Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thành phần và phân bố của bộ nhện (araneae) trong hang động tại vườn ...

Tài liệu Nghiên cứu thành phần và phân bố của bộ nhện (araneae) trong hang động tại vườn quốc gia phong nha kẻ bàng, tỉnh quảng bình

.PDF
86
274
149

Mô tả:

B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI ____•____ •_________ •______ • 2 TRẦN THỊ THANH BÌNH NGHIÊN CỨU THÀNH PHÀN VÀ PHÂN BỐ CỦA B ộ NHỆN (ARANEAE) TRONG HANG ĐỘNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA-KẺ BÀNG, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC s ĩ SINH HỌC HÀ NỘI, 2016 B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2 TRÀN THỊ THANH BÌNH NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN VÀ PHÂN BỐ CỦA B ộ NHỆN (ARANEAE) TRONG HANG ĐỘNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA-KẺ BÀNG, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Động vật học Mã số: 60 42 01 03 LUẬN VĂN THẠC s ĩ SINH HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Đình sắc HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả của đề tài nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kì luận văn nào khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2016 Hoc viên Trần Thỉ Thanh Bình LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Đình sắc (phòng Sinh thái môi trường đất, viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật) người thày đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn cơ sở đào tạo - trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến các anh, chị ừong phòng Sinh thái môi trường đất, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp đã luôn ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ tôi ừong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Do trình độ còn hạn chế nên trong quá trình làm luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong sự chỉ bảo của quý thày cô để có thể hoàn thiện hơn nữa luận văn của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2016 Hoc viên Trần Thỉ Thanh Bình MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT........................................................... i MỘT SỐ THUẬT NGỮ SINH HỌC.................................................................ii DANH MỤC CÁC HÌNH.................................................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. V MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài........................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3 4. Những đóng góp mới của đề tài.................................................................... 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................ 4 1.1. Giới thiệu chung về nhện......................................................................... 4 1.2. Tình hình nghiên cứu nhện hang động trên thế giới và ở Việt Nam....... 5 1.2.1. Sơ lược tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................... 5 1.2.2. Sơ lược tình hình nghiên cứu ở Việt Nam........................................... 7 1.3. Khái quát về khu vực nghiên cứu - Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng................................................................................................................ 9 1.3.1. Vị trí địa lý..........................................................................................9 1.3.2. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng............................................................. 9 1.3.3. Đặc điểm khí hậu...............................................................................10 1.3.4. Tài nguyên đa dạng sinh học.............................................................. 10 1.4. Khái quát về hang động..........................................................................12 1.4.1. Các khái niệm về hang động............................................................... 12 1.4.2. Hệ thống hang động của Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng.............13 1.5. Khái quát về sinh vật