ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
VÕ THANH TUẤN
NGHIÊN CỨU TẬN DỤNG ĐẤT NẠO VÉT LÒNG HỒ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
ĐỂ LÀM VẬT LIỆU ĐẮP NỀN ĐƢỜNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Đà Nẵng – Năm 2018
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
VÕ THANH TUẤN
NGHIÊN CỨU TẬN DỤNG ĐẤT NẠO VÉT LÒNG HỒ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
ĐỂ LÀM VẬT LIỆU ĐẮP NỀN ĐƢỜNG
Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng Công trình giao thông
Mã số: 60.58.02.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. CHÂU TRƢỜNG LINH
Đà Nẵng – Năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu, tác giả đã hoàn thành Luận văn Thạc sỹ
kỹ thuật với đề tài: “Nghiên cứu tận dụng đất nạo vét lòng hồ trên địa bàn huyện
Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi để làm vật liệu đắp nền đƣờng”.
Lời đầu tiên tác giả bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Châu Trường Linh đã
tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường
Đại học Bách khoa Đà Nẵng đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tác giả cũng muốn bày tỏ sự biết ơn của mình tới tập thể cán bộ các phòng ban
cơ quan nơi tác giả đang công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tác giả hoàn thành khóa
học và Luận văn này.
Và tác giả muốn bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc tới những người thân
trong gia đình và bạn bè, những người đã luôn động viên, hỗ trợ tác giả trong suốt những
tháng ngày học tập và thực hiện Luận văn.
Qua việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã có thêm nhiều kiến thức
bổ ích trong chuyên môn cũng như trong phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Điều
này sẽ giúp ích rất nhiều cho tác giả về mặt chuyên môn để có thể góp phần nhỏ bé của
mình vào sự nghiệp của ngành GTVT nói chung và cơ quan tác giả đang công tác nói
riêng.
Trong khuôn khổ nội dung của Luận văn, chắc chắn chưa đáp ứng được đầy đủ
những vấn đề đặt ra. Một số nhận xét được tác giả rút ra qua quá trình phân tích và nghiên
cứu đưa ra giải pháp còn có nhiều hạn chế do điều kiện khả năng hiểu biết có hạn cũng
như điều kiện tiếp cận với các tài liệu tham khảo chưa nhiều nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả rất mong sự đóng góp ý kiến, phê bình quý báu của các thầy cô, các nhà
khoa học và bạn bè đồng nghiệp để kiến thức bản thân được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn!
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan
Võ Thanh Tuấn
iii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2
5. Bố cục luận văn .......................................................................................................2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................................................................2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẤT ĐẮP NỀN VÀ ĐẶC TRƢNG ĐỊA
CHẤT, ĐỊA MẠO CÁC HỒ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN.......................3
1.1. Tổng quan về yêu cầu vật liệu và ổn định của nền đường đắp thông thường ..........3
1.1.1. Yêu cầu về vật liệu đắp nền đường ...................................................................3
1.1.2. Các chỉ tiêu cơ lý của đất đắp nền đường. ........................................................8
1.1.3. Các yêu cầu khi thiết kế, thi công nền đường đắp. .........................................13
1.1.4. Các lý thuyết tính toán ổn định nền đường đắp thông thường ........................15
1.2. Đặc trưng về địa mạo, địa chất các hồ trên địa bàn huyện Bình Sơn .....................23
Kết luận chương 1 .........................................................................................................24
CHƢƠNG 2. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU CƠ LÝ CỦA ĐẤT NẠO VÉT
LÒNG HỒ ....................................................................................................................25
2.1. Đánh giá sơ bộ khả năng sử dụng đất nạo vét của các hồ phục vụ đắp nền
đường tại huyện Bình Sơn ............................................................................................. 25
2.2. Xác định quy mô, trữ lượng đất nạo vét dự kiến đáp ứng dùng thi công nền
đường ............................................................................................................................. 25
2.1.1. Hồ Cống Đá, xã Bình Nguyên ........................................................................25
2.1.2. Hồ Hóc Bứa, xã Bình Thanh Tây....................................................................26
2.1.3. Hồ An Hội, xã Bình Thanh Đông ...................................................................27
2.1.4. Hồ Gia Hội, xã Bình Thanh Đông ..................................................................27
2.1.5. Hồ Lỗ Ồ, xã Bình Phú .....................................................................................28
iv
