
Bố trí cốt thép đài hai cọc
Đài bốn cọc chịu tải trọng đúng tâm
Mô hình thanh giằng – thanh chống
Bố trí cốt thép đài bốn cọc
Đài bốn cọc chịu tải trọng đúng tâm
Biểu đồ tƣơng quan giữa chiều cao H và ứng suất σc2; fcd2
Biểu đồ so sánh ứng suất σc2; fcd2
Biểu đồ so sánh ứng suất σc2; fcd2
Trang
4
4
7
7
8
9
11
14
17
18
20
20
22
26
30
34
35
37
38
41
42
43
45
46
48
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, việc tính toán thiết kế đài cọc bê tông cốt thép sử dụng trong
các tiêu chuẩn thiết kế thƣờng đƣợc thực hiện theo hai phƣơng pháp:
Phƣơng pháp thứ nhất, quan niệm đài cọc nhƣ một dầm hay sàn với các
gối đỡ là các cọc. Với phƣơng pháp này cốt thép chịu kéo đƣợc xác định dựa
vào mô men tại tiết diện mặt cột và cƣờng độ chịu cắt đƣợc thiết kế tƣơng tự
nhƣ điều kiện chịu cắt trong dầm hay thiết kế theo điều kiện chịu cắt thủng
trong sàn theo các tiêu chuẩn nhƣ ACI 318, EU2, JSCE 2010, TCVN 55742012. Thƣờng phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để thiết kế đài cọc chịu uốn
(đài cọc chịu uốn đƣợc xem xét khi khoảng cách từ trục cọc đến mặt cột lớn
hơn 2 lần chiều cao đài cọc).
Phƣơng pháp thứ hai, đài cọc đƣợc thiết kế theo mô hình giàn không
gian cũng gọi là mô hình giàn ảo. Mục đích của mô hình là giới hạn ứng
suất nén trong thanh chống bê tông không vƣợt quá cƣờng độ chịu nén để
ngăn chặn sự phá hoại giòn và cốt thép chịu kéo trong thanh giằng không
bị phá hoại do kéo đứt.
Trong mô hình giàn ảo cổ điển, thanh giàn đi từ vị trí cột, mặt trên của
đài hƣớng đến trục của cọc tại mức cốt thép chịu kéo. Tuy nhiên trong thực tế
đài cọc còn có cốt thép cột neo vào đài cọc, vì vậy vị trí vùng nút tại chân cột
sẽ di chuyển vào bên trong đài một độ sâu d và mở rộng tiết diện cột thành
một diện tích mới sẽ làm tăng cƣờng độ tại nút.
Nhƣ vậy, từ các phân tích ở trên những hạn chế của hai phƣơng pháp
thƣờng dùng trên cần đƣợc loại bỏ để thay thế bằng mô hình tính toán mới
vừa phản ánh đúng sự làm việc thật của kết cấu bên cạnh đó cho kết quả tính
toán đạt độ tin cậy và đấy là lý do để thực hiện đề tài “Nghiên cứu thiết kế
đài cọc bê tông cốt thép sử dụng mô hình giàn ảo cải tiến”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu mô hình giàn ảo nói chung và các mô hình giàn ảo trong
thiết kế đài móng cọc nói riêng;
Xây dựng mô hình giàn ảo cải tiến cho việc thiết kế đài cọc;
Xác minh mô hình tính toán với kết quả thí nghiệm;
Thực hiện các ví dụ tính toán và khảo sát tham số.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Đài cọc bê tông cốt thép chịu tải trọng đúng
2
tâm có khoảng cách từ trục cọc đến mặt cột nhỏ hơn 2 lần chiều cao
đài cọc
Phạm vi nghiên cứu: Mô hình giàn ảo cải tiến tính toán khả năng
chịu lực của đài.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp lý thuyết: Thu thập tài liệu, tìm hiểu lý thuyết tính toán
đài cọc, lý thuyết mô hình giàn ảo trong tiêu chuẩn ACI và các tài
liệu hiện có về mô hình giàn ảo tính toán cho đài cọc bê tông cốt
thép.
Xây dựng mô hình giàn ảo cải tiến và xác minh với kết quả thực nghiệm.
