ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
NGUYỄN THANH LIÊM
NGHIÊN CỨU TẬN DỤNG TRO XỈ THAN
NHIỆT ĐIỆN VÀ CỐT LIỆU THỦY TINH ĐỂ SẢN
XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ
KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
Đà Nẵng - Năm 2018
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
NGUYỄN THANH LIÊM
NGHIÊN CỨU TẬN DỤNG TRO XỈ THAN
NHIỆT ĐIỆN VÀ CỐT LIỆU THỦY TINH ĐỂ SẢN
XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG
Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng công trình Dân dụng và công nghiệp
Mã số: 60.58.02.08
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN ANH THIỆN
Đà Nẵng - Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Liêm
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Tóm tắt luận văn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ GẠCH KHÔNG NUNG VÀ
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG TẠI TỈNH TRÀ VINH ...... 4
1.1 Giới thiệu tổng quan về gạch không nung .................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất vật liệu xây dựng nhẹ không nung tại Trà Vinh .......... 9
1.3. Các quy trình sản xuất gạch không nung .................................................. 10
1.3.1. Quy trình làm gạch không nung hiện đại ................................................... 10
1.3.2. Nguyên vật liệu trong quy trình làm gạch không nung .............................. 10
1.3.3. Các bước sản xuất gạch không nung .......................................................... 11
1.4. Giới thiệu về nguồn tro xỉ than và thủy tinh y tế tại tỉnh Trà Vinh .......... 13
1.4.1. Nguồn tro xỉ than tại Trà Vinh .................................................................... 13
1.4.2. Nguồn thủy tinh y tế tại Trà Vinh ................................................................ 15
1.5. Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................... 17
2.2. Nêu các đặc trƣng cơ lý của vật liệu chế tạo gạch không nung tại Trà Vinh
............................................................................................................................ 19
2.2.1. Xi măng ......................................................................................................... 19
a. Xi măng poóc lăng hỗn hợp (PCB) .................................................................. 19
b. Xi măng poóc lăng (PC).................................................................................... 22
2.2.2. Nước .............................................................................................................. 23
2.2.3. Cốt liệu bé (cát) ............................................................................................. 25
a. Yêu cầu kỹ thuật: Áp dụng TCVN 7570-2006.................................................. 25
b. Phương pháp thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý của cốt liệu bé (cát) ....... 27
2.2.4. Mạt đá ............................................................................................................ 27
a. Yêu cầu kỹ thuật: Áp dụng TCVN 7570-2006.................................................. 27
b. Phương pháp thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý của cốt liệu mạt đá ........ 29
2.2.5. Xỉ than ........................................................................................................... 30
a. Yêu cầu kỹ thuật ................................................................................................ 30
b. Phương pháp thử ............................................................................................... 31
2.2.6. Các chỉ tiêu cơ lý hóa tro bay ....................................................................... 31
2.2.7. Thủy tinh y tế ................................................................................................ 32
2.3 Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................ 33
CHƢƠNG 3: THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH CÁC TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA
GẠCH KHÔNG NUNG KHI TẬN DỤNG TRO BAY, XỈ THAN VÀ THỦY
TINH Y TẾ LÀM THÀNH PHẦN CẤP PHỐI ................................................. 34
3.1. Mẫu thí nghiệm xác định các tính chất cơ lý của gạch không nung ......... 34
3.2. Kết quả thí nghiệm ..................................................................................... 35
3.2.1. Xác định kích thước, màu sắc và khuyết tật ngoại quan ............................ 35
3.2.2. Xác định độ rỗng các cấp phối ..................................................................... 36
3.2.3. Xác định cường độ chịu nén ........................................................................ 37
3.2.4. Xác định độ thấm nước ................................................................................ 41
3.2.5. Xác định độ hút nước ................................................................................... 42
3.2.6. Xác định khối lượng viên gạch .................................................................... 43
3.2.7. Xác định khối lượng thể tích khô................................................................. 43
3.2.8. Kết quả thí nghiệm cấp phối của Nhà máy sản xuất gạch không nung Nguyễn
Trình – Trà Vinh…………………………………………………………………………….47
3.3 Phân tích kết quả đạt đƣợc của thí nghiệm so với các tiêu chuẩn hiện hành
............................................................................................................................ 48
3.3.1 Cấp phối số 01 (CP1) ..................................................................................... 48
3.3.2 Cấp phối số 02 (CP2) ............................................................................... 48
3.3.3 Cấp phối số 03 (CP3) ..................................................................................... 49
3.3.4 Cấp phối số 03b (CP3b) ................................................................................. 49
3.3.5 Cấp phối số 03c (CP3c).................................................................................. 50
3.3.6 Cấp phối số 03d (CP3d) ................................................................................. 50
3.3.7 Cấp phối số 03e (CP3e).................................................................................. 51
3.3.8 Cấp phối số 04 (CP4) ..................................................................................... 52
3.3.9 Cấp phối số 05 (CP5) ..................................................................................... 52
3.3.10 Cấp phối số 06 (CP6) ................................................................................... 53
3.3.11 Cấp phối số 07 (CP7) ................................................................................... 53
3.4. Đánh giá tính hiệu quả về kỹ thuật, kinh tế và môi trƣờng của gạch không
nung .................................................................................................................... 56
3.5. Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI ............................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 58
Phụ lục;
Quyết định giao đề tài (Bản sao);
Bản sao kết luận của Hội đồng, bản sao nhận xét của các phản biện.
