GI O DỤ VÀ ÀO T O
XÂY DỰNG
TRƢỜNG
I HỌC KIẾN TR C HÀ N I
----------------------------------
PHẠM HỒNG NHUNG
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
XUYÊN TĨNH TRONG THIẾT KẾ NỀN MÓNG
CÔNG TRÌNH THẤP TẦNG Ở THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
LU N V N TH
S
KỸ THU T XÂY DỰNG ÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ ÔNG NGHIỆP
Hà Nội – 2019
GI O DỤ VÀ ÀO T O
XÂY DỰNG
NG ẠI H
I N
H N I
----------------------------------
PH M HỒNG NHUNG
kho¸ 2017-2019
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
XUYÊN TĨNH TRONG THIẾT KẾ NỀN MÓNG
CÔNG TRÌNH THẤP TẦNG Ở THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng ông trình Dân dụng và ông nghiệp
Mã số
: 60.58.02.08
LU N V N TH
S KỸ THU T XÂY DỰNG ÔNG TRÌNH
DÂN DỤNG VÀ ÔNG NGHIỆP
NG
IH
NG D N KHO
H
PGS.TS. TRẦN TH ỢNG ÌNH
Hà Nội – 2019
:
LỜI CẢM ƠN
ể có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý
Thầy
ô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy PGS. Trần Thượng ình
người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong khoa
sau đại học
ại học Trường
ại học Kiến trúc Hà Nội đã tận tình truyền đạt
những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận
văn.
uối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các
bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Học viên thực hiện
Phạm Hồng Nhung
LỜI CAM OAN
Tôi xin cam đoạn Luận văn thạc sĩ nay là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của tôi. ác số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Hồng Nhung
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các kỹ hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Danh mục các bảng, biểu
MỞ ẦU
* Lý do chon đề tài
1
* Mục đích nghiên cứu
* ối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu
* Ý nghĩa khoa học của đề tài
* ấu trúc luận văn
N I DUNG
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍNH TOÁN NỀN MÓNG VÀ
THÍ NGHIỆM XUYÊN TĨNH
1.1 Tính toán nền móng trong thiết kế
4
4
1.1.1 Khái niệm về nền móng
4
1.1.2 Tính toán nền móng theo trạng thái giới hạn
4
1.2. Các thông số đất nền và phân chia đất nền trong tính 10
toán thiết kế nền móng
1.2.1 ác chỉ tiêu cơ lý của đất nền
10
1.2.2 Phân chia đất nền
16
1.3 Khái quát về thiết bị thí nghiệm
17
1.3.1 Sự hình thành và phát triển thí nghiệm xuyên tĩnh
17
1.3.2 Nguyên lý cấu tạo cơ bản của thiết bị
20
1.3.3 Quy trình thí nghiệm
23
1.4 Tình hình sử dụng kết qur thí nghiệm xuyên tĩnh trong 24
tính toán địa kỹ thuật
1.4.1 Một số nghiên cứu trên thế giới về sử dụng kết quả thí nghiệm
24
xuyên tĩnh
1.4.2 Những kết quả nghiên cứu triển khai ứng dụng ở Việt Nam và
26
tỉnh Thái ình
CHƢƠNG 2: SỨC KHÁNG XUYÊN VỚI CÁC
ẶC TRƢNG 32
BỀN VÀ BIẾN D NG CỦA ẤT
2.1 Biến dạng của đất nền dƣới tác dụng của móng công 32
trình
2.1.1 Tính toán độ lún khi nền có chiều dày hữu hạn trên đá cứng
32
2.1.2 ác bước tiến hành
34
2.2 Sức chịu tải của nền dƣới móng công trình
36
2.2.1 ản chất sức chịu tải của đất nền dưới móng nông
36
2.2.2 Sức chịu tải của móng cọc
42
2.2.3 ản chất mối quan hệ sức kháng xuyên với chỉ tiêu thí nghiệm 46
trong phòng
2.3 Sự hình thành sức kháng xuyên và các yếu tố ảnh hƣởng 48
2.3.1 Ứng xử của đất nền dưới tác dụng xuyên
48
2.3.2 Sự hình thành lực kháng cự hạn của đất dưới tác dụng xuyên
51
2.3.3 Sự hình thành sức kháng xuyên và ý nghĩa thực tiễn của nó