2.1.6. Hồ Hóc Bứa, xã Bình Tân ...............................................................................28
2.1.7. Hồ Hố Sâu, xã Bình Nguyên ...........................................................................29
2.1.8. Hồ Hố Lỡ, xã Bình Minh ................................................................................29
2.1.9. Hồ Bình Yên, xã Bình Khương .......................................................................29
2.3. Triển khai công tác khoan, đào lấy mẫu đất nguyên dạng hiện trường..................29
2.4. Đánh giá các chỉ tiêu cơ lý đất nạo vét tương ứng cho vật liệu đắp nền đường ....32
2.4.1. Hồ Cống Đá, xã Bình Nguyên ........................................................................32
2.4.2. Hồ Hóc Bứa, xã Bình Thanh Tây....................................................................33
2.4.3. Hồ Gia Hội, xã Bình Thanh Đông. .................................................................34
2.4.4. Hồ An Hội, xã Bình Thanh Đông. ..................................................................35
2.4.5. Hồ Lỗ Ồ, xã Bình Phú .....................................................................................36
2.4.6. Hồ Hóc Bứa, xã Bình Tân ...............................................................................37
2.4.7. Hồ Hố Sâu, xã Bình Nguyên. ..........................................................................38
2.4.8. Hồ Hố Lỡ, xã Bình Minh ................................................................................39
2.4.9. Hồ Bình Yên, xã Bình Khương .......................................................................39
2.5. Các mặt cắt khoan địa chất tại các lỗ khoan của từng hồ .......................................39
Kết luận chương 2 .........................................................................................................41
CHƢƠNG 3. XÁC ĐỊNH PHẠM VI PHỤC VỤ VÀ CHIỀU CAO ĐẮP LỚN
NHẤT CHO TỪNG LOẠI ĐẤT ................................................................................42
3.1. Đề xuất phạm vi phục vụ của từng loại đất ............................................................ 42
3.2. Xác định chiều cao đắp lớn nhất tương ứng với từng loại đất ............................... 43
3.2.1. Xác định các tải trọng tính toán ......................................................................43
3.2.2. Xác định nền đất tự nhiên thường gặp ............................................................ 44
3.2.3. Xác định chiều cao đắp tối đa tương ứng với từng loại đất bằng phương
pháp kiểm tra độ ổn định nền đắp .................................................................................45
3.2.4. Đối đất tại với hồ Gia Hội, xã Bình Thanh Đông ...........................................49
3.2.5. Đối đất tại với hồ Lỗ Ồ, xã Bình Phú ............................................................. 50
3.2.6. Đối đất tại với hồ Hóc Bứa, xã Bình Tân........................................................51
Kết luận chương 3 .........................................................................................................52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CÁC KÝ HIỆU:
C
: Lực dính
φ
: Góc nội ma sát
WL
: Giới hạn chảy
WP
: Giới hạn dẻo
IP
: Chỉ số dẻo
γc
: Dung trọng khô lớn nhất
W
: độ ẩm tốt nhất
P
: Tải trọng khi phá hoại mẫu
F
: Tiết diện ngang trung bình của mẫu
D
: Đường kính mẫu
h
: Chiều cao mẫu
W
: Độ ẩm của mẫu đất ở trạng thái khô
W0
: Độ ẩm của đất lúc lấy mẫu
M0
: Khối lượng đất được sử dụng để thí nghiệm
W1
: Độ ẩm cho trước cần phải chế bị
γw
: Khối lượng thể tích của đất
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBR
: California Bearing Ratio
AASHTO : American Association of State Highway and Transportation
Officials
USCS
: United soil classification system
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
1.1.
Tên bảng
Trang
Phân loại hạt đất theo kích cỡ theo TCVN5747-1993
3
1.2.
Phân loại và khả năng sử dụng cát trong xây dựng đường
4
1.3.
Phân loại và khả năng sử dụng đất trong xây dựng đường
4
1.4.
Phân loại đất theo hệ thống của AASHTO
5
1.5.
Phân loại đất theo
6
1.6.
Quy định về sức chịu tải (CBR) nhỏ nhất
8
1.7.
Các đặc trưng tính chất vật lý của đất
10
1.8.
Độ chặt quy định của nền đường (đầm nén tiêu chuẩn)
14
1.9.
Độ dốc mái đường đắp
15
1.10.
Số lượng mẫu đất lấy để kiểm tra tương ứng với khối lượng
thể tích đất đắp
15
1.11.
Trị số góc α và β để tìm tâm trượt nguy hiểm
18
1.12.
Trị số các hệ số A, B trong công thức (1.5)
19
2.1.
Phân loại đất theo AASHTO đối với đất hồ Cống Đá
32
2.2.
Phân loại đất theo [14] đối với đất hồ Cống Đá
33
2.3.
Phân loại đất theo AASHTO đối với đất hồ Hóc Bứa, xã Bình
Thanh Tây
33
2.4.
Phân loại đất theo [14] đối với đất hồ Hóc Bứa, xã Bình Thanh
Tây
34
2.5.
Phân loại đất theo AASHTO đối với đất hồ Gia Hội
34
2.6.
Phân loại đất theo [14] đối với đất hồ Gia Hội
35
2.7.
Phân loại đất theo AASHTO đối với đất hồ An Hội
35
2.8.
Phân loại đất theo [14] đối với đất hồ An Hội
36
2.9.