sống trong hang động..........................................14 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA DIÊM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚƯ..... 15 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 15 2.1.1. Đặc điểm hình thái học của nhện....................................................... 15 2.1.2. Một số đặc điểm sinh thái, sinh học của nhện...................................... 22 2.1.3. Tầm quan trọng thực tiễn của nhện.....................................................24 2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu.............................................................. 25 2.3. Nội dung nghiền cứ u.............................................................................. 27 2.4. Phương pháp và kỹ thuật nghiền cứu................................................. 28 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 28 2.4.2. Kỹ thuật sử dụng................................................................................28 CHƯƠNG 3: KÉT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................... 31 3.1. Thành phần loài và số lượng cá thể nhện thu được trong khu vực nghiên cứu... 31 3.1.1. Danh sách thành phần loài và số lượng cá thể nhện thu được.............. 31 3.1.2. Đặc điểm nhận dạng của các họ nhện thu được................................... 36 3.1.3. Mô tả các loài định dạng sp................................................................ 41 32. Sựphân bố của nhện ở các hang động và các vị trí khác nhau trong hang động.... 52 3.2.1. Phân bố của các loài nhện ở các hang động khu vực nghiên cứu.......... 52 3.2.2. Phân bố của các loài nhện theo các khu vực khác nhau trong hang động............................................................................................................56 33. Đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động bởi con ngưòi đến đa dạng nhện trong hang động và đề xuất một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý bền vững hang động khu vực nghiên cứu........................................58 3.3.1. Đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động bởi con người đến đa dạng nhện trong hang động.......................................................................................... 58 3.3.2. Các nhân tố làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái hang động...................... 60 3.3.3. Khuyến nghị một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý bền vững hang động khu vực nghiên cứu............................................................61 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................63 CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN..............................................65 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 66 PHỤ LỤC......................................................................................................... 71 1 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT ALE Mắt bên phía trước ALS Bộ phận nhả tơ bên phía trước AME Mắt giữa phía trước cs Cộng sự IUCN Tổ chức Bảo tồn liên quốc gia MLR Mắt bên phía sau PME Mắt giữa phía sau PMS Bộ phận nhả tơ giữa phía sau PLS Bộ phận nhả tơ bên phía sau VQG Vườn quốc gia ii MỘT SỐ THUẬT NGỮ SINH HỌC 1 2 3 4 5 6 7 9 10 11 12 Carapace Céphalothorax Chelicera Phần bụng của nhện Hậu môn Bộ phận nhả tơ bên phía trước Mắt bên phía trước Mắt giữa phía trước Khoang ngoài của thể giao cấu con cái Cơ quan hô hấp của nhện Phàn (khối) cấu trúc phức tạp của bộ phận sinh dục đực Tấm lưng của giáp đầu ngực Phàn giáp đầu ngực Chân kìm Claw Móng vuốt 13 14 15 Clypeus Copulatory Khoảng từ mắt tới chân kìm Thể giao cấu Coxa Đốt háng 8 Abdomen Anal turbercle Anterior lateral spinnerets (ALS) Anterior lateral eyes (ALE) Anterior median eyes (AME) Artrium Booklung Bulbus 16 Cribellum (Cribellate) 17 Cymbium 18 Ecribellum (ecribellate) 19 Endite 20 Entelegyne 21 Femur 22 Fovea 23 Haplogyne 24 25 26 27 28 Labium Male palp Metatarsus (metatarsi) Palp Patella Tấm nhả tơ Mặt