53
2.3.4
ác yếu tố ảnh hưởng đến bản chất của giá trị sức kháng
55
xuyên
2.4 Mối quan hệ giữa sức kháng xuyên với các chỉ tiêu thí
57
nghiệm cơ lý của đất
2.4.1 Một số quan hệ tương quan đã áp dụng
57
2.4.2 Xây dựng mối quan hệ tương quan thực nghiệm
62
CHƢƠNG 3:
Ề XUẤT SỬ DỤNG KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
TRONG TÍNH TOÁN THIẾT KẾ NỀN MÓNG NHÀ THẤP 64
TẦNG Ở THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
3.1 Cơ sở đề xuất
3.1.1
ặc điểm địa tầng và tính chất cơ lý của các lớp đất trong địa
64
64
tầng ở khu vực thành phố Thái ình
3.1.2 ông cụ tính toán
68
3.1.3 Mối quan hệ tương quan của thí nghiệm PT
70
3.2 Áp dụng thí nghiệm xuyên tĩnh trong khảo sát địa kỹ
thuật và tính thoán thiết kế nền móng công trình thấp tầng ở 72
thành phố Thái Bình
3.2.1 p dụng cho tính toán thiết kế
73
3.2.2 p dụng phân chia địa tầng
77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
82
* Kết luận
82
* Kiến nghị
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tính toán biến dạng lún bằng thí nghiệm PT và bằng thí
nghiệm nén
Phụ lục 2: Mối quan hệ tương quan của đất rời giữa sức kháng
xuyên mũi qc (Mpa) với góc ma sát trong φ(độ) của đất
Phụ lục 3: Mối quan hệ tương quan của đất rời giữa khối lượng thể
tích γ (KN/m3) với ma sát thành đơn vị fs (Mpa)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữviết tắt
Tên đầy đủ
TTGH1
Trạng thái giới hạn thứ nhất
TTGH2
Trạng thái giới hạn thứ hai
CPT
Thí nghiệm xuyên tĩnh
DANH MỤC HÌNH, SƠ Ồ, Ồ THỊ,…
Số hiệu hình
Tên hình
Trang
Hình 1.1
Móng tuyệt đối cứng
6
Hình 1.2
Móng có độ cứng hữu hạn
7
Hình 1.3
Móng cọc
7
Hình 1.4
Cần xuyên xếp trong khay chuẩn bị
xuyên
20
Hình 1.5
Mũi côn có măng xông
20
Hình 1.6
Mũi côn không có măng xông
20
Hình 1.7
Sự hình thành sức kháng
24
Hình 2.1
Hình 2.2
Biểu đồ ứng suất bản thân và ứng suất
gây lún
Trường hợp tải trọng nghiêng lệch
tâm
34
38
Hình 2.3
Trường hợp tải trọng đứng lệch tâm
39
Hình 2.4
Bài toán móng đặt nông
40
Hình 2.5
Bài toán móng tròn đặt nông
40
Hình 2.6
Bài toán phẳng
41
Hình 2.7
Sơ đồ phân tích lực lên mũi
54
Hình 3.1
Hình 3.2
Tính toán biến dạng lún bằng thí
nghiệm CPT và bằng thí nghiệm nén
Biều đồ kháng xuyên
75
77
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Tên bảng
Số hiệu bảng
Trang
Bảng 1.1
Xác định độ chặt của đất rời theo qc
27
Bảng 1.2
Góc ma sát trong của đất loại cát
28
Bảng 1.3
Sức chịu tải cho phép của móng nông
29
Bảng 1.4
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 3.1
Xác định mô đun biến dạng của đất
nền
Bảng tính chiều dày H từ đáy móng
đến lớp mặt đá cứng
Trị số thí nghiệm xuyên tĩnh cho các
loại cọc
Tỷ kháng Fr của đất nền vùng Hà Nội
Xác định mô đun biến dạng của đất
nền
Các mối quan hệ tương quan qc với αc
cho từng loại đất
30
33
58
60
61
72
1
MỞ ẦU
* Lý do chọn đề tài:
Thí nghiệm xuyên tĩnh đã được hình thành và phát triển từ giữa thế kỷ
20 và được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia với nhiều kiểu dáng thiết bị
khác nhau. Vì những ưu điểm như: tiến hành thí nghiệm đơn giản, thuận tiện
trong nền đất yếu, đặc biệt kết quả thí nghiệm thu được trực tiếp là các giá trị
số phản ánh trực tiếp sự ứng xử của đất nền dưới tác dụng xuyên nên cho đến
nay, kết quả thí nghiệm được sử dụng khá rộng rãi trong tính toán thiết kế nền
móng và thiết kế xử lý nền đất yếu.