Phân loại đất theo AASHTO đối với đất hồ Lỗ Ồ
36
2.10.
Phân loại đất theo [14] đối với đất hồ Lỗ Ồ
37
2.11.
Phân loại đất theo AASHTO đối với đất hồ Hóc Bứa xã Bình
Thanh Tây
37
2.12.
Phân loại đất theo [14] đối với đất hồ Hóc Bứa xã Bình Thanh
Tây
38
2.13.
Phân loại đất theo AASHTO đối với đất hồ Hố Sâu
38
2.14.
Phân loại đất theo AASHTO đối với đất hồ Hố Lỡ
39
vii
Số hiệu
bảng
2.15.
Tên bảng
Trang
Phân loại đất theo [14] đối với đất hồ Bình Yên
39
2.16.
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý của các loại đất ở các lòng hồ
40
2.17.
Phân loại khả năng sử dụng của các loại đất ở các lòng hồ
41
3.1.
Xác định phạm vi phục vụ của từng loại đất của các lòng hồ
42
3.2.
Bảng tổng hợp chiều cao đắp tối đa của các loại đất
52
3.3.
Bảng tổng hợp chiều cao đắp tối đa của các loại đất
53
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
1.1.
Tên hình
Trang
Sơ đồ tính ổn định taluy theo phương pháp mặt trượt trụ tròn
16
1.2.
Đường rạng nứt hình thành trước khi mái dốc bị trượt
16
1.3.
Sơ đồ tính ổn định taluy khi phía dưới có lớp đất cứng hơn
17
1.4.
Sơ đồ xác định đường tâm trượt nguy hiểm
17
1.5.
Toán đồ Fellenius để tính ổn định taluy
19
1.6.
Đồ thị xác định hệ số an toàn tổng hợp khi xác định được Kc và
Kφ
20
1.7.
Toán đồ dùng để tính ổn định và thiết kế chiều cao mái dốc
đường đào
21
1.8.
Các lực tác dụng lên một mảnh trượt theo Bishop
22
2.1.
Hồ Cống Đá xã Bình Nguyên
26
2.2.
Hồ Hóc Bứa xã Bình Thanh Tây
26
2.3.
Hồ An Hội xã Bình Thanh Đông
27
2.4.
Hồ Gia Hội xã Bình Thanh Đông
27
2.5.
Hồ Lỗ Ồ xã Bình Phú
28
2.6.
Hồ Hóc Bứa xã Bình Tân
28
3.1.
Sơ đồ xếp xe để xác định tải trọng xe cộ tác dụng lên nền đắp
44
3.2.
Kết quả tính toán ổn định nền đường với chiều cao mái dốc
5,7m, hệ số mái 1:1,50 đối với đất tại hồ Cống Đá, xã Bình
Nguyên.
45
3.3.
Kết quả tính toán ổn định nền đường với chiều cao mái dốc
6,8m, hệ số mái 1:1,75 đối với đất tại hồ Cống Đá, xã Bình
Nguyên.
46
3.4.
Kết quả tính toán ổn định nền đường với chiều cao mái dốc
5,9m, hệ số mái 1:1,50 đối với đất tại hồ Hóc Bứa, xã Bình
Thanh Tây.
46
3.5.
Kết quả tính toán ổn định nền đường với chiều cao mái dốc
7,0m, hệ số mái 1:1,75 đối với đất tại hồ Hóc Bứa, xã Bình
Thanh Tây.
47
3.6.
Kết quả tính toán ổn định nền đường với chiều cao mái dốc
5,8m, hệ số mái 1:1,50 đối với đất tại hồ An Hội, xã Bình
48
ix
Số hiệu
hình
Tên hình
Trang
Kết quả tính toán ổn định nền đường với chiều cao mái dốc
6,8m, hệ số mái 1:1,75 đối với đất tại hồ An Hội, xã Bình
48
Thanh Đông.
3.7.
Thanh Đông.
3.8.
Kết quả tính toán ổn định nền đường với chiều cao mái dốc
5,9m, hệ số mái 1:1,50 đối với đất tại hồ Gia Hội, xã Bình
49
Thanh Đông.
Kết quả tính toán ổn định nền đường với chiều cao mái dốc
3.9.
6,9m, hệ số mái 1:1,75 đối với đất tại hồ Gia Hội, xã Bình
Thanh Đông.
49
3.10.
Kết quả tính toán ổn định nền đường với chiều cao mái dốc
5,9m, hệ số mái 1:1,50 đối với đất tại hồ Lỗ Ồ, xã Bình Phú.
50
3.11.
Kết quả tính toán ổn định nền đường với chiều cao mái dốc
7,1m, hệ số mái 1:1,75 đối với đất tại hồ Lỗ Ồ, xã Bình Phú.
50
3.12.
3.13.