TÓM TẮT LUẬN VĂN
NGHIÊN CỨU TẬN DUNG TRO XỈ THAN NHIỆT ĐIỆN VÀ CỐT LIỆU THỦY TINH
ĐỂ SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG
Học viên: Nguyễn Thanh Liêm Chuyên ngành: KTXD CT Dân dụng và Công nghiệp
Mã số: 60 58 02 08
Khóa 32 Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN
Tóm tắt: Mục tiêu của đề tài là tân dụng từ tro xỉ than nhà máy nhiệt điện Duyên Hải và thủy
tinh y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh để nghiên cứu làm thành phần cấp phối trong hỗn hợp [ximăng cát - mạt đá - tro bay - thủy tinh -xỉ than] để sản xuất gạch không nung thông qua thực nghiệm với các
chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp vật liệu như: Cường độ nén, độ hút nước, độ thấm nước,…
Trong luận văn này đề xuất tân dụng hỗn hợp [ximăng - cát - mạt đá - tro bay - thủy tinh -xỉ
than] từ kết quả thực nghiệm những cấp phối đạt yêu cầu: Độ rỗng, cường độ chịu nén, khối lượng, độ
thấm nước, độ hút nước,…trên cơ sở đó lựa chọn ra cấp phối tối ưu nhất của đề tài nhằm đảm bảo yêu
cầu về kỹ thuật và hiệu quả kinh tế. Đồng thời sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở
tham khảo, phục vụ công tác thiết kế cấp phối cho các doanh nghiệp sản xuất gạch không nung trong
cả nước nói chung và địa bàn Trà Vinh nói riêng, góp phần tận dụng được nguồn vật liệu thải ra từ các
bệnh viện, cơ sở y tế và trong quá trình đốt than tại các nhà máy nhiệt điện Duyên Hải, tại tỉnh Trà
Vinh nhằm giải quyết giảm thiểu ô nhi m môi trường, tiết kiệm diện tích đất dùng làm bãi chứa chất
thải xỉ than, tro bay và góp phần tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên làm vật liệu xây dựng, thay thế gạch
truyền thống bằng đất sét nung, bảo đảm an ninh lương thực và phát triển bền vững.
Từ khóa: gạch không nung, tro bay, xỉ than, thủy tinh y tế.
RESEARCH ON TRADING THERMAL COAL ASH
AND GLASSWARE TO PRODUCE NOT TILE BRICKS
Abstract: The objective of the project is to improve the coal slag ash from the Duyen
Hai thermal power plant and medical glassware in Tra Vinh province to study the
composition of the mixture [cement - sand - stone - fly ash - glass-coal slag] to produce nonbaked bricks through experiment with physical criteria of the mixture of materials such as
compressive strength, water absorption, permeability, ..
In this thesis, it is proposed to use a mixture of [cement - sand - stone - fly ash - glass coal - slag] from the experimental results of the required levels: porosity, compressive
strength, water absorption, water absorption, ... on that basis select the optimal distribution of
the topic to ensure technical requirements and economic efficiency. At the same time, the
research results of the project can be used as a basis for reference, serving the design of
grading for the enterprises producing non-baked bricks in the whole country in general and in
Tra Vinh province in particular. Utilization of materials discharged from hospitals, medical
facilities and coal combustion at the Duyen Hai thermal power plant in Tra Vinh province to
reduce environmental pollution, save the area. The land used as a dumping ground for coal
slag waste, fly ash and contributes to saving natural resources as building materials, replacing
traditional brick with baked clay, ensuring food security and sustainable development.
Key words: unburnt brick, fly ash, coal slag, medical glass.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
B:
Cấp độ bền của bê tông.
M:
Mác bê tông.
N/X:
Nước/xi măng.
TCVN:
Tiêu chuẩn Việt Nam.
Rb:
Cường độ của bê tông.
Rk:
Cường độ chịu kéo của bê tông.
Rn:
Cường độ chịu nén của bê tông.
Ru:
Cường độ chịu uốn của bê tông.
:
Khối lượng riêng.