Thông qua thí nghiệm cho phép thăm dò địa tầng nên nó là một phương
pháp thăm dò mà chi phí thấp hơn rất nhiều so với công tác khoan khảo sát,
theo đó, trong một công trình nếu áp dụng thí nghiệm xuyên tĩnh thì sẽ có
được nhiều vị trí được thăm dò, qua đó làm tăng mức độ tin cậy của các số
liệu khảo sát.
Tuy nhiên, thí nghiệm xuyên tĩnh chỉ thực hiện ở những đối tượng đất
nền nhất định và với chiều sâu không lớn, mặt khác các số liệu thu được từ
kết quả thí nghiệm áp dụng cho việc tính toán nền theo tiêu chuẩn VN 9362
hiện hành thường gặp phải vấn đề về quy đổi chúng thành các giá trị của thí
nghiệm trong phòng. Do đó, cho đến nay việc áp dụng kết quả xuyên tĩnh vẫn
có những cách tiếp cận và giải quyết khác nhau chưa có sự thống nhất.
ối với nền đất khu vực địa bàn tỉnh Thái ình vốn là sự xắp xếp xen
kẽ nhau theo độ sâu của lớp đất dính và đất rời độ bền thấp rất khó lấy mẫu
đảm bảo yêu cầu cho thí nghiệm trong phòng xác định chỉ tiêu cơ lý, trong khi
đó nền này rất phù hợp với thí nghiệm xuyên tĩnh.
Do đó áp dụng thí nghiệm xuyên tĩnh trong khảo sát địa kỹ thuật các
công trình ở địa bàn Thái Bình chẳng những khắc phục được các bất cập trong
công tác khoan khảo sát mà còn nâng cao độ chính xác và tin cậy của các kết
2
quả tính toán trong thiết kế. Nhưng, để áp dụng được thì cần phải xây dựng
được quy trình tính toán nền bằng thí nghiệm xuyên tĩnh theo những quy trình
thí nghiệm và các loại thiết bị khác nhau mà luôn đảm bảo kết quả tính toán
thỏa mãn các yêu cầu về độ tin cậy. Vì vậy, nghiên cứu áp dụng thí nghiệm
xuyên tĩnh trong khảo sát địa kỹ thuật với các mục đích trên là rất thiết thực.
* Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là sáng tỏ:
- Bản chất và ý nghĩa thực tiễn của các giá trị thu được từ thí nghiệm
xuyên tĩnh đối với việc xác lập các thông số nền cho tính toán nền móng
- Phương pháp xác định sức chịu và biến dạng theo yêu cầu của nguyên
tắc tính toán nền theo trạng thái giới hạn.
- Sử dụng thiết bị xuyên tĩnh để khảo sát địa kỹ thuật cho các công trình
xây dựng ở Thái ình.
* ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
-
ối tượng nghiên cứu của đề tài: kết quả thí nghiệm xuyên tĩnh sử
dụng tính toán nền móng trong thiết kế nền móng.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là kết quả sức kháng xuyên mũi và
kháng xuyên ma sát của các thiết bị thí nghiệm xuyên tĩnh cơ thông thường
hiện có ở việt Nam phục vụ nền móng công trình xây dựng thấp tầng ở địa
bàn Thành phố Thái Bình.
* Phương pháp nghiên cứu đề tài:
- Phương pháp phân tích lý thuyết; được sử dụng để nghiên cứu bản chất
ý nghĩa của các giá trị thu được từ kết quả thí nghiệm xuyên tĩnh.
- Phương pháp lý thuyết hệ thống; được sử dụng trong phân loại đối tượng
đất nền thông qua đó để xây dựng các mối liên hệ tương quan.