Kết quả tính toán ổn định nền đường với chiều cao mái dốc
5,7m, hệ số mái 1:1,50 đối với đất tại hồ Hóc Bứa, xã Bình Tân.
Kết quả tính toán ổn định nền đường với chiều cao mái dốc
6,8m, hệ số mái 1:1,75 đối với đất tại hồ Hóc Bứa, xã Bình Tân.
51
51
x
NGHIÊN CỨU TẬN DỤNG ĐẤT NẠO VÉT LÒNG HỒ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
ĐỂ LÀM VẬT LIỆU ĐẮP NỀN ĐƢỜNG
Học viên: Võ Thanh Tuấn, Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông
Mã số: 60.58.02.25 Khóa: 32, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN
Tóm tắt – Công trình giao thông đang cần một khối lượng lớn vật liệu đắp nền đường;
đất là vật liệu chủ yếu để thi công nền đường; trong khi đó, nguồn tài nguyên đất ngày
càng khang hiếm, do đó việc tận dụng đất khai thác từ các hồ chứa nước để làm vật liệu
nền đường sẽ tiết kiệm được nguồn tài nguyên thiên nhiên; đồng thời giải quyết được
việc nạo vét lòng hồ để tích nước phục vụ nông nghiệp. Mục tiêu của nghiên cứu này là
xem xét các chỉ tiêu cơ lý của đất hồ chứa, đối chiếu với các tiêu chuẩn của Việt Nam và
thế giới, từ đó đi đến kết luận đất hồ chứa có đủ điều kiện dùng làm vật liệu đắp nền
đường hay không; đồng thời khi đủ điều kiện sử dụng thì tính toán độ ổn định của nền
đường khi dùng loại đất này, từ đó đề xuất với cơ quan có chức năng khi xây dựng công
trình giao thông có sử dụng đất để đắp nền đường thì cần lập phương án nạo vét lòng hồ
để khai thác đất để sử dụng đạt hiệu quả, góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên hiện có
tại địa phương.
Từ khóa – nền đường, vật liệu đắp nền đường, xây dựng đường, ổn định nền đường,
đất nạo vét lòng hồ.
RESEARCH THE USE OF SOIL FROM DREDGING RESERVOIRS
AT BINH SON DISTRICT, QUANG NGAI PROVINCE
TO FILL OF ROAD FOUNDATION MATERIALS
Abstract – The road works require a large volume of material to fill the road foundation,
soil is the main material for road foundations. Meanwhile, soil resources are increasingly
scarce, therefore, the use of soil from the reservoirs as a road foundations will save
natural resources; At the same time, the dredging of the reservoir bed to fill the water for
agriculture. The objective of this research is to examine the physical properties of the
reservoir soil, in comparison with the Vietnamese and international standards, to
conclude that the reservoir soil is suitable for use as fill road foundation materials; At the
same time, when the conditions for use are met, the stability of the road bed should be
calculated when using this type of soil, Therefore, it is proposed to functional agencies
when building traffic works using land for road foundation. Therefore, it is necessary to
formulate the plan for dredging the reservoir to exploit the land effectively and contribute
to the protection of the natural resources are available locally.
Key words – road foundation, road foundation materials, road construction, stabilize the
roadbed, soil from dredging reservoirs.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây cùng với sự đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trong
Khu Kinh tế Dung Quất, trên địa bàn huyện Bình Sơn có rất nhiều công trình, dự án
được đầu tư xây dựng, trong đó có nhiều dự án khu dân cư tập trung, khu tái định cư
cho nhân dân thuộc diện giải phóng mặt bằng và đặc biệt là các công trình giao thông
như: Đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi, đường Trì Bình – Cảng Dung Quất,
đường Tịnh Phong – Cảng Dung Quất II đã, đang và sẽ cần một lượng lớn đất đắp nền
đường, từ đó làm cho nhu cầu khai thác đất đồi, núi để làm vật liệu đắp đất nền đường
tăng cao; điều đó cho thấy nếu trong thời gian đến nếu không có nguồn vật liệu khác
thay thế đất đồi thì khối lượng đất trên các đồi núi sẽ không đủ cung cấp cho nhu cầu
khai thác; hơn nữa việc khai thác đất đồi, núi với khối lượng lớn sẽ dẫn đến cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên, mất cân bằng sinh thái và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường.
Huyện Bình Sơn hiện có 59 hồ chứa nước được xây dựng từ những năm từ
1978 đến 2002 với tổng diện tích hơn 182,37 ha, dung tích hồ chứa hơn 17 triệu m3
nước, phục vụ nước tưới cho khoảng 1.293 ha đất nông nghiệp trên địa bàn. Qua quá
trình khai thác tương đối dài, đa số các hồ, đập đều bị một lượng lớn đất, cát trên đồi
xung quanh hồ trôi chảy và bồi lắng trong lòng hồ, làm cho dung tích các hồ chứa
ngày càng nhỏ lại, dẫn đến khả năng chứa nước giảm, không đảm bảo phục vụ sản
xuất nông nghiệp, do đó nhu cầu nạo vét lòng hồ, đập trên địa bàn huyện là rất lớn.