CTR
Chất thải rắn;
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Cấp phối thành phần nguyên liệu tham khảo
1.1
(Sử dụng Mạt đá trong công thức cấp phối)
12
Cấp phối thành phần nguyên liệu tham khảo
1.2
(Sử dụng Xỉ than trong công thức cấp phối)
12
2.1
Thành phần cấp phối gạch không nung
18
2.2
Các chỉ tiêu chất lượng của xi măng poóc lăng hỗn hợp
19
2.3
Các chỉ tiêu chất lượng của xi măng poóc lăng
22
2.4
Hàm lượng tối đa cho phép của muối hoà tan, ion sunfat,
ion clo và cặn không tan trong nước trộn bê tông và vữa
24
2.5
Giới hạn cho phép về thời gian ninh kết và cường độ chịu
nén của hồ ximăng và bê tông
24
2.6
Thành phần hạt của cát
25
2.7
Hàm lượng các tạp chất trong cát
26
2.8
Hàm lượng ion Cl - trong cát
26
2.9
Thành phần hạt của mạt đá
27
2.10
Hàm lượng các tạp chất trong mạt đá
28
2.11
Hàm lượng ion Cl - trong mạt đá
29
2.12
Các yêu cầu về hoá lý của SF và RHA của xỉ than
30
2.13
Các yêu cầu về cơ lý của SF và RHA của xỉ than
30
3.1
Bảng tổng hợp số lượng viên gạch của các cấp phối
31
3.2
Kết quả xác định độ rỗng trung bình của các cấp phối:
CP1, CP2, CP3, CP3b, CP3c, CP3d, CP3e, CP4, CP5,
CP6 và CP7
34
3.3
Kết quả thí nghiệm cấp phối: CP1, CP2, CP3, CP3b,
CP3c, CP3d, CP3e, CP4, CP5, CP6 và CP7 đạt được 3
ngày tuổi
38
3.4
Kết quả thí nghiệm cấp phối: CP1, CP2, CP3, CP3b,
39
Số hiệu
Tên bảng
Trang
CP3c, CP3d, CP3e, CP4, CP5, CP6 và CP7 đạt được 7
ngày tuổi
3.5
Kết quả thí nghiệm cấp phối: CP1, CP2, CP3, CP3b,
CP3c, CP3d, CP3e, CP4, CP5, CP6 và CP7 đạt được 14
ngày tuổi
40
3.6
Kết quả thí nghiệm cấp phối: CP1, CP2, CP3, CP3b,
CP3c, CP3d, CP3e, CP4, CP5, CP6 và CP7 đạt được 28
ngày tuổi
40
3.7
Kết quả thí nghiệm độ thấm nước trung bình của các cấp
phối: CP1, CP2, CP3, CP3b, CP3c, CP3d, CP3e, CP4,
CP5, CP6 và CP7
41
3.8
Kết quả xác định độ hút nước của các cấp phối: CP1, CP2,
CP3, CP3b, CP3c, CP3d, CP3e, CP4, CP5, CP6 và CP7
42
3.9
Kết quả khối lượng trung bình của các cấp phối: CP1,
CP2, CP3, CP3b, CP3c, CP3d, CP3e, CP4, CP5, CP6 và
CP7
43
3.10
Kết quả khối lượng thể tích khô trung bình của các cấp
phối: CP1, CP2, CP3, CP3b, CP3c, CP3d, CP3e, CP4,
CP5, CP6 và CP7
44
3.11
Bảng tổng hợp giá trị Rn các cấp phối
45
3.12
Bảng tổng hợp các giá trị thí nghiệm các cấp phối
46
3.13
Bảng tổng hợp các giá trị thí nghiệm cấp phối của Nhà
máy sản xuất gạch không nung Nguy n Trình – Trà Vinh
47
3.14
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu thí nghiệm của các cấp phối
55
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên hình ảnh, biểu đồ
Trang
1.1
Hình Lò sản xuất gạch đất sét nung truyền thống
5
1.2
Hình Nhà máy sản xuất gạch không nung
9
1.3
Hình Bãi xỉ than Nhà máy nhiệt điện Duyên Hải – Trà Vinh
15
3.1
Kiểm tra kích thước viên gạch không nung
36
3.2
Biểu đồ thể hiện kết quả xác định độ rỗng trung bình của
các cấp phối: CP1, CP2, CP3, CP3b, CP3c, CP3d,CP3e,
CP4, CP5, CP6 và CP7.
37
3.3
Hình thí nhiệm nén gạch không nung
38
3.4
Biểu đồ thể hiện kết quả thí thí nghiệm cấp phối: CP1, CP2,
CP3, CP3b, CP3c, CP3d, CP3e, CP4, CP5, CP6 và CP7 đạt
được 3 ngày tuổi.