5. Kết quả dự kiến
Đƣa ra nhận xét chi tiết về các phƣơng pháp tính toán đài cọc hiện
nay
Xây dựng mô hình giàn ảo cải tiến để tính toán đài cọc
Đánh giá độ tin cậy của mô hình tính với thực nghiệm
Thực hiện một số ví dụ tham khảo
Khảo sát để đánh giá sự ảnh hƣởng của các tham số quan trọng đến
sự làm việc của đài cọc
6. Bố cục đề tài
Đề tài gồm có 3 chƣơng:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan về mô hình giàn ảo và mô hình giàn ảo cho đài
cọc
Chương 2: Xây dựng mô hình giàn ảo cải tiến và lý thuyết tính toán
Chương 3: Xác minh mô hình với thực nghiệm – Ví dụ minh họa Khảo sát tham số
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
3
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH GIÀN ẢO
VÀ MÔ HÌNH GIÀN ẢO CHO ĐÀI CỌC
1.1. Tổng quan về mô hình gıàn ảo
1.1.1. Giới thiệu mô hình giàn ảo
Cấu kiện BTCT khi xét ở giới hạn cực hạn sẽ có sự thay đổi lớn trong
trạng thái làm việc của các bộ phận cấu kiện. Trạng thái làm việc của các bộ
phận đƣợc chia làm hai dạng:
Vùng chịu lực theo kiểu dầm: Vùng này đƣợc khảo sát dựa trên cơ sở
giả thuyết Becnuli, lý thuyết dầm hay còn đƣợc gọi là vùng B
Trong vùng B trạng thái ứng suất tại một mặt cắt bất kỳ dễ dàng tính
toán từ các tác động tại một mặt cắt bằng các phƣơng pháp thông thƣờng, với
điều kiện là vùng này không bị nứt và thỏa mãn định luật Húc, các ứng suất sẽ
đƣợc tính toán theo lý thuyết uốn sử dụng các đặc trƣng mặt cắt.
Vùng chịu lực có đặc tính không liên tục về hình học hoặc về tĩnh học
đƣợc gọi là vùng D.
Trong vùng D trạng thái ứng suất bị thay đổi đột ngột, bị gián đoạn về
hình học (những chổ bị lồi lõm, các góc khung...) hoặc bị gián đoạn về tĩnh
học (những nơi có lực tập trung). Gián đoạn tĩnh học phát sinh từ các lực tập
trung hoặc các phản lực gối và các neo cốt thép dự ứng lực.
Cách giải quyết vùng D: Từ trƣớc đến nay phần lớn việc tính toán kết
cấu bê tông cốt thép chỉ quan tâm nhiều đến vùng B, việc tính toán thiết kế
vùng D thƣờng dựa trên kinh nghiệm hoặc quan sát thực nghiệm. Trong thời
gian gần đây việc nghiên cứu tính toán vùng D đã đƣợc các tổ chức: Hiệp hội
bê tông dự ứng lực, viện bê tông Hoa kỳ và Ủy ban bê tông Châu Âu nghiên
cứu đƣa ra những quy định tiêu chuẩn thiết kế đối với vùng D khá chi tiết.
Theo các tổ chức này thì trạng thái làm việc của bê tông trong giai đoạn giới
hạn cực hạn đƣợc tính theo mô hình toán cơ và mô hình tốt nhất đƣợc sử dụng
là mô hình hình giàn ảo.
1.1.2. Ứng dụng mô hình giàn ảo
Mô hình giàn ảo đƣợc ứng dụng trong phân tích và thiết kế cho vùng
gần tải trọng tập trung, các góc và các liên kết của khung, vùng gần lỗ hỗng,
những vùng có biến dạng phi tuyến.
4
Hình 1.1. Ứng dụng của mô hình giàn ảo [1]
1.2. Nộı dung mô hình gıàn ảo
1.2.1. Các giả thiết cấu tạo và nguyên lý chung lập mô hình giàn ảo
Trạng thái làm việc của vùng D có thể đƣợc mô tả nhƣ sau:
Trƣớc khi hình thành vết nứt, một trƣờng ứng suất đàn hồi tồn tại có
thể xác định bằng cách sử dụng phƣơng pháp phân tích đàn hồi. Khi hình
thành vết nứt sẽ làm đảo lộn trƣờng ứng suất này, gây ra sự phân bố, định
hƣớng lại mà chủ yếu là các thành phần nội lực.