Tuy nhiên hiện nay việc nạo vét lòng hồ tốn rất nhiều kinh phí của Nhà nước, trong
khi đó đất sau khi nạo vét, một phần (chủ yếu là đất sét) được tận dụng làm nguyên
liệu sản xuất gạch nung, số nhiều còn lại đều đổ ra bãi thải mà chưa được tận dụng làm
vật liệu san lấp hoặc đắp đất nền đường, gây lãng phí nguồn tài nguyên thiên nhiên
hiện có ở địa phương.
Để tận dụng khối lượng đất nạo vét lòng hồ để làm vật liệu đắp nền đường
nhằm tận dụng tối đa nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời tiết kiệm nguồn kinh phí
cho ngân sách Nhà nước; khi triển khai thực hiện đề tài sẽ giải quyết được hai bài toán
nhưng cùng một khoản kinh phí, một là nạo vét được lòng hồ, giải quyết nhu cầu tích
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; hai là có nguồn vật liệu để đắp đất nền đường mà
không phải khai thác tài nguyên thiên nhiên của quốc gia.
Chính vì vậy mà tôi lựa chọn vấn đề “Nghiên cứu tận dụng đất nạo vét lòng
hồ trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi để làm vật liệu đắp nền
đƣờng” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp đánh giá, xác định đất nạo vét lòng hồ nào
có đủ các điều kiện kỹ thuật để làm vật liệu đắp nền đường, từ đó kiến nghị các giải
pháp thực hiện nhằm quản lý về chất lượng, hạn chế lãng phí tài nguyên thiên nhiên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định cấu trúc địa tầng các lòng hồ thuộc huyện Bình Sơn;
- Xác định các chỉ tiêu cơ lý của đất trong lòng hồ tại một số hồ lớn trên địa bàn
huyện;
- Đánh giá độ ổn định, cường độ, ổn định về cường độ của nền đường khi tận
dụng đất lòng hồ đắp nền;
- Đề xuất phạm vi sử dụng của từng loại đất ở một số lòng hồ cho các loại nền
đường;
- Đề xuất, kiến nghị áp dụng rộng rãi trên địa bàn huyện Bình Sơn và mở rộng
trên toàn tỉnh Quảng Ngãi.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đất bồi lắng tại các lòng hồ trên địa bàn huyện Bình Sơn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Khoan, thu thập mẫu hiện trường, thí nghiệm trong phòng đánh giá các chỉ tiêu
cơ lý đất nạo vét lòng hồ và so sánh với các tiêu chuẩn của Việt Nam và thế giới để đi
đến kết luận.
Tính toán độ ổn định nền đường theo các tiêu chuẩn để xác định chiều cao đắp
tối đa tương ứng với các mẫu đất tại các lòng hồ trên địa bàn huyện.
5. Bố cục luận văn
- Phần mở đầu
- Chương 1. Tổng quan về đất đắp nền và đặc trưng địa chất, địa mạo các hồ
trên địa bàn huyện Bình Sơn;
- Chương 2. Xác định các chỉ tiêu cơ lý của đất nạo vét lòng hồ;
- Chương 3. Xác định phạm vi phục vụ và chiều cao đắp lớn nhất cho từng loại
đất.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tài liệu nghiên cứu, sử dụng trong luận văn là các tiêu chuẩn do Việt Nam hoặc
các nước trên thế giới ban hành, ngoài ra còn một số tài liệu được tìm hiểu trên sách
báo, luận văn và được thể hiện cụ thể ở mục tài liệu tham khảo…
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẤT ĐẮP NỀN VÀ ĐẶC TRƢNG ĐỊA CHẤT,
ĐỊA MẠO CÁC HỒ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN
1.1. Tổng quan về yêu cầu vật liệu và ổn định của nền đường đắp thông
thường
1.1.1. Yêu cầu về vật liệu đắp nền đường
Đất là vật liệu chủ yếu để xây dựng nền đường. Tính chất và trạng thái của đất
(độ ẩm và độ chặt của đất) ảnh hưởng rất lớn đến cường độ và mức độ ổn định của nền
đường.
Về trạng thái đất, các đặc trưng cường độ (lực dính C và góc nội ma sát φ) và
đặc trưng biến dạng (mô đun đàn hồi E.kG/cm2) của nền đường nói chung phụ thuộc
vào loại đất, điều kiện chịu tải (tĩnh hoặc động) cũng như độ chặt và độ ẩm của đất,
nhất là các loại đất có tính dính dẻo, đất càng chứa nhiều thành phần hạt sét thì càng
thay đổi nhiều theo độ ẩm.