3.5
Biểu đồ thể hiện kết quả thí thí nghiệm cấp phối: CP1, CP2,
CP3, CP3b, CP3c, CP3d, CP3e, CP4, CP5, CP6 và CP7 đạt
được 7 ngày tuổi.
40
3.6
Biểu đồ thể hiện kết quả thí thí nghiệm cấp phối: CP1, CP2,
CP3, CP3b, CP3c, CP3d, CP3e, CP4, CP5, CP6 và CP7 đạt
được 14ngày tuổi.
40
3.7
Biểu đồ thể hiện kết quả thí thí nghiệm cấp phối: CP1, CP2,
CP3, CP3b, CP3c, CP3d, CP3e, CP4, CP5, CP6 và CP7 đạt
được 28 ngày tuổi.
41
3.8
Biểu đồ thể hiện kết quả thí thí nghiệm độ thấm nước trung
bình của các cấp phối: CP1, CP2, CP3, CP3b, CP3c,
CP3d,CP3e, CP4, CP5, CP6 và CP7.
42
3.9
Biểu đồ thể hiện kết quả thí thí nghiệm độ hút nước: CP1,
CP2, CP3, CP3b, CP3c, CP3d,CP3e, CP4, CP5, CP6 và
CP7.
43
3.10
Biểu đồ thể hiện kết quả khối lượng trung bình của các cấp
phối: CP1, CP2, CP3, CP3b, CP3c, CP3d,CP3e, CP4, CP5,
CP6 và CP7.
44
3.11
Hình cân khối lượng viên gạch không nung
44
40
Số hiệu
Tên hình ảnh, biểu đồ
Trang
3.12
Biểu đồ thể hiện kết quả khối lượng thể tích khô trung bình
của các cấp phối: CP1, CP2, CP3, CP3b, CP3c,
CP3d,CP3e, CP4, CP5, CP6 và CP7.
45
3.13
Biểu đồ thể hiện sự phát triển cường độ của các cấp phối.
46
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và nội dung của đề tài
Hiện nay trên thế giới đã áp dụng nhiều công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng
không nung, nhằm giảm thiểu sự ô nhi m môi trường trong quá trình khai thác, sản
xuất và đã mang lại nhiều kết quả tích cực như: tận dụng được nhiều nguồn nguyên
liệu rẻ tiền hiện có tại các vùng miền, tạo ra được nhiều loại vật liệu xây dựng
(VLXD) có giá thành thấp,... Ngoài ra VLXD không nung còn mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho các chủ thể trong ngành công nghiệp xây dựng như: chủ đầu tư, chủ
thầu thi công, nhà sản xuất VLXD và cuối cùng là lợi ích của người tiêu dùng.
Sử dụng vật liệu mới trong ngành xây dựng, trong đó có gạch xây tường
không nung, luôn được sự quan tâm áp dụng không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các
nước trên thế giới. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Trà Vinh cũng như một số tỉnh Đồng
Bằng Sông Cửu Long, việc sử dụng gạch không nung vào các công trình xây dựng
ngày càng phổ biến. Khi sử dụng gạch đất sét, chúng ta phải sử dụng nguồn đất khai
thác từ đất ruộng, đất phù sa, đất sét…, đây là nguồn tài nguyên rất quý hiếm của
một quốc gia. Hiện nay, nguồn tài nguyên này đã bắt đầu đang cạn kiệt và chắc chắn
sẽ không còn nhiều trong tương lai. Mặc khác, trong quá trình sản xuất gạch đất sét
nung sẽ gây ra tình trạng ô nhi m môi trường xung quanh. Gạch không nung sử
dụng các nguồn nguyên vật liệu chính trong tự nhiên như: Mạt đá, cát, xi măng...
Các loại nguyên vật liệu này có mặt ở khắp nơi, việc khai thác và sử dụng chúng
không gây tác động đến môi trường tự nhiên của quốc gia. Có thể nói, gạch không
nung không chỉ là sản phẩm gạch xây thông thường mà khi sử dụng nó còn mang
giá trị nhân văn vì nó bảo vệ môi trường, bảo vệ cuộc sống của chúng ta.
Nguyên vật liệu chủ yếu để sản xuất gạch không nung được tạo thành từ xi
măng và một hoặc nhiều cốt liệu sau đây: mạt đá, cát vàng, cát đen, tro xỉ than nhiệt
điện, phế thải công nghiệp, đất... Tro xỉ của các nhà máy nhiệt điện có thể được tận
dụng làm phụ gia trong sản xuất xi măng, bê tông. Ngoài ra, tro xỉ còn được sử
dụng để làm chất liên kết gia cố các công trình giao thông, sản xuất gạch không
nung, bê tông nhẹ, làm tấm trần, tường thạch cao, gốm sứ,…Trên thế giới, các quốc
gia phát triển luôn khuyến khích tái sử dụng tro xỉ than từ nhà máy nhiệt điện. Tại
Việt Nam, một số nhà máy nhiệt điện thu hồi chế biến tro bay và sản xuất gạch
không nung từ tro xỉ đã được xây dựng vận hành ở gần một số nhà máy nhiệt điện.