- Phương pháp xác suất thống kê; được sử dụng để xây dựng các mối
quan hệ tương quan giữa các thông số tính toán nền với các kết quả thí nghiệm
xuyên tĩnh.
ặc biệt phương pháp này còn là cơ sở để đánh giá độ tin cậy theo
3
tiêu chuẩn xác suất thống kê.
- Phương pháp đối chứng so sánh, được sử dụng để kiểm chứng các kết
quả tính toán từ phương pháp đề xuất với các phương pháp truyền thống.
- Phương pháp chuyên gia.
* Ý nghĩa khoa học của đề tài:
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần hoàn thiện lý thuyết tính toán nền trên
nền đất yếu phân lớp xen kẹp với đất cát bão hòa.
- Ý nghĩa thực tiễn: áp dụng thí nghiệm xuyên tĩnh trong khảo sát địa
kỹ thuật các công trình ở địa bàn Thái ình trong việc khắc phục được các bất
cập trong công tác khoan khảo sát, nâng cao độ chính xác và tin cậy của các
kết quả tính toán trong thiết kế.
* Cấu trúc luận văn: gồm 2 phần nội dung và kết luận, kiến nghị
4
N I DUNG
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍNH TOÁN NỀN MÓNG VÀ THÍ
NGHIỆM XUYÊN TĨNH.
1.1.Tính toán nền móng trong thiết kế
1.1.1 Khái niệm về nền móng [4]
+ Khái niệm về Nền
Nền là chiều dày các lớp đất đá trực tiếp chịu tải trọng của công trình
do móng truyền xuống. Nền thường được phân biệt:
- Nền thiên nhiên là nền đất hay đá ở trạng thái tự nhiên.
- Nền nhân tạo là nền được gia cố bằng các biện pháp nhân tạo.
+ Khái niệm về Móng
Móng là của công trình nằm dưới đất làm nhiệm vụ truyền tải trọng của
công trình xuống nền. Móng thường được phân thành 2 loại cơ bản.
a. Móng nông
Là móng khi thi công phải đào toàn bộ hố móng do vậy loại móng này
thường có độ sâu đặt móng không lớn lắm ( 5m).
* Móng dưới cột bê tông lắp ghép
Móng dưới cột bê tông lắp ghép thì dùng móng có chừa sẵn cốc.
- ối với cột đơn: chiều cao cốc hc a c 0.05 (m)
- ối với cột 2 nhánh:
hc 0.5 0.33 Ak
hc 1.5a c
(1.1)
(1.2)
ac : cạnh lớn của tiết diện ngang cột (m)
- Bê tông gắn cột vào móng có cấp độ bền B15
- Khi các điều kiện cấu tạo trên được thoả mãn và
bthc
0.75 thì không
hb1
cần đặt cốt thép cho thành cốc. Nếu không đảm bảo thì phải tính cốt thép cho
thành cốc.
5
* Móng băng và móng băng giao thoa
Móng băng là loại móng có kích thước chiều dài đáy móng lớn hơn
nhiều kích thước chiều rộng (
l
7) .Khi làm móng băng theo 2 hướng gọi là
b
móng băng giao thoa.
u điểm của móng băng và móng băng giao thoa so với móng đơn là
làm giảm và phân bố áp lực lên nền đều hơn, làm tăng độ cứng tổng thể của
công trình. ó thể được dùng cho công trình đặt trên nền đất yếu có chiều dày
thay đổi nhiều để giảm lún lệch hoặc khi phương án móng đơn không thoả
mãn hay đòi hỏi khoảng cách giữa các móng quá gần.
* Móng bè
- Là loại móng có kích thước chiều dài và chiều rộng đều lớn. Móng bè
thường là tấm bê tông cốt thép đổ liền khối dưới toàn bộ công trình hoặc dưới
đơn nguyên đã cắt ra bằng khe lún. Móng bè được sử dụng khi móng băng và
móng băng giao thoa không thoả mãn các yêu cầu về độ bền, biến dạng của
nền đất, độ cứng tổng thể của công trình.
- Móng bè có thể làm dạng bản phẳng hoặc bản sườn:
+ Móng bè bản phẳng dùng khi: bước cột Lc 9m ; Ncột 10000 KN.