Về tính chất đất thì chủ yếu là ảnh hưởng của tính chất các hạt đất, trong đó
kích cỡ của hạt đất có ảnh hưởng quan trong nhất, vì cỡ đất càng lớn thì đất có cường
độ càng cao, tính mao dẫn càng thấp, tính thấm, thoát nước càng tốt, ít hoặc không nở
khi gặp nước cũng như ít hoặc không co khi khô. Những tính chất đó khiến cho loại
đất chứa nhiều cỡ hạt lớn có tính ổn định nước tốt; tuy nhiên nó lại có nhược điểm là
tính dính, tính dẻo kém; cỡ hạt đất càng nhỏ thì các tính chất đất nói trên sẽ hoàn toàn
ngược lại.
Vì ảnh hưởng của kích cỡ hạt đối với việc sử dụng đất để xây dựng nền đường
là rõ rệt và rất quan trọng như vậy nên trong xây dựng đường ô tô cũng thường dựa
vào thành phần hạt để phân loại đất. Ở nước ta, đất xây dựng được chính thức phân
loại theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN5747-1993 [10].
Bảng 1.1. Phân loại hạt đất theo kích cỡ theo TCVN5747-1993
Tên hạt
Cuội
Sỏi: - Rất to
- To
- Vừa
- Bé
Kích cỡ hạt (mm)
100-40
40-20
20-10
10-4
4-2
Tên hạt
Cát: - To
- Vừa
- Nhỏ
- Rất nhỏ (mịn)
Bụi: - To
- Nhỏ
Sét
Kích cỡ hạt (mm)
2-1
1-0,5
0,5-0,25
0,25-0,05
0,05-0,01
0,01-0,005
<0,005
4
Tham khảo Phân loại và khả năng sử dụng đất đắp nền đường theo Sổ tay Thiết
kế đường ô tô [14]:
Bảng 1.2. Phân loại và khả năng sử dụng cát trong xây dựng đường
Cát sỏi
Tỷ lệ hạt theo kích cỡ
(% khối lƣợng)
Hạt >2mm chiếm 25-50%
Chỉ số
dẻo
<1
Cát to
Hạt >0,5mm chiếm >50%
<1
Cát vừa
Cát nhỏ
Cát bụi
Hạt >0,25mm chiếm >50%
Hạt >0,1mm chiếm >75%
Hạt >0,05mm chiếm >75%
<1
<1
<1
Loại cát
Khả năng sử dụng để xây
dựng nền đƣờng
Rất thích hợp nhưng phải có
lớp bọc mái ta luy
thích hợp nhưng phải có lớp
bọc mái ta luy
nt
nt
Ít thích hợp
Bảng 1.3. Phân loại và khả năng sử dụng đất trong xây dựng đường
Loại đất
Á cát nhẹ, hạt to
Á cát bụi
Á cát bụi nặng
Á sét nhẹ
Á sét nhẹ bụi
Á sét nặng
Á sét nặng bụi
Sét nhẹ
Sét bụi
Sét dẻo
Tỷ lệ hạt cát
(2-0,05mm) có trong đất
(% khối lƣợng)
>50
20-50
<20
>40
<40
>40
<40
>40
Không quy định
Không quy định
Chỉ số
dẻo
Khả năng sử dụng để
xây dựng nền đƣờng
1-7
1-7
1-7
7-12
7-12
12-17
12-17
17-27
17-27
>27
Rất thích hợp
Thích hợp
Không thích hợp
Rất thích hợp
Ít thích hợp
Thích hợp
Ít thích hợp
Thích hợp
Ít thích hợp
Không thích hợp
Nếu dùng đất cát làm nền đường thì nền đường có cường độ cao và ổn định
nước tốt (hệ số ma sát trong của cát tương đối lớn, tính thấm thoát nước tốt và mao
dẫn kém); nhưng đất cát rời rạc, không dính nên phải có lớp đất dính bọc xung quanh
(lề và ta luy) để giữ cho nền đường bị phá hoại vì gió, mưa xói, súc vật đi lại phá
hoại… cũng có thể dùng cách trộn thêm sét vào cát để làm lớp bọc đó. Đất cát vì
những ưu điểm nói trên của nó nên thướng được dùng để đắp nền đường quá lầy, thay
thế các chỗ nền yếu cục bộ.