Nước ta đang bước vào giai đoạn phát triển công nhiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Công nghiệp hóa, đô thị hóa và dân số tăng nhanh cùng với mức sống được
nâng cao là những nguyên nhân chính dẫn đến lượng phế thải phát sinh ngày càng
lớn. Trong đó, lượng phế liệu thủy tinh (chai, lọ, kính thủy tinh,…) phát sinh rất lớn
tại các bệnh viện, cơ sở sản xuất kinh doanh, các khu công nghiệp,... là nguồn
nguyên liệu dồi dào có thể được dùng để sản xuất các sản phẩm VLXD “xanh”
2
nhằm bảo vệ môi trường. Để đạt được mục tiêu đó thì cần phải nghiên cứu, thẩm
định, đánh giá chất lượng sản phẩm trước khi đưa vào sử dụng.
Đề tài “Nghiên cứu tận dụng tro xỉ than nhiệt điện và thủy tinh để sản xuất
gạch không nung” được thực hiện nhằm đánh giá khả năng sản suất gạch không
nung khi kết hợp tận dụng phế thải từ tro bay, xỉ than của nhà máy nhiệt điện và
thủy tinh y tế làm thành phần cấp phối, trên cơ sở khảo sát các tính chất cơ lý của
vật liệu sản xuất gạch không nung phù hợp với các tiêu chuẩn Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tân dụng nguồn phế thải từ tro bay, xỉ than nhà máy nhiệt điện
Duyên Hài, Trà Vinh và cốt liệu thủy tinh y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kết hợp
cùng một số vật liệu khác để sản xuất gạch không nung. Thông qua thực nghiệm để
chọn được cấp phối tối ưu nhất đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tận dụng nguồn tro bay, xỉ than nhà máy nhiệt điện Duyên Hải,
Trà Vinh và cốt liệu thủy tinh y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh để làm thành phần cấp
phối cho sản xuất gạch không nung.
Nghiên cứu về các yêu cầu về kỹ thuật (kích thước và mức sai lệch, yêu cầu
về ngoại quan, yêu cầu về tính chất cơ lý), nghiên cứu về các phương pháp thử của
gạch không nung khi tận dụng phế thải từ tro bay, xỉ than nhiệt điện và cốt liệu
thủy tinh y tế để chế tạo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu lý thuyết, khảo sát
thực nghiệm và tổng hợp, phân tích đánh giá kết quả thí nghiệm.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Tận dụng từ tro xỉ than nhà máy nhiệt điện Duyên Hải và cốt liệu thủy tinh y
tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh để nghiên cứu làm thành phần cấp phối trong hỗn hợp
[ximăng - cát - mạt đá - tro bay - thủy tinh -xỉ than] để sản xuất gạch không nung
thông qua thực nghiệm với các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp vật liệu như: Cường độ
nén, độ hút nước, độ thấm nước,…trên cơ sở đó lựa chọn ra cấp phối tối ưu nhất
của đề tài nhằm đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và hiệu quả kinh tế. Đồng thời sử
dụng kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở tham khảo, phục vụ công tác
thiết kế cấp phối cho các doanh nghiệp sản xuất gạch không nung trong cả nước nói
chung và địa bàn Trà Vinh nói riêng, góp phần tận dụng được nguồn vật liệu thải ra
từ các bệnh viện, cơ sở y tế và trong quá trình đốt than tại các nhà máy nhiệt điện
Duyên Hải, tại tỉnh Trà Vinh nhằm giải quyết giảm thiểu ô nhi m môi trường, tiết
kiệm diện tích đất dùng làm bãi chứa chất thải xỉ than, tro bay và góp phần tiết kiệm
3
tài nguyên thiên nhiên làm vật liệu xây dựng, thay thế gạch truyền thống bằng đất
sét nung, bảo đảm an ninh lương thực và phát triển bền vững.
6. Bố cục đề tài
Phần mở đầu gồm các phần:
1. Tính cấp thiết và nội dung của đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực ti n của đề tài
6. Bố cục đề tài.
Phần nội dung chính bao gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về gạch không nung và tình hình sản xuất
gạch không nung tại tỉnh Trà Vinh.
Chương 2: Thiết kế cấp phối và các đặc trưng cơ lý của vật liệu chế tạo gạch
không nung.
Chương 3: Thí nghiệm xác định các tính chất cơ lý của gạch không nung khi
tận dụng tro bay, xỉ than và thủy tinh làm thành phần cấp phối.