trên của đốt cuối râu nhện đực Chỉ loài nhện không có tấm nhả tơ Môi trên Cơ quan sinh dục của nhện có thể sinh dục ngoài Đốt đùi Rãnh (hố) trên tấm lưng ngực của nhện Cơ quan sinh dục của nhện thiếu thể sinh dục ngoài Môi dưới Xúc biện Đốt cổ chân Chân xúc giác Đốt đầu gối iii 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 Posterior lateral eyes (MLE) Posterior median eyes (PME) Posterior lateral spinnerets (PLS) Posterial median spinnerets (PMS) Scopula Sperm duct Spermathecae Spinnerets Sternum Tarsus (Tarsi) Tibia Trochanter Uterus Mât bên phia sau Mât giüa phia sau Bô phân nhâ ta bên phia sau Bô phân nhâ ta giüa phia sau Chùm long Ong dân tinh Tüi nhân tinh Bô phân nhâ ta Tâm bung nguc Bôt bàn chân Bôt ông chân Bôt chuyên Tü cung (nhên câi) IV DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Hình thái bên ngoài của nhện: mặt lư n g .........................................16 Hình 1.2. Hình thái bên ngoài của nhện: mặt bụng........................................ 16 Hình 1.3. Mắt nhện, nhìn mặt trước.................................................................18 Hình 1.4. Chân xúc giác {Palp) của nhện....................................................... 19 Hình 1.5. Hình thái bên ngoài và cấu tạo giải phẫu cơ quan sinh đục đực (Mdepaộ?) 20 Hình 1.6. Cơ quan sinh dục của nhện cái....................................................... 21 Hình 2.1. Bản đồ các hang động nghiên cứu.................................................. 27 Hình 2.2. Các kỹ thuật thu thập mẫu vật....................................................... 29 Hình 3.1. Biểu đồ mô tả số giống, số loài và số lượng cá thể của các họ nhện ghi nhận được tại các hang động nghiên cứu................................................. 36 Hình 3.2. Coelotes sp. (mặt lưng)...................................................................41 Hình 3.3. Pholcus sp. (mặt lưng)....................................................................42 Hình 3.4. Leptoneta sp. (mặt lưng).................................................................43 Hình 3.5. Telema sp. (mặt lưng).....................................................................44 Hình 3.6. Sỉnopoda sp. (mặt lưng)..................................................................45 Hình 3.7. Lehtinenia sp................................................................................... 46 Hình 3.8. Ctenus sp. (mặt lưng)......................................................................47 Hình 3.9. Gnaphosa sp. (mặt lưng).................................................................48 Hình 3.10. Orchestỉna sp. (mặt lưng)............................................................ 49 Hình 3.11. Gongylidioides sp. (mặt lưng)...................................................... 50 Hình 3.12. Patu sp. (mặt lưng).......................................................................51 Hình 3.13. Biểu đồ mô tả số loài và số cá thể nhện........................................54 Hình 3.14. Biểu đồ mô tả tỉ lệ số cá thể nhện thu đuọc tại mỗi nhómhang động......... 55 Hình 3.15. Biểu đồ mô tả số lượng loài của các nhóm nhện.........................57 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Thành phàn và số lượng cá thể nhện trưởng thành thu được từ các hang động nghiên cứ u.................................................................................... 33 Bảng 3.2. Số loài và số cá thể nhện ghi nhận được tại các hang động nghiên cứu.................................................................................................................. 52 Bảng 3.3. Số lượng cá thể và số loài nhện thu được theo các vị trí khác nhau trong hang động..............................................................................................56 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chon đề tài Nhện là một trong những nhóm động vật chân khớp cổ, có tính đa dạng sinh học cao, phân bố rộng khắp và phổ biến ở hệ sinh thái trên cạn. Việc nghiên cứu đa dạng sinh vật nói chung và đa dạng thành phần loài nhện nói riêng ở nhiều sinh cảnh khác nhau có ý nghĩa quan ừọng trong việc đánh giá chất lượng môi trường tại vùng nghiên cứu. Theo nghiên cứu của nhiều nhà khoa học như Clause (1986), Foelix (1996), Maelíaitl (1997),... nhện được coi là một ừong những sinh vật chỉ thị tốt để so sánh đặc điểm sinh thái của các khu hệ có điều kiện môi trường khác nhau và đánh giá ảnh hưởng của môi trường lên hệ sinh thái. Khu hệ nhện Việt Nam được đánh giá có mức đa dạng sinh học cao, nhưng chưa được tập trung nghiên cứu. Trong những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về nhện. Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ chủ yếu tập trung trên một số cây hồng nông nghiệp; các nghiên cứu về nhện ở các sinh cảnh rừng tự nhiên, đặc biệt là các nghiên cứu về nhện hang động còn rất ít. Vườn quốc gia (VQG) Phong Nha-Kẻ Bàng là một trong những điểm nóng về đa dạng sinh học, với nhiều giống mới, loài mới và đặc hữu cho khu vực liên tục được phát hiện và công bố. Tại đây, Phạm Đình sắc và cs mới có vài khảo sát ban đầu về động vật chân khớp hình nhện ừong một số hang động như động Tiên Sơn, Thiên Đường, hang Tối... VQG Phong Nha-Kẻ Bàng có hệ thống hơn 300 hang động lớn nhỏ với tổng chiều dài trên 80 km nhưng các nhà thám hiểm hang động Anh và Việt Nam mới chỉ thám hiểm được khoảng 20 km [8]. Đặc biệt, việc ghi nhận hệ thống hang Sơn Đoòng là hang động lớn nhất thế giới cho thấy mức độ hùng vĩ của hệ thống hang động ở Phong Nha-Kẻ Bàng và tiềm năng khoa học to lớn còn chưa được khám L V Thạc sĩ Sinh học - CN Động vật học Trần Thị Thanh Bình - K I 8 2 phá. Vì vậy, việc phát hiện và mô tả các taxon mới cho khoa học nhằm chứng minh tính chất đặc hữu của khu hệ động vật chân khớp ở đất ừong hang động tại VQG Phong Nha-Kẻ Bàng là việc làm cấp thiết, làm sáng tỏ giá trị tiềm ẩn của đa dạng sinh học ở Phong Nha-Kẻ Bàng nói riêng và Việt Nam nói chung. Do nhu cầu phát triển kinh tế của địa phưomg, hệ thống hang động ở Phong Nha-Kẻ Bàng đã và đang được khai thác, phục vụ các hoạt động du lịch. Sự xuất hiện của khách du lịch tác động không nhỏ đến hệ sinh thái hang động, không chỉ phá vỡ cấu trúc tự nhiên của hang mà còn ảnh hưởng đến khu hệ động vật sống trong hang động. Các tác động của con người có thể làm suy giảm quàn thể hình nhện sống chuyên biệt trong hang, thay vào đó sẽ xuất hiện những loài xâm lấn ngoại lai, làm mất đi giá trị đặc trưng về đa dạng sinh học hang động. Nhiều loài nhện đang có nguy cơ biến mất nếu không được bảo tồn. Chính vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu đa dạng của nhện trong hang động khu vực Phong Nha-Kẻ Bàng, đánh giá sự ảnh hưởng của các tác động bởi con người đến khu hệ chân khớp trong hang động là cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý hang động để bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học hang động là rất cần thiết. Vì những lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thành phần và phân bố của bộ nhện (Araneae) trong hang động tại vườn quắc gia Phong Nha-Kẻ Bàng, tình Quảng B ình”. 2. Mục đích nghiên cứu - Xác định thành phần loài và số lượng cá thể nhện thu được trong hang động khu vực VQG Phong Nha-Kẻ Bàng. - Xác định sự phân bố của nhện ở các hang động ở khu vực nghiên cứu và các khu vực khác nhau trong hang động. L V Thạc sĩ Sinh học - CN Động vật học Trần Thị Thanh Bình - K I 8 3 - Đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động bởi con người đến đa dạng nhện trong hang động và đề xuất một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý bền vững hang động khu vực nghiên cứu. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Ỷ nghĩa khoa học Lần đầu tiên nghiên cứu về đa dạng nhện ừong hang động tại khu vực Phong Nha-Kẻ Bàng, đề tài đưa ra bức tranh khái quát về khu hệ nhện trong hang động ở khu vực nghiên cứu, bao gồm tính đặc hữu cho khu vực thể hiện bởi sự ghi nhận mới, và các taxon mới cho khoa học. Ỷ nghĩa thực tiễn - Đề tài đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố tác động bởi con người đến khu hệ nhện trong hang động góp phàn làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý hang động để bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học hang động trong khu vực. - Có được bộ mẫu vật nhện thu được trong hang động khu vực nghiên cứu phục vụ công tác nghiên cứu về phân loại học và giảng dạy ở Việt Nam. 4. Những đóng góp mói của đề tài - Lần đầu tiên đưa ra danh sách cập nhật các loài nhện gồm 25 loài, 20 giống, 14 họ tại 21 hang động thuộc VQG Phong Nha Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình. - Ghi nhận mới cho khu hệ Việt Nam 2 loài và có 11 loài chưa được định tên, có thể là loài mới cho khoa học. L V Thạc sĩ Sinh học - CN Động vật học Trần Thị Thanh Bình - K I 8 4 NỘI DƯNG CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giói thiệu chung về nhện Bộ nhện (Araneae) thuộc lớp hình nhện (Arachnida), ngành động vật chân khớp (Arthropoda). Bộ nhện chiếm ưu thế về số lượng loài và số lượng cá thể trong 10 bộ của lớp hình nhện (bao gồm: Amblypygi: bộ nhện roi, Araneae: bộ nhện, Opiliones: bộ chân dài, Palpigradi: bộ nhện đuôi roi nhỏ, Pseudoscorpiones: bộ giả bọ cạp, Ricinulei: bộ nhện ve mũ đầu, Schizomida: bộ bọ cạp đuôi ngắn, Scopionoides: bộ bọ cạp, Solifugae: bộ bọ cạp gió, Thelyphonida: bộ bọ cạp đuôi roi) [4]. Theo số liệu thống kê mới nhất, ưên thế giới đã ghi nhận được 46055 loài nhện thuộc 3935 giống của 114 họ nhện [59]. Trong số các loài nhện đã ghi nhận được trên thế giới hiện nay, có 36 loài được ghi vào danh lục sách đỏ của IUCN [4]. Cho đến nay, Việt Nam đã ghi nhận được 491 loài thuộc 219 giống của 43 họ nhện [4]. Việc đặt tên khoa học cho nhện được bắt đầu từ năm 1757, tác giả Ovid và Clerek đã đưa ra tên của bộ nhện là Araneae và Aranei. Đến năm 1801, Latreille đưa ra tên bộ nhện là Araneida. Năm 1862, Dallas cũng nêu ra tên của bộ nhện là Araneida. Năm 1938, Bristowe đưa tên bộ nhện là Araneae và tên này được sử dụng cho đến ngày nay [59]. Theo Platnick (2014), căn cứ vào số đôi phổi sách (Booklung) thuộc cơ quan hô hấp và số cặp núm nhả tơ (Spinnerets) thuộc bộ phận nhả tơ, bộ nhện được chia thành 2 phân bộ: • Mygalomorphae: Có 2 đôi phổi sách và 2 cặp núm nhả tơ. • Araneomorphae: Có 1 đôi phổi sách và 3 cặp núm nhả tơ. Ở Việt Nam, nhện phân bố khắp nơi. Các loài phổ biến như Theridon rufipes, Heteropoda pressula, Menemerus bivitatus thường gặp trong nhà. Nhện tơ vàng (Nephila maculata), nhện gai (Gasteracantha propỉngua), nhện L V Thạc sĩ Sinh học - CN Động vật học Trần Thị Thanh Bình - K I 8 5 sừng (Gasteracantha arculata) thường gặp trong rừng. Loài Latouchia cunỉcularỉa, Avỉcularia sp. (nhện hốc) thường gặp trong hang hốc phía nam. Loài Saltỉcus manducator có hình dạng giống kiến [1]. 1.2. Tình hình nghiên cứu nhện hang động trên thế giói và ở Việt Nam 1.2.1. Sơ lược tình hình nghiên cứu trên thế giới Được bắt đầu nghiên cứu từ cuối thế kỷ 18 (Baiĩion và Litsinger, 1995) nhưng thế kỷ 19 và đàu thế kỷ 20 mới là giai đoạn có hàng loạt các nghiên cứu chi tiết cũng như các công trình công bố loài mới ngày càng nhiều, được đánh giá là thời kỳ hoàng kim của phân loại học về nhện [14]. Doíour - tác giả người Pháp, được cho là người đầu tiên sử dụng các hình vẽ chi tiết về hình thái học của nhện để mô tả so sánh, ghi nhận loài mới với 12 bài báo có giá trị công bố loài mới từ năm 1820 đến 1831. Blackwall, một trong những cha đẻ của ngành nhện học, có nhiều công trình quan ừọng đến họ Araneidae, một họ lớn của bộ nhện có nhiều đại diện ở vùng nhiệt đới. Đặc biệt vào năm 1841, ông là người đầu tiên đề nghị sử dụng mắt nhện để định loại đến loài, đặc điểm phân loại mà những nhà khoa học trước đó chưa có ai đề cập đến. Ở khu vực Đông và Đông Nam Á, từ năm 1841, Walokenaer đã mô tả chi tiết 22 loài nhện chăng lưới thuộc 2 giống: Epeừa (11 loài) và Plectanna (11 loài) của 2 họ Araneidae và Teừagnathidae ở Philippine trong 2 quyển của bộ “ Historie Naturelle des Insects Aptères” . Tiếp theo đó các công trình nghiên cứu khu hệ nhện ở các quốc gia khác: Nhật Bản (Karsch, 1897; Kishida, 1914); Malaysia (Pocock, 1892; Thorell, 