5
Bảng 1.4. Phân loại đất theo hệ thống của AASHTO
Phân loại tổng quát
Phân nhóm
-
Phân tích thành phần hạt:
% lọt qua sàng 2mm
0,425mm
0,074mm
Các đặc trưng của phần hạt
lọt qua sàng 0,425mm:
Giới hạn chảy LL
Chỉ số dẻo PI
Tên thường gọi
Đánh giá khả năng dùng
làm nền đường
Đất hạt to (≤35% hạt lọt qua sàng 0,074mm)
Đất hạt mịn (>35% hạt lọt qua sàng 0,074mm)
A-1
A-2
A-7
A-3
A-4
A-5
A-6
A.1.a A.1.b
A.2.4
A.2.5 A.2.6 A.2.7
A.7.5
A.7.6
max 50
max 30 max 50
max 15 max 25
max 6
max 6
Đá, sỏi, cát
min 51
max 10
max 35 max 35 max 35 max 35 min 36 min 36 min 36
max 40 min 41 max 40 min 41 max 40 min 41 max 40
max 10 max 10 min 11 min 11 max 10 max 10 min 11
Cát nhỏ Á cát, á cát bụi, á sét (lẫn sỏi sạn)
Rất tốt đến tốt
Đất bụi
Khá đến xấu
min 36
min 36
min 41
min 41
min 11
min 11
PILL-30
Đất sét
6
Bảng 1.5. Phân loại đất theo [14]
Số thứ tự
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Tên đất
Đất rời
Tảng lăng
Dăm cuội
Sỏi sạn
Cát sạn
Cát thô
Cát vừa
Cát nhỏ
Cát bụi
Đất dính
Á cát
Á sét
Sét
Căn cứ để phân loại
Hàm lƣợng cỡ hạt
Các hạt d>200mm chiếm trên 50%
Các hạt d>10mm chiếm trên 50%
Các hạt d>2mm chiếm trên 50%
Các hạt d>2mm chiếm trên 25%
Các hạt d>0,5mm chiếm trên 50%
Các hạt d>0,25mm chiếm trên 50%
Các hạt d>0,1mm chiếm trên 75%
Các hạt d>0,1mm chiếm trên 75%
Chỉ số dẻo IP
IP<7
717
Đất sét vì hạt rất nhỏ nên tính chất hoàn toàn ngược lại với cát: khi đã thấm ướt
thì khó khô: thể tích dễ thay đổi theo trạng thái khô, ẩm (nở, co); chiều cao mao dẫn lại
lớn do đó tính ổn định nước của đất sét kém. Đất sét khi khô lại rất cứng, khó đập vỡ
và làm nhỏ, khi ướt lại nhão nên dễ phát sinh hiện tượng “cao su” và khó đầm nén
chặt, do đó chỉ nên dùng đất sét đắp nền đường ở những nơi đắp cao, thoát nước tốt và
đặc biệt phải có biện pháp đầm nén chặt. Đất sét nếu đầm nén chặt thì lại trở nên khó
thấm nước (vì các màng nước mỏng đã bọc kín các hạt sét), tuy nhiên thường biện
pháp đầm nén chặt đất sẽ đòi hỏi tốn kém hơn, do đó thường chỉ dùng đất sét nén chặt
làm các lớp phòng nước như lớp phòng nước đắp nền đường tại chỗ có cống, có mố
cầu.
Đất bụi (cỡ hạt 0,005-0,05mm) vừa kém dính (không dính như hạt sét lại vừa
ổn định nước kém (hạt nhỏ khó thoát nước, mao dẫn lớn) nên là loại đất bất lợi nhất
đối với yêu cầu xây dựng nền đường. Đất có hàm lượng bụi lớn thường khi mưa thì
nhão nhoét, dễ xói chảy, khi khô lại quá rời rạc và sinh bụi, chiều cao mao dẫn lại rất
lớn (0,8 – 0,5m) ngay cả khi đã đầm nén chặt cường độ cũng rất thấp. Vì thế các loại
đất chứa càng nhiều hạt bụi thì càng không thích hợp và chỉ nên dùng để xây dựng các
lớp dưới của nền đường (dưới khu vực tác dụng).
Như vậy loại đất á cát là vật liệu xây dựng nền đường thích hợp nhất, tốt nhất.
Sau đó là các loại đất á sét. Đất á cát có một số hạt lớn nhất định nên đạt yêu cầu về
cường độ và độ ổn định nước tốt, đồng thời lại gồm một số hạt nhỏ nhất định (có chỉ
7
số dẻo nhất định) nên không bị rời rạc quá. Cũng vì có cấp phối hạt nhất định nên đất á
cát cũng rất dễ đầm nén chặt.
Các loại đất hữu cơ, do nguyên nhân hình thành của nó, nên thường là loại đất
yếu, thành phần hữu cơ lại hút nước mạnh và giảm độ chặt của đất, do đó nên hết sức
tránh sử dụng chúng để xây dựng nền đường.
Cần nắm vững các tính chất đất phân tích ở trên để tìm cách xử lý, cải thiện nó
hoặc đề xuất các biện pháp cấu tạo khác (như thoát nước, đắp cao, gia cố…) để khắc
phục các nhược điểm của mỗi loại đất nhằm thỏa mãn các yêu cầu đối với nền đường
một cách tốt nhất.