4
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ GẠCH KHÔNG NUNG VÀ TÌNH
HÌNH SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG TẠI TỈNH TRÀ VINH
1.1 Giới thiệu tổng quan về gạch không nung.
Hiện nay trên thế giới đã áp dụng nhiều công nghệ sản xuất VLXD không
nung, nhằm giảm thiểu sự ô nhi m môi trường trong quá trình khai thác, sản xuất và
đã mang lại nhiều kết quả tích cực như: tận dụng được nhiều nguồn nguyên liệu rẻ
tiền hiện có tại các vùng miền, tạo ra được nhiều loại VLXD có giá thành thấp,...
Ngoài ra VLXD không nung còn mang lại hiệu quả kinh tế cao trong ngành công
nghiệp xây dựng như: chủ đầu tư; chủ thầu thi công; nhà sản xuất VLXD và cuối
cùng là lợi ích của người tiêu dùng.
Để đạt được số lượng gạch trên, nếu dùng đất nung thì sẽ mất rất nhiều đất
canh tác, sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh lương thực, và phải sử dụng một
lượng than hóa thạch khổng lồ, kèm theo đó là một lượng củi đốt rất lớn dẫn đến
chặt phá rừng, mất cân bằng sinh thái, hậu họa của thiên tai, và nghiêm trọng hơn
nữa nó còn gây ô nhi m môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến môi trường vật
nuôi, sức khỏe con người.
Khi sử dụng công nghệ gạch không nung sẽ khắc phục được những nhược
điểm trên, đem lại công việc ổn định cho người lao động, phù hợp với chủ chương
chính sách của đảng, nhà nước và nguyện vọng của nhân dân, tiết kiệm được thời
gian và tiền bạc đem lại lợi ích cho xã hội.
Khi sử dụng gạch đất sét, chúng ta phải sử dụng nguồn đất khai thác từ đất
ruộng, đất phù sa, đất sét,… tức là nguồn tài nguyên rất quý hiếm của một quốc gia,
hiện nay, nguồn tài nguyên này đã bắt đầu đang cạn kiệt và chắc chắn sẽ không còn
nhiều trong tương lai. Lượng đất sét này, chúng ta có thể dùng vào việc sản xuất các
sản phẩm cao cấp hơn, thẩm mỹ hơn, mang lại giá trị kinh tế hơn thay cho việc sản
xuất gạch xây thông thường. Mặt khác, trong quá trình sản xuất gạch đất sét nung,
gây ra tình trạng ô nhi m môi trường xung quanh. Ở khắp nơi trên từ Nam ra Bắc,
đi đâu chúng ta cũng có thể nhìn thấy các lò gạch xả khói bụi, ô nhi m môi trường,
làm thiệt hại đến mùa màng trong vùng lân cận. Gạch không nung sử dụng các
nguồn nguyên vật liệu chính trong tự nhiên như: mạt đá, cát, xi măng,... Các loại
nguyên vật liệu này có mặt ở khắp nơi, việc khai thác và sử dụng chúng không gây
tác động đến môi trường tự nhiên của quốc gia. Có thể nói, gạch không nung không
chỉ là sản phẩm gạch xây thông thường mà khi sử dụng, nó còn mang giá trị nhân
văn cao cả vì nó bảo vệ môi trường, bảo vệ cuộc sống của chúng ta.
5
Hình 1.1 Lò sản xuất gạch đất sét nung truyền thống
Nguồn: [Trên Internet: http://www.sggp.org.vn/san-xuat-gach-gom-tai-dbscl-loayhoay-chuyen-doi-178626.html ]
Quá trình sản xuất gạch không nung không sinh ra chất gây ô nhi m môi
trường, không tạo ra chất phế thải hoặc chất thải độc hại. Năng lượng tiêu thụ trong
quá trình sản xuất gạch không nung chiếm một phần nhỏ so với quá trình sản xuất
các vật liệu khác. Ngoài ra, một trong những ưu điểm lớn của gạch không nung là
nó có thể làm giảm khả năng tác động của nhiệt độ bên ngoài và làm tăng hiệu quả
sử dụng năng lượng bên trong của tòa nhà.
Gạch không nung còn có độ cứng cao, khả năng cách âm, cách nhiệt tốt có thể
thay thế hoàn toàn các loại vật liệu cách nhiệt hiện có trên thị trường; đồng thời có
khả năng phòng hoả, chống thấm, chống nước, kích thước chuẩn xác, quy cách hoàn
hảo,… nâng cao hiệu quả kiến trúc, giảm thiểu được kết cấu cốt thép, rút ngắn thời
gian thi công, tích kiệm vữa xây, giúp giảm giá thành xây dựng công trình.