ề dày bản hbản L c .
6
ể tăng độ bền chống đâm thủng, chỗ tỳ cột có thể đặt cốt thép ngang
hoặc làm mũ cột.
+ Móng bè có sườn dùng khi Lc > 9m và khi cần tăng độ cứng của móng
1 1
hb = L c
8 10
(1.3)
hỉ nên làm sườn theo trục các dãy cột.
* Móng hộp
- Là hộp rỗng dưới toàn bộ công trình. Nó có thể kết hợp để làm tầng hầm.
6
-
u điểm là độ cứng rất lớn có khả năng phân bố tải trọng từ miền
giữa ra vùng biên. ược dùng khi nhà có nhiều tầng hầm.
- Nhược điểm: Khối lượng đào đất lớn, thi công phức tạp, tốn vật liệu.
* Móng vỏ
áy móng có dạng vỏ cong phát huy được khả năng chịu lực nén của
vật liệu bê tông. Là loại móng kinh tế có chi phí vật liệu thấp so với các loại
móng khác.
Móng vỏ thường được sử dụng cho công trình bể chứa các loại chất lỏng.
Theo độ cứng của móng móng nông được phân thành 2 dạng
* Móng tuyệt đối cứng
Là móng không bị uốn khi chịu tác dụng của tải trọng. Do vậy mặt đáy
móng luôn phẳng, ứng suất tiếp xúc dưới đáy móng có thể được tính theo các
công thức sức bền vật liệu.
Móng tuyệt đối cứng gồm các loại móng làm bằng vật liệu chịu kéo
kém như móng gạch, đá, bê tông, bê tông đá hộc.
t-êng chÞu lùc
t-êng chÞu lùc
t-êng chÞu lùc
mãng x©y g¹ch
mãng x©y ®¸ héc
mãng btct
Hình 1.1. Móng tuyệt đối cứng
* Móng có độ cứng hữu hạn (móng mềm)
Là loại móng bị uốn đáng kể dưới tác dụng của tải trọng. Ứng suất tiếp
xúc dưới đáy móng phụ thuộc vào biến dạng của bản thân móng.
-
ối với các móng ít bị uốn như móng đơn bê tông cốt thép dưới cột,
móng băng bê tông cốt thép dưới tường thì cho phép tính ứng suất tiếp xúc ở
đáy móng theo các công thức sức bền vật liệu.
7
- ác loại móng khác bị uốn nhiều hơn thì được tính theo phương pháp
dầm hoặc bản trên nền đàn hồi. ác loại móng này gồm có: Móng băng, móng
băng giao thoa bê tông cốt thép dưới các dãy cột, móng bè bê tông cốt thép.
dÇm mãng chÞu uèn
Hình 1.2. Móng có độ cứng hữu hạn
b. Móng sâu
- Móng cọc được sử dụng để truyền tải trọng công trình xuống
các lớp đất tốt ở sâu để tận dụng khả năng chịu tải và tính ít biến dạng của các
lớp đất tốt đó.
Móng cọc có ưu điểm là tiếp thu được tải trọng
§µi cäc
lớn, tiết kiệm vật liệu, giảm khối lượng công tác đất,
cơ giới hóa cao và có thể tránh được ảnh hưởng của
Cäc
mực nước ngầm
- Móng cọc gồm 2 bộ phận là cọc và đài cọc.
ọc là phần chính có tác dụng truyền tải trọng của
công trình lên đất ở mũi cọc và xung quanh cọc. ài
NÒn
cọc có tác dụng liên kết các cọc thành 1 khối và phân Hình 1.3. Móng cọc
phối tải trọng công trình lên các cọc
1.1.2 Tính toán nền móng theo các trạng thái giới hạn [4]
Tính toán nền theo trang thái là tính theo trạng thái giới hạn thứ nhát
TTGHT1 và trạng thái giới hạn thứ hai TTGH2.
ối với móng TTGH1 là
trạng thái giới hạn về độ bền, cụ thể: xác định chiều cao và cấu tạo móng, tính
cốt thép cho móng; TTGH2 là trạng thái giới hạn về hình thành và mở rộng
8
khe nứt, chỉ xét đối với các móng là bản đáy của bể chứa các chất lỏng, móng
đặt trong môi trường có tính ăn mòn mạnh.
Ngoài ra, vì móng phải làm việc cùng với nền cho nên có khả năng xảy
ra một dạng phá hỏng khác là móng bị lật đổ hoặc bị trượt trên nền mặc dù
bản thân móng chưa đạt tới trạng thái giới hạn nào đã kể trên và nền đất thì
vẫn ổn định, không có biến dạng lớn.
ho nên khác với những kết cấu chịu
lực khác, ngoài hai thái giới hạn trên móng còn phải kiểm tra về ổn định (lật
và trượt) trên nền khi móng chịu tải trọng ngang lớn, mà tải trọng đứng lại
nhỏ như tường chắn đất.... ối với tính toán nền các trạng thái giới hạn có nội
dung và yêu cầu cụ thể như sau:
a. TTGH1
Trạng thái giới hạn về độ bền: Kiểm tra sức chịu tải, ổn định của nền.
- iều kiện kiểm tra:
N
K tc
(1.4)
Trong đó: N- tải trọng tính toán theo tổ hợp bất lợi nhất trong các tổ
hợp cơ bản hoặc đặc biệt (có thể là lực dọc, lực ngang hoặc momen)
- sức chịu tải của nền cản lại tải trọng đó.
ktc- hệ số tin cậy, phụ thuộc vào mức độ quan trọng của công trình
nhưng ktc 1,2
- Tải trọng dùng để tính: tải trọng tính toán thuộc tổ hợp cơ bản hoặc
đặc biệt.
- hỉ tiêu cơ lý của đất dùng để tính: trị tính toán thứ nhất I ; I ; cI
- Phải tính theo TTGH1 khi
+ ác nền đất sét rất cứng, cát rất chặt, đất nửa đá và đá;
+ ác nền đặt móng chịu tải trọng ngang có trị số lớn;
+ ác nền nằm trong phạm vi mái dốc (ở ngay trên mái dốc hay ở dưới
mái dốc) hoặc móng đặt trên lớp đất mềm phân bố rất dốc;
9
+ ác nền đất sét yếu bão hoà nước có hệ số cố kết v < 107 cm2/năm
b. TTGH2
Trạng thái giới hạn về biến dạng: Khống chế biến dạng của nền nhỏ
hơn giá trị cho phép để đảm bảo công trình không bị nứt do lún lệch, công
trình được sử dụng bình thường, đảm bảo được mỹ quan cũng như không gây
cảm giác sợ hãi cho người sử dụng.
- iều kiện kiểm tra:
+ Nhà khung:
Stđ Stđgh ;
S Sgh
+ Nhà tường chịu lực:S
Stb Stbgh ;
S Sgh
;
i igh
+ ông trình cao cứng:
Stb Stbgh ;
i igh
ác trị số bên phải là trị giới hạn cho phép tra theo bảng 16 T VN
9362-2012.
- Tải trọng dùng để tính: Tải trọng tiêu chuẩn thuộc tổ hợp cơ bản.
-
hỉ tiêu cơ lý của đất dựng để tính: II, II, cII và trị tiêu chuẩn
modun biến dạng của đất E0.
- Phải tính nền theo TTGH2 khi: các nền đất mềm
ác nền đất ít biến dạng thì ngay trước khi nền đất đạt tới trạng thái
giới hạn về cường độ thì biến dạng của nền đất cũng còn nhỏ đến mức không
gây ảnh hưởng đáng kể đối với trạng thái ứng suất - biến dạng của công trình
tức là chúng sẽ đạt trạng thái giới hạn thứ nhất trước khi xuất hiện trạng thái
giới hạn thứ hai.
ối với các đất mềm thì ngược lại. Nền đất đạt trạng thái
giới hạn thứ hai trước khi xảy ra trạng thái giới hạn thứ nhất. Dưới tác dụng
của tải trọng công trình các nền đất ấy biến dạng lớn. Ngay cả khi tải trọng
đặt lên nền còn nhỏ so với tải trọng cực hạn phá hỏng ổn định của nền đất thì
biến dạng của nền đất đã lớn đến mức làm công trình bên trên bị biến dạng,
nứt nẻ không sử dụng được nữa.
- Xem thêm -