Hình 1.2. Mô hình giàn ảo của dầm bê tông cốt thép nhịp đơn giản [1]
Sau khi hình thành vết nứt các thành phần nội lực có thể đƣợc mô hình
hóa bằng cách sử dụng mô hình giàn ảo. Khi đó có thể tƣởng tƣợng kết cấu bê
tông cốt thép đƣợc mô phỏng bằng một kết cấu giàn ảo bao gồm các thanh
chịu nén, các thanh giằng chịu kéo và các nối cuả các thanh đó là vùng nút
5
của giàn ảo. Nếu phần đầu mút của thanh chống hẹp hơn so với ở đoạn giữa
của các chống này có thể nứt theo chiều dọc. Các thanh cống có cốt thép nằm
ngang để chống nứt có thể chịu tải trọng lớn hơn và sẽ hƣ hỏng do bị nén vỡ.
Sự hƣ hỏng cũng có thể do sự chảy dẻo của các thanh giằng chịu kéo có chiều
hƣớng phá hoại dẻo.
a. Các giả thiết
Xét dầm đơn giản chịu tác dụng của lực tập trung, bị nứt:
Trong dầm sẽ có hệ lực với các thành phần :
(1) Lực nén trong bản cánh dầm phía đỉnh, Ct;
(2) Lực kéo phía đáy, Tb;
(3) Lực kéo thẳng đứng trong cốt thép đai, Tv;
(4) Lực nén nghiêng trong thanh chéo bê tông giữa các vết nứt xiên, Ci;
Hệ lực này đƣợc thay thế bằng một mô hình giàn ảo. Để thiết lập mô
hình giàn ảo, cần có các giả định và đơn giản hóa. Cụ thể nhƣ sau:
+ Tất cả cốt thép đai bị cắt theo mặt cắt A-A đƣợc mô hình hóa thành
một cấu kiện thẳng đứng b-c gọi là thanh giằng (ảo).
+ Tất cả cấu kiện bê tông bị cắt theo mặt cắt B-B đƣợc mô hình hóa
thành cấu kiện e-f gọi là thanh chống (ảo). Cấu kiện xiên này chịu ứng suất
nén để kháng lại lực cắt trên mặt cắt B-B.
+ Phần biên trên giàn ảo chịu nén dọc là một lực thực sự trong bê tông
nhƣng đƣợc biểu diễn dƣới dạng một cấu kiện giàn ảo.
+ Các cấu kiện nén trong giàn ảo đƣợc vẽ bằng các đƣờng nét đứt để
ám chỉ chúng là các lực trong bê tông. Các cấu kiện chịu kéo đƣợc quy ƣớc vẽ
bằng đƣờng nét liền.
b. Các bước chung để thành lập một mô hình giàn ảo
Đầu tiên phải xác định đầy đủ các điều kiện biên của những vùng đƣợc
mô hình hóa, ta có thể làm nhƣ sau:
+ Xác định kích thƣớc hình học, tải trọng, điều kiện gối của toàn bộ kết cấu.
+ Chia 3 kích thƣớc kết cấu bằng những mặt phẳng khác nhau để dễ
dàng phân tích riêng bởi mặt trung bình của hệ thanh. Phần lớn các trƣờng
hợp kết cấu sẽ đƣợc chia theo các mặt trực giao hoặc có thể song song với
nhau.
+ Xác định phản lực gối bằng các sơ đồ tĩnh học lý tƣởng. Với những
kết cấu siêu tĩnh, giả thiết sự làm việc là đàn hồi tuyến tính.
+ Chia kết cấu thành những vùng B và D
6
+ Xác định nội ứng suất của những vùng B và xác định kích thƣớc
của những vùng B và xác định kích thƣớc của những vùng B bằng mô hình
giàn ảo hoặc sử dụng những phƣơng pháp thông thƣờng mà quy trình thiết
kế đã cho phép.
+ Xác định những lực tác dụng riêng lên vùng D để phục vụ cho việc
xét đƣờng truyền lực của chúng. Ngoài tải trọng ra còn phải xét những ứng
suất biên trong những mặt cắt phân chia các vùng D và B, chúng đƣợc lấy từ
kết quả thiết kế vùng B theo các giả định và mô hình của vùng B.
+ Kiểm tra những vùng D riêng lẽ theo sự cân bằng.
c. Định hướng tối ưu hóa mô hình giàn ảo
Hiểu biết về sự phân bố ứng suất là tối quan trọng đối với ngƣời thiết
kế, cho phép chúng ta giảm đi một số lƣợng lớn các mô hình mà vẫn đảm bảo
đƣợc các điều kiện sử dụng đặt ra của kết cấu. Do vậy để tạo thuận lợi cho
việc định hƣớng, các mô hình theo dòng lực biểu thị bởi ứng suất đàn hồi.
Để đƣa ra cách bố trí cốt thép thích hợp và khả thi cần có một vài điều
chỉnh mô hình theo dòng lực và phù hợp với các đặc tính đặc trƣng riêng của
kết cấu bê tông cốt thép. Điều này bao gồm các yếu tố sau:
+ Cách bố trí cốt thép nên thỏa mãn các yêu cầu thực tế để đơn giản
hóa việc lập mô hình nhƣ sử dụng cốt thép thẳng với số lƣợng các chỗ uốn
cong là tối thiểu, nên bố trí các cốt thép thẳng góc và song song với các cạnh
của kết cấu khi có thể.
+ Các cốt thép gần bề mặt nên đƣợc đặt dựa theo các cạnh và các mặt
của kết cấu để khống chế nứt một cách hợp lý.
+ Trong trạng thái bê tông đã nứt, các thanh cốt thép sẽ hƣớng theo
dòng của các lực kéo, thực chất chúng là các thanh kéo của mô hình, vị trí biết
trƣớc.
+ Sự sắp xếp của cốt thép cần phải đủ tƣơng ứng với mọi trƣờng hợp
tải trọng khác nhau. Điều này là một trong các lý do giải thích tại sao quỹ đạo
ứng suất không phải là cơ sở duy nhất để thiết kế cốt thép, mà quỹ đạo ứng
suất sẽ biến đổi nhƣ một hàm của tải trọng.
+ Sự hình thành các vết nứt và biến dạng dẻo của vật liệu kết cấu sẽ
làm phân phối lại nội lực nhƣ đƣợc xác định trên cơ sở của lý thuyết đàn hồi.
Mô hình lựa chọn mang những lực tối thiểu và biến dạng có thể. Vì các thanh
kéo có biến dạng lớn hơn các thanh chống nên mô hình các thanh kéo nhỏ
nhất và ngắn nhất sẽ là tốt nhất.
7
Với trƣờng hợp ngoại lệ, các thanh chống chịu ứng suất lớn trên một
chiều dài đáng kể, vì vậy nó sẽ có biến dạng trung bình tƣơng cao tƣơng tự
nhƣ biến dạng của các thanh kéo.
Hình 1.3. Giàn đúng và giàn không đúng [1]
Cách tiếp cận này sẽ cho phép cùng một lúc xem xét các biến dạng nhỏ
hơn của các thanh kéo trong kết cấu bê tông đã nứt hoặc chƣa nứt. Nguyên tắc
này giúp loại trừ các mô hình sai.
d. Sự phù hợp mô hình giàn ảo với thực trạng vết nứt
Nếu có sẵn về bức ảnh về các mẫu vết nứt thì có thể giúp ta chọn một
mô hình giàn ảo tốt nhất.
Hình 1.4. Từ dạng bố trí của các vết nứt suy ra mô hình giàn ảo hợp lý [1]
Hình 1.4 thể hiện mẫu vết nứt trong một đầu lắp mộng ở vùng tựa của
một dầm đúc sẵn.
8
Trong hình (d) thanh chống B-D đi qua một vùng nứt mẫu thí nghiệm,
điều này cho thấy đấy không phải là vị trí hợp lý với thanh chống.