Gạch không nung được sản xuất từ công nghệ, thiết bị tiên tiến hiện nay đảm
bảo chất lượng, quy cách sản phẩm chuẩn xác. Có hiệu quả trong xây dựng rõ ràng,
phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành. Gạch không nung đã tổng hợp
được các tính năng ưu việt, là loại VLXD mới tiết kiệm năng lượng, hiện nay nước
ta đang đẩy mạnh mở rộng sử dụng loại vật liệu này trong xây dựng công trình.
Vì các nguyên nhân được nêu ở trên nên việc sử dụng VLXD thân thiện với môi
trường trở thành một xu hướng tất yếu trong ngành công nghiệp VLXD. Trong đó
vật liệu nhẹ không nung được coi là giải pháp hiệu quả cho vấn đề trên và vẫn đáp
ứng được hầu hết các yêu cầu kỹ thuật để làm VLXD thân thiện với môi trường.
6
Gạch không nung hay gạch block là một loại gạch mà sau gia công định hình thì
tự đóng rắn đạt các chỉ số về cơ học như cường độ nén, uốn, độ hút nước,... mà
không cần qua nhiệt độ, không phải sử dụng nhiệt để nung nóng đỏ viên gạch nhằm
tăng độ bền của viên gạch. Độ bền của viên gạch không nung được gia tăng nhờ lực
ép hoặc rung hoặc cả ép lẫn rung lên viên gạch và thành phần kết dính của chúng.
Gạch bê tông bọt khí với cấu tạo là hàng triệu bọt khí li ti có trong kết cấu
nên có tỷ trọng chỉ khoảng từ 400kg/m3 đến 1.000kg/m3, và thông thường người ta
sản xuất loại sản phẩm có tỷ trọng từ 500 đến 700kg/m3. Tỷ trọng này chỉ bằng 1/3
so với gạch đặc và bằng 2/3 so với gạch rỗng đất sét nung. Do vậy, khi thay thế
gạch xây thông thường bằng gạch bê tông bọt khí cho phép giảm tải trọng, tiết kiệm
chi phí kết cấu của công trình từ 10 đến 12%, hoặc vẫn kết cấu của công trình như
vậy nhưng cho phép tăng chiều cao của công trình.
Cũng nhờ tỷ trọng của sản phẩm rất nhẹ nên cho phép tạo hình những sản
phẩm kích cỡ lớn hơn so với gạch xây mà không ảnh hưởng đến thao tác của người
thợ. Khi xây bằng gạch bê tông khí, tốc độ xây của người thợ tăng gấp đôi so với
gạch thông thường. Đây chính là một trong những yếu tố làm rút ngắn tiến độ thi
công của công trình.
Cường độ chịu nén cao, tỉ trọng của gạch bê tông bọt siêu nhẹ rất đa dạng:
từ 900 Kg/m3 đến 1.400 Kg/m3, với cường độ nén tương ứng là: 4,0 đến 12,5
N/mm2.
7
Khả năng cách âm tốt gạch bê tông bọt siêu nhẹ có khả năng cách âm tuyệt
vời nên được xem là giải pháp tối ưu trong các công trình xây dựng có yêu cầu cao
về cách âm hoặc chống ồn như: bệnh viện, trường học, khách sạn ... Đặc biệt, sản
phẩm gạch bê tông bọt siêu nhẹ rất phù hợp trong việc tạo vách ngăn, sàn, mái và
tường cách âm trong nhà hát, rạp chiếu phim, nhà cao tầng.
Khả năng chống thấm cực tốt, gạch bê tông bọt siêu nhẹ có kết cấu bê tông
với hàng triệu bọt khí li ti tạo nên một hệ thống lỗ tổ ong kín với kích thước siêu
nhỏ, ngăn sự thẩm thấu của nước. Do đó, gạch bê tông bọt siêu nhẹ có đặc tính
chống thấm rất cao, thường được sử dụng trong thi công bể bơi, bể chứa, sàn và mái
chống thấm.
Khả năng giảm thiểu ảnh hưởng của động đất, với trọng lượng nhẹ hơn gạch
đỏ truyền thống và bê tông thông thường, gạch bê tông bọt siêu nhẹ có khả năng
kháng lại sức tàn phá của động đất và giảm tối đa tỉ lệ thương vong cho con người
và thiệt hại về tài sản.
Khả năng cách nhiệt và chống cháy so với gạch đỏ truyền thống và bê tông
thông thường, gạch bê tông bọt siêu nhẹ có khả năng cách nhiệt và chống cháy rất
hiệu quả. Do đó, sử dụng sản phẩm gạch bê tông bọt siêu nhẹ sẽ giảm đáng kể chi
phí điều hoà nhiệt độ trong các công trình xây dựng.