1890s). Trong những năm gần đây, số lượng các loài nhện được ghi nhận ở khu vực này gia tăng. Murphy và Murphy (2000) đã đưa ra danh sách các loài nhện đã ghi nhận được tại các nước khu vực Đông Nam Á, sắp xếp theo thứ tự số lượng loài đã ghi nhận được từ cao đến thấp là: Indonesia (660 loài), L V Thạc sĩ Sinh học - CN Động vật học Trần Thị Thanh Bình - K I 8 6 Malaysia (463 loài), Myanma (455 loài), Philipine (426 loài), Singapo (308 loài), Việt Nam (230 loài), Thái Lan (156 loài) [35]. Năm 2009, hai tác giả Norma-Rashid và Daiqin Li đã đưa ra danh sách chỉ còn 425 loài thuộc 42 họ và 238 giống được ghi nhận ở bán đảo Malaysia [37]. Trong số các loài nhện trên thì đã ghi nhận được trên thế giới hiện nay có 15 loài đã được ghi vào sách đỏ của IUCN (2002) [61] Trong hang động, nhện là nhóm động vật chân đốt chiếm ưu thế về số loài và số lượng cá thể so với tất cả các nhóm động vật khác. Những nghiên cứu đầu tiên về khu hệ hình nhện sống trong hang động được tiến hành ở Nam Phi. Năm 1964, Lawrence đã đưa ra danh sách đầu tiên về 21 loài hình nhện sống trong hang động ở Nam Phi, trong đó có 17 loài nhện Araneae, 3 loài Opiliones và 1 loài Pseudoscorpiones [11]. Tiếp đó là công bố của Newlands (1975) với sự ghi nhận và phân bố của giống nhện Loxosceles (họ Sicariidae) [11]. Trong các năm 1989 và 1991, Welboum đã điều tra về động vật không xưomg trong hang động tại công viên quốc gia Kartchner Cavern, Arizona và đã ghi nhận 38 loài nhện, trong đó bao gồm 4 loài chuyên biệt sống trong hang, 19 loài được tìm thấy cả trong và ngoài hang (Troglophỉles), và 15 loài vãng lai (Accidental) [19]. Những cuộc điều ừa có hệ thống và toàn diện đã được tiến hành năm 1986 và 1997 với toàn bộ hệ thống 22 hang động tại công viên Home ở Vancouver thuộc Canada; đã đưa ra danh sách 191 nhóm loài động vật không xương sống, trong đó có ít nhất 10 loài nhện mới cho khoa học [40]. Các vùng cửa hang là những vùng có độ đa dạng loài cao nhất và tương đồng với môi trường bên ngoài nhất về ánh sáng, độ ẩm. Vùng chuyển tiếp với các nhóm loài thuộc bộ Diptera chiếm ưu thế, tiếp đó là bộ nhện Aranae và bộ cánh cứng Coleoptera. Ở vùng tối, các nhóm loài thuộc bộ nhện Araneae, L V Thạc sĩ Sinh học - CN Động vật học Trần Thị Thanh Bình - K I 8 7 Colembola, Symphyla chiếm ưu thế, tiếp theo là Diplura, Acariña, Díptera [40]. Kết quả điều tra đa dạng nhện hang động ở Nam Phi do hội điều tra hang động quốc gia của Nam Phi tiến hành năm 2000 ở 34 hang động đã đưa ra danh sách gồm 44 loài thuộc 33 giống, 21 họ. Trong số các loài thu thập được chỉ có 10 loài được coi như nhóm thực sự sống trong hang (Troglobỉte), 18 loài được tìm thấy cả trong và ngoài hang (Troglophỉle), 15 loài dùng hang làm nơi trú ẩn, hay còn gọi là loài vãng lai (Accidental) được tìm thấy chủ yếu ở ngoài vùng cửa hang [11]. Thời gian gần đây, hình nhện trong hang động đã được tập trung khám phá. Trong 5 năm từ 2006-2011, đã có trên 100 loài hình nhện mới cho khoa học được tìm thấy trong hang động của Trung Quốc [32]. Đặc biệt 1 họ nhện mới đã được phát hiện ừong hang động tại vùng Klamath-Siskiyou thuộc California, Hoa Kỳ [49]. Các nghiên cứu bởi Howarth (1983), Reddell (2005), Barr và Holsinger (1985) đã chỉ ra rằng: các loài nhện chuyên sống trong hang động có hình thái rất đặc trưng như giảm thiểu số lượng mắt (ví dụ các loài nhện sống ngoài tự nhiên thường có 8 hoặc 6 mắt, nhện sống chuyên biệt ữong hang động được tìm thấy có 2 mắt hoặc có loài không có mắt), và khác biệt về màu sắc cơ thể (màu nhạt và nhiều loài có màu trắng) [15], [28], [43]. Quàn thể nhện trong hang động sống cô lập với bên ngoài, và rất mẫn cảm với những tác động của con người đến nơi sống của chúng [28], [41]. Nhiều loài hình nhện ghi trong sách đỏ của IUCN là những loài được tìm thấy ữong hang động [4]. 