1.2.2. Kết cấu của mô hình giàn ảo
Kết cấu và hình dạng của mô hình giàn ảo đƣợc xác định bằng cánh tay
đòn nội ngẫu lực z giữa hai thanh và góc α của thanh chống xiên hoặc ứng
suất nén của thanh giàn ảo. Việc xác định z và α theo nguyên tắc sau.
a. Cánh tay đòn ngẫu lực z
Đƣợc xác định từ việc thiết kế chịu uốn của mặt cắt ngang tại các vị trí
có moment lớn nhất. Nó đƣợc xem là không đổi trong suốt vùng có moment
uốn giữ nguyên dấu:
Z j.d
(1.1)
Trong đó :
j: Hệ số không thứ nguyên (theo ACI lấy gần đúng = 0,875-1)
d: Chiều cao mặt cắt ngang dầm
b. Góc nghiêng α của thanh chống xiên
Là góc đƣợc tạo thành bởi thanh chống xiên và thanh ngang, đƣợc xác
định từ việc thiết kế chịu cắt của mặt cắt ngang và những thay đổi về độ lớn
của lực dọc trục hoặc lực căng trƣớc. Nó đƣợc xem là không đổi trong suốt
vùng có lực cắt giữ nguyên dấu.
1.2.3. Các bộ phận cấu thành của mô hình giàn ảo
a. Thanh chịu nén ảo
Trong mô hình giàn ảo, các thanh chống tƣơng ứng với các trƣờng ứng
suất nén của bê tông theo hƣớng của thanh chống.
Hình 1.5. Thanh chống ảo (Struts) [1]
9
Các thanh chống đƣợc lý tƣởng hóa có dạng nhƣ lăng trụ hoặc các cấu
kiện thon đều nhƣng thƣờng thay đổi mặt cắt ngang dọc theo chiều dài của nó,
vì bê tông ở đoạn giữa chiều dài thanh chống rộng hơn so với hai đầu. Đôi khi
là thành dạng hình chai hoặc các mô hình giàn cục bộ. Việc trải rộng các
lực nén làm tăng lực kéo ngang, có thể là nguyên nhân làm cho thanh chịu
kéo bị nứt theo chiều dọc. Nếu thanh chống không có cốt thép ngang, nó có
thể bị hƣ hỏng sau khi sự hình thành vết nứt này xảy ra. Trong các mô hình
chống và giằng, các thanh chống đƣợc thể hiện bằng các đƣờng đứt dọc
theo trục của các thanh chống.
b. Các thanh chịu kéo ảo
Bộ phận cấu thành chính thứ hai của một mô hình giàn ảo là thanh chịu
kéo. Thanh kéo này tƣơng đƣơng với một hoặc một vài lớp cốt thép đặt cùng
hƣớng đƣợc thiết kế với:
As .fy Tn
(1.2)
Trong đó: Tn = Tu là lực do thanh kéo kháng lại.
Các thanh giằng chịu kéo có thể bị phá hỏng do không neo giằng ở hai
đầu. Sự neo giằng của các thanh chịu kéo trong các vùng nút là một phần
quan trọng của việc tính toán thiết kế vùng D sử dụng mô hình giàn ảo. Các
thanh chịu kéo thể hiện bằng các đƣờng liền nét trong mô hình giàn ảo.
c. Các nút của giàn ảo
Các mối nối trong mô hình thanh chịu kéo và thanh chống còn đƣợc
hiểu nhƣ là các vùng nút. Ba hoặc nhiều lực gặp nhau tại một nút. Các lực gặp
nhau tại một nút phải cân bằng. Có nghĩa là Fx=0, Fy = 0 và M = 0 đối
với điểm nút.
Hình 1.6. Các vùng nút giàn ảo [1]
10
Trong đó các vùng nút đƣợc phân loại thành:
Nút CCC: Ba lực nén gặp nhau
Nút CCT: Một trong các lực là lực kéo, cũng có thể là các mối nối
CTT và TTT
Điều kiện M = 0 ngụ ý rằng các đƣờng tác dụng lực phải đi qua một
điểm chung hoặc có thể phân tích đƣợc thành các lực mà chúng tác dụng qua
một điểm chung.