8
Chất lượng vững bền theo thời gian, gạch bê tông bọt siêu nhẹ vững bền theo
thời gian trong mọi điều kiện thời tiết, không bị mối mọt và chống cháy cao.
D thi công gạch bê tông khí có thể sản xuất theo nhiều kích cỡ khác nhau
tùy theo yêu cầu của công trình. Các công trình thường sử dụng loại gạch dày 22cm
cho tường ngoài và gạch dày 10cm cho tường ngăn, thậm chí những kích thước phi
tiêu chuẩn khác, khách hàng chỉ cần đặt hàng trước một ngày là nhà máy sản xuất
có thể đáp ứng được.
Khi xây bằng gạch bê tông khí thì công tác hoàn thiện như lắp đặt điện nước
cực kỳ d dàng, tường bằng bê tông khí có thể cho phép khoan, doa, tạo rãnh, tạo
hốc một cách d dàng hơn nhiều so với gạch xây thông thường mang lại sự tiện lợi
và linh hoạt trong thi công.
Bên cạnh những tính năng nổi trội so với gạch xây truyền thống, gạch bê
tông khí còn có đặc điểm là một loại vật liệu thân thiện với môi trường. Trong quá
trình sản xuất không phát sinh khí thải, nước thải cũng như chất thải rắn. Nguồn
nguyên liệu để sản xuất chủ yếu là cát, và đặc biệt có thể dùng phế thải của các nhà
máy nhiệt điện.
Tiết kiệm chi phí vật liệu xây, sử dụng gạch bê tông bọt siêu nhẹ sẽ giảm hơn
50% chi phí vật liệu xây trong toàn bộ kết cấu công trình so với gạch đỏ truyền
thống. Với hình dáng đồng nhất và kích thước to hơn, gạch bê tông bọt siêu nhẹ còn
giúp tiết kiệm được vữa xây và sơn hoàn thiện.
Thân thiện môi trường, gạch bê tông bọt siêu nhẹ được sản xuất với nguyên
liệu là tro bay hoặc bột đá, là các loại chất thải trong các công trình khai khoáng mà
hiện nay cần rất nhiều chi phí để xử lý. Với mục tiêu thay thế gạch đỏ truyền thống
trong lĩnh vực xây dựng, gạch bê tông bọt siêu nhẹ góp phần giảm thiểu tình trạng
mất đất nông nghiệp nói riêng và ảnh hưởng hiệu ứng nhà kính nói chung ở Việt
Nam.
Ứng dụng vào các nhà chung cư, nhà cao tầng cho người có thu nhập thấp;
nhà đơn, nhà phố, biệt thự; nhà nghỉ dưỡng, resort, hotel; trường học, bệnh viện;
nâng cấp, thêm tầng; phòng cách âm cách nhiệt,...
9
Hình 1.2 Nhà máy sản xuất gạch không nung
Nguồn: [Trên Internet: https://chitavina.com.vn/san-pham/may-ep-gach-khongnung.html]
1.2. Tình hình sản xuất vật liệu xây dựng nhẹ không nung tại Trà Vinh
Trong xu thế toàn ngành sản xuất VLXD đang hướng đến các mục tiêu phát
triển công nghệ gạch không nung với rất nhiều ưu điểm. Trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
vẫn còn nhiều lò gạch thủ công các loại, việc sử dụng đất đào ao, đất nông nghiệp
vẫn tồn tại. Để hạn chế sản xuất và sử dụng gạch đất sét nung, góp phần sử dụng tài
nguyên hợp lý, bảo vệ môi trường. Từ đó Công ty TNHH Sản xuất- Xây dựng Thương mại Nhật Anh đã đầu tư dây chuyền sản xuất gạch không nung công suất
5.000 viên/ngày và dây chuyền sản xuất gạch Terazzo sân đường với công suất
2.000 viên/ngày. Hai sản phẩm này được phòng thí nghiệm VLXD LAS-XD 500
thuộc Công ty cổ phần tư vấn – kiểm định xây dựng Toàn Phúc (thành phố Trà
Vinh) kiểm định đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Đây là loại gạch được sản xuất từ xi măng, cát và chất độn như sỏi, đá
dăm,…đây chính là bê tông với tỷ lệ nước thấp và cốt liệu nhỏ được lèn chặt trong
khuôn thép thành các sản phẩm có hình dạng theo khuôn mẫu, sau đó dưỡng hộ cho
tới khi cứng đạt mức tương ứng với cấp phối. Đối với gạch blóck có cỡ
(10x20x39)cm, (10x10x20)cm, (20x20x39)cm, (20x20x20)cm; nếu so gạch blóck
và gạch đất sét nung trong xây tường thì gạch blóck rẻ hơn khoảng 13.000 đồng/m2,
giảm lượng xi măng trong xây và trát tường.
- Xem thêm -