Theo Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu nền đường ô tô TCVN 9436-2012 [9],
không được sử dụng trực tiếp các loại đất dưới đây để đắp bất cứ bộ phận nào của nền
đường:
- Đất bùn, đất than bùn (nhóm A-8 theo AASHTO M145);
- Đất mùn lẫn hữu cơ có thành phần hữu cơ quá 10,0%, đất có lẫn cỏ và rễ cây,
lẫn rác thải sinh hoạt (AASHTO T267-86);
- Đất lẫn các thành phần muối dễ hòa tan quá 5% (cách thí nghiệm xác định
xem phụ lục D);
- Đất sét có độ trương nở cao vượt quá 3,0% (thí nghiệm xác định độ trương nở
theo 22 TCN 332-06);
- Đất sét nhóm A-7-6 (theo AASHTO M145) có chỉ số nhóm từ 20 trở lên;
Khi không có các loại đất khác, phải có biện pháp cải tạo các loại đất nói trên
để dùng làm vật liệu đắp nền đường như: loại bỏ các thành phần bất lợi, xử lý đất xấu
bằng cách trộn thêm vôi, trộn thêm cát hoặc áp dụng các biện pháp tăng thêm độ chặt
đầm nén, hạn chế nước thấm nhập... Các biện pháp nói trên phải được đánh giá thông
qua thử nghiệm ở trong phòng, ở hiện trường và phải được phê duyệt theo các quy
định về quản lý dự án.
Không được dùng đất bụi nhóm A-4 và A-5 (theo phân loại ở AASHTO M145)
để xây dựng các bộ phận nền đường dưới mức nước ngập hoặc mức nước ngầm và
không nên dùng chúng trong phạm vi khu vực tác dụng của nền đường.
Theo [9] (bảng 3), vật liệu đắp nền phải có sức chịu tải CBR nhỏ nhất như qui
định tại Bảng 1.6.
8
Bảng 1.6. Quy định về sức chịu tải (CBR) nhỏ nhất
Phạm vi nền đƣờng tính
từ đáy áo đƣờng trở
xuống
Nền đắp
- 30 cm trên cùng
- Từ 30 cm đến 80 cm
- Từ 80 cm đến 150 cm
- Từ 150cm trở xuống
Sức chịu tải (CBR%) tối thiểu
Nền cho
Nền cho đƣờng
Nền cho đƣờng
đƣờng cao
cấp III,cấp IV có
các cấp khác
tốc, cấp I,
sử dụng mặt
không sử dụng
cấp II
đƣờng cấp cao A1
mặt đƣờng cấp
cao A1
8
5
4
3
6
4
3
2
5
3
3
2
Kích cỡ hạt lớn nhất của các hạt sỏi cuội, đá lẫn trong đất áp dụng cho trường
hợp đắp đất lẫn đá là 100 mm khi đắp trong phạm vi khu vực tác dụng của nền đường
và là 150 mm khi đắp phạm vi dưới khu vực tác dụng. Khi đắp trong phạm vi dưới khu
vực tác dụng bằng đá loại cứng vừa và cứng (cường độ chịu nén trên 20 MPa) thì cỡ
hạt lớn nhất còn có thể cho phép bằng 2/3 bề dày đầm nén lớp đất lẫn đá lúc thi công.
Nếu là đá loại mềm hoặc có nguồn gốc từ đá phong hóa mạnh (cường độ chịu nén từ
20 MPa trở xuống) thì kích cỡ hạt lớn nhất có thể bằng với bề dày đầm nén nhưng trị
số sức chịu tải CBR của chúng vẫn phải đạt yêu cầu qui định tại Bảng 1.1.
1.1.2. Các chỉ tiêu cơ lý của đất đắp nền đường.
1.1.2.1. Độ ẩm của đất (water content of soil)
Là tỉ số giữa khối lượng nước có trong đất và khối lượng đất khô của mẫu đất
dùng phân tích, ký hiệu W, biểu thị bằng % khối lượng.
1.1.2.2. Khối lượng riêng của đất
Khối lượng riêng của đất còn được gọi là dung trọng hạt (grain density): Là
khối lượng của một đơn vị thể tích hạt rắn của đất, ký hiệu γs, biểu thị bằng gam trên
centimet khối (g/cm3).
1.1.2.3. Khối lượng thể tích đơn vị của đất tự nhiên
Khối lượng thể tích đơn vị của đất tự nhiên, còn được gọi là dung trọng đất tự
nhiên (natural volumetric weight of soil): Là khối lượng của một đơn vị thể tích đất ở
trạng thái với độ ẩm và kết cấu tự nhiên, ký hiệu , biểu thị bằng g/cm3.
1.1.2.4. Khối lượng thể tích đơn vị đất khô
Khối lượng thể tích đơn vị đất khô, còn gọi là dung trọng khô của đất (dry
volumetric weight of soil): Là khối lượng của một đơn vị thể tích đất ở trạng thái khô,
- Xem thêm -