1.2.4. Nội lực trong mô hình giàn ảo
a. Cường độ nút
Cƣờng độ chịu nén danh định của bê tông vùng nút Fnn đƣợc xác định:
Fnn
fcu . An
(0.3)
Trong đó: An diện tích mặt cắt vuông góc với phƣơng chịu lực (mm2),
fcu là cƣờng độ nén hiệu quả của vùng nút (MPa):
fcu
0,85.Bs . fc'
(0.4)
Với: βs là hệ số hiệu quả xác định theo Bảng 1.1, f c' là cƣờng chịu nén
(MPa)
b. Cường độ thanh chịu nén
Fns
fcu . Ac
(0.5)
Trong đó: fcu là cƣờng độ chịu nén hiệu quả (MPa), Ac là diện tích mặt
cắt ngang hữu hiệu của thanh chịu nén (mm2)
Diện tích mặt cắt ngang hữu hiệu của thanh chịu nén Ac đƣợc xác định:
Trường hợp a: Đây là dạng nút hay gặp trong các dầm để mô hình hóa
vùng neo của cốt thép đai với các cốt thép dọc. Về mặt chịu lực, đây là nút
CTT (1 thanh nén, 2 thanh kéo). Do các thanh cốt thép đứng đƣợc neo bởi
thanh cốt thép dọc nên độ cứng của thanh cốt thép dọc sẽ ảnh hƣởng đến
chiều rộng của thanh nén. Phạm vi ảnh hƣởng này đƣợc lấy là 6 lần đƣờng
kính thanh cốt thép dọc (6dba) về mỗi phía của thanh cốt thép đứng. Nếu chiều
dày của cấu kiện vƣợt quá 6dba về mỗi phía của thanh cốt thép dọc thì kích
thƣớc theo chiều dày của thanh nén đƣợc xác định nhƣ trên mặt cắt x-x.
11
a. Thanh nén đƣợc neo bằng cốt thép
b. Thanh nén đƣợc neo bằng gối kết hợp với cốt thép và neo bằng gối
kết hợp với thanh nén
Hình 0.7. Các mô hình tính toán kích thước thanh chống [1]
Trường hợp b: Đây là dạng nút hay gặp ở khu vực đầu dầm có gối hoặc
nơi đặt lực tập trung ở các dầm cao. Về mặt chịu lực, nút này có dạng CCT
(hai thanh nén, một thanh kéo). Chiều cao của nút ha đƣợc tính toán trên cơ sở
chiều cao cần thiết để đủ bố trí các thanh cốt thép chịu kéo và bề rộng vùng
ảnh hƣởng của cốt thép. Nếu các thanh cốt thép đƣợc neo đầy đủ, bề rộng
vùng ảnh hƣởng đƣợc lấy bằng 6dba nhƣ đã nêu trên. Khi đã biết chiều cao
vùng nút ha và bề rộng tấm gối lb, chiều rộng có hiệu của thanh nén sẽ đƣợc
xác định theo nguyên tắc nút thủy tĩnh và sự mở rộng vùng nút đã trình bày ở
trên.
12
Trường hợp c: Là dạng nút hay gặp trong mô hình dầm cao, vai đỡ
…về mặt chịu lực, dạng nút này có kiểu CCC (3 thanh nén). Khi đã biết chiều
cao của 1 thanh nén hs và bề rộng của tấm kê gối hay đặt lực lb, chiều cao của
thanh nén còn lại cũng đƣợc tính theo nguyên tắc nút thủy tĩnh.
Cƣờng độ nén hiệu quả fce trong thanh nén đƣợc xác định:
fce
0,85.Bs . fc'
(0.6)
Trong đó: f c' là cƣờng độ chịu nén của bê tông (MPa)
Bảng 0.1. Tra hệ số βs, βn là hệ số hiệu quả
Kiểu thanh chống hay nút của mô hình giàn ảo
Thanh chống hình trụ (tiết diện không đổi theo chiều
βs, βn
Đối chiếu
ACI 381-11
1.00
A.3.2.1
0.75
A.3.2.2
0.60
A.3.2.2
0.40
A.3.2.3
Các trƣờng hợp thanh chống khác
0.60
A.3.2.4
Nút kiểu CCC
1.00
A.5.2.1
Nút kiểu CCT
0.80
A.5.2.2
Nút kiểu CTT hoặc kiểu TTT
0.60
A.5.2.3
dài)
Thanh chống hình cổ chai có thép giằng thỏa mãn
A.3.3(*)
Thanh chống hình cổ chai không thép giằng thỏa mản
A.3.3(*)
Thanh chống của của KC chịu kéo hay trong cánh chịu
kéo của KC
c. Cường độ của thanh giằng
Cƣờng độ danh định của thanh kéo đƣợc xác định thông qua cƣờng độ
của cốt thép thƣờng và dự ứng lực:
F
nt
f A
y ts
(f
se
f )A
p tp
(0.7)
- Xem thêm -