1.2.2. Sơ lược tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Theo Zabka: Simon (1886, 1896, 1903, 1904, 1906, 1908) và Hogg (1922) đã cho công bố những công trình nghiên cứu đầu tiên về nhện ở Việt Nam. Hai tác giả trên đã công bố ra 20 loài nhện mới cho khoa học được phát hiện ở Việt Nam [27]. Đen năm 1985, Zabka đã công bố danh sách 100 loài L V Thạc sĩ Sinh học - CN Động vật học Trần Thị Thanh Bình - K I 8 8 nhện nhảy Salticidae, trong đó bao gồm 51 loài và 8 giống mới cho khoa học được ghi nhận ở Việt Nam [55]. Các tác giả nước ngoài khác như Ono và cs đã phát hiện 7 loài nhện mới cho khoa học thuộc các họ Zodaridae và Liphistidae [38], [39]. Nghiên cứu về đa dạng động vật không xương sống trong hang động, đặc biệt là nhện trong hang động là một hướng nghiên cứu mới ở Việt Nam. Khu hệ nhện ở các VQG và khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam còn rất ít được nghiên cứu. Tại VQG Ba Bể, Phạm Đình sắc (2003) bước đầu công bố danh sách 82 loài thuộc 23 họ nhện [5]. Một vài khảo sát sơ bộ đầu tiên về hình nhện trong hang động của Việt Nam bởi Phạm Đình sắc và cộng sự tại một số khu vực phía Bắc Việt Nam đã ghi nhận được nhiều loài nhện mới cho khoa học, trong đó, đã công bố 25 loài mới cho khoa học [33], [42], [52], [56]. Công bố đàu tiên về nhện trong hang động bởi Lin, Li và Phạm (2009), các tác giả đã mô tả 6 loài nhện mới cho khoa học phát hiện trong hang động ở VQG Cúc Phương (Ninh Bình) và VQG Cát Bà (Hải Phòng) [54]. Sau đó, một số khảo sát về nhện trong hang động đã được tiến hành ở một số khu vực bao gồm Quảng Bình, Quảng Ninh, Phú Thọ, Bắc Kạn. Kết quả của các đợt khảo sát này đã phát hiện ra nhiều loài mới cho khoa học, ừong đó, đã công bố 19 loài nhện mới cho khoa học [51]. Những nghiên cứu bước đàu về khu hệ động vật chân khớp hang động ở VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ của tác giả Phạm Đình sắc và Phùng Thị Hồng Lưỡng đã cho thấy có 8 bộ động vật chân khớp trên mặt nền hang, trong đó có nhện (Araneae) và chân dài (Opiliones) thuộc lớp hình nhện (Arachnida). Đồng thời tác giả cũng đưa ra bảng phân bố của các bộ tại các vùng trong hang (vùng sáng, vùng chuyển tiếp và vùng tối) [3]. Tại Phong Nha-Kẻ Bàng, Phạm Đình sắc và cs đã có một vài khảo sát ban đầu về động vật chân khớp hình nhện trong động Thiên Đường và hang Bảy Tầng. Kết quả bước đầu đã công bố 3 loài nhện mới cho khoa học (Phạm, L V Thạc sĩ Sinh học - CN Động vật học Trần Thị Thanh Bình - K I 8 9 2015). Ba loài nhện mới thuộc họ Pholcidae được mô tả dựa trên các mẫu vật thu thập được ở trong hang Tượng, động Thiên Đường và hang Bảy Tầng. Nghiên cứu bước đàu về nhện trong hang động khu vực VQG Phong Nha Kẻ Bàng tỉnh Quảng Bình, tác giả Phạm Đình sắc và cs đã chỉ ra rằng khu hệ nhện hang động tiềm ẩn nhiều điều mới lạ, càn khám phá [6]. 1.3. Khái quát về khu vực nghiên cứu - VQG Phong Nha-Kẻ Bàng 1.3.1. Vị trí địa lý Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng có tọa độ từ 17°2rtới 17°39'vĩ Bắc và từ 105°57' tới 106°24'kinh Đông, nằm trong địa bàn các xã Tân Trạch, Thượng Trạch, Phúc Trạch, Xuân Trạch và Son Trạch thuộc huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình [8]. VQG Phong Nha-Kẻ Bàng cách thành phố Đồng Hới khoảng 50 km về phía Tây Bắc, cách thủ đô Hà Nội khoảng 500 km về phía Bắc. Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng có tổng diện tích là 85.754 ha, bao gồm: Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 64.894 ha Phân khu phục hồi sinh thái: 17.449 ha Phân khu dịch vụ hành chính: 3.411 ha. 1.3.2. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng Hệ thống hang động tại khu vực Phong Nha-Kẻ Bàng được hình thành do những kiến tạo địa chất xảy ra trong lòng dãy núi đá vôi Kẻ Bàng cách đây hơn 400 triệu năm vào thời kỳ Đại cổ sinh. Phong Nha-Kẻ Bàng có một cấu trúc địa chất phức tạp, với lịch sử phát triển vỏ Trái Đất từ kỷ Ordovic. Điều này đã tạo ra 3 loại địa hình và địa mạo. Một trong số đó là các kiến tạo không phải karst với các ngọn núi thấp tròn với các thềm (địa chất) đất tích tụ mài mòn dọc theo các thung lững sông Son và sông Chay và tại các mép khối núi đá vôi trung tâm. Loại kiến tạo lớn L V Thạc sĩ Sinh học - CN Động vật học Trần Thị Thanh Bình - K I 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng