Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu sự biến động thành phần, sự phân bố và thích nghi của các loài nhện (...

Tài liệu Nghiên cứu sự biến động thành phần, sự phân bố và thích nghi của các loài nhện (araneae) trong hệ sinh thái đô thị hà nội

.PDF
51
118
78

Mô tả:

Header Page Khóa 1 of 128. luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN -- -- NGÔ THÙY CHI NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN, SỰ PHÂN BỐ VÀ THÍCH NGHI CỦA CÁC LOÀI NHỆN ( ARANEAE) TRONG HỆ SINH THÁI ĐÔ THỊ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sinh thái học Người hướng dẫn khoa học TS. Phạm Đình Sắc TS. Đào Duy Trinh HÀ NỘI - 2013 SV: Ngô Thùy Chi 1 Lớp: K35B- Sinh KTNN luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 1 of 128. Header Page Khóa 2 of 128. luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận và tiến hành nghiên cứu đề tài tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, cũng như học tập tại trường đại học Sư phạm Hà Nội 2, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện của các thầy cô công tác tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, các thầy cô giáo trong khoa Sinh –KTNN - trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, cùng với sự động viên khích lệ của gia đình và các bạn sinh viên. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu này. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Phạm Đình Sắc công tác tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và TS. Đào Duy Trinh giảng viên trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành khóa luận. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do điều kiện hạn hẹp về thời gian và do sự hạn chế về kiến thức của bản thân nên em không tránh khỏi những thiếu sót khi hoàn thành bài khóa luận. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và của các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2012 Sinh viên thực hiện Ngô Thùy Chi SV: Ngô Thùy Chi 2 Lớp: K35B- Sinh KTNN luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 2 of 128. Header Page Khóa 3 of 128. luận tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Phạm Đình Sắc và TS. Đào Duy Trinh. Kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 05 năm 2013 Sinh viên Ngô Thùy Chi SV: Ngô Thùy Chi 3 Lớp: K35B- Sinh KTNN luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 3 of 128. Header Page Khóa 4 of 128. luận tốt nghiệp CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT cs: Cộng sự CV: Công viên HCĐ: Hàng cây đơn TCCP: Tiêu chuẩn cho phép VH: Vườn hoa SV: Ngô Thùy Chi 4 Lớp: K35B- Sinh KTNN luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 4 of 128. Header Page Khóa 5 of 128. luận tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 3.1. Thành phần và số lượng cá thể các loài nhện bắt gặp tại điểm nghiên cứu. ............................................................................................. Bảng 3.2. Số loài và số lượng cá thể thuộc các họ nhện bắt gặp tại khu vực nội đô Hà Nội. ................................................................................... Bảng 3.3. Số lượng cá thể của các loài nhện phổ biến trong tổng số lượng cá thể nhện bắt gặp tại ở khu vực nội đô thành phố Hà Nội ........................... Bảng 3.4. Số lượng cá thể nhện bắt gặp ở các điểm nghiên cứu của các loài nhện phổ biến. .................................................................................... Bảng 3.5. Sự đa dạng của các loài nhện tại vườn hoa và công viên khu vực nội đô Hà Nội. ................................................................................... Bảng 3.6. Số lượng loài nhện của các họ gặp tại năm điểm nghiên cứu. ....... SV: Ngô Thùy Chi 5 Lớp: K35B- Sinh KTNN luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 5 of 128. Header Page Khóa 6 of 128. luận tốt nghiệp DANH MỤC HÌNH Tên hình Trang Hình 3.1. Số lượng cá thể nhện của các quần thể tại các điểm khác nhau của các loài nhện phổ biến ............................................................................ Hình 3.2. Sự phân bố các loài nhện trong các họ tại 5 điểm nghiên cứu. .... SV: Ngô Thùy Chi 6 Lớp: K35B- Sinh KTNN luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 6 of 128. Header Page Khóa 7 of 128. luận tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................... 2.1 Mục đích nghiên cứu .................................................................... 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 3. Nội dung nghiên cứu......................................................................... 4. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn ............................................................... Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 1.1. Lược sử nghiên cứu nhện.............................................................. 1.2. Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) trên thế giới ..................... 1.2.1 Về thành phần loài nhện .............................................................. 1.2.2 Về sinh học, sinh thái học, tập tính và vai trò của nhện............. 1.3. Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) ở Việt Nam ...................... 1.3.1 Về thành phần loài nhện .............................................................. 1.3.2 Về sinh học, sinh thái học, tập tính và vai trò của nhện.............. Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 2.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................... 2.3. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... SV: Ngô Thùy Chi 7 Lớp: K35B- Sinh KTNN luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 7 of 128. Header Page Khóa 8 of 128. luận tốt nghiệp 2.4. 1. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa ....................................... 2.4.2. Phương pháp phân tích mẫu vật trong phòng thí nghiệm ......... 2.4.3. Xử lí và phân tích số liệu ............................................................ 2.5. Một vài nét khái quát về thành phố Hà Nội ................................... 2.5.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên thành phố Hà Nội ...................... 2.5.2. Hiện trạng môi trường chung trong nội đô thành phố Hà Nội ................................................................................................................... Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 3.1. Thành phần và số lượng các loài nhện (Araneae) đã gặp ở khu vực nội đô Hà Nội .................................................................................... 3.1.1. Thành phần loài nhện ................................................................. 3.1.2. Số loài và số lượng cá thể của các họ nhện bắt gặp .................. 3.1.3. Các loài nhện chiếm ưu thế về số lượng cá thể bắt gặp ............. 3.2. Tương quan giữa số lượng loài nhện theo số cá thể bắt gặp ở khu vực nội đô Hà Nội .................................................................................... 3.3. Sự phân bố và thích nghi của các loài nhện ở khu vực nội đô Hà Nội ............................................................................................................. 3.3.1. Phân bố ở các sinh cảnh nghiên cứu .......................................... 3.3.2. Phân bố theo vị trí hoạt động của nhện...................................... KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 1.Kết luận .............................................................................................. 2. Kiến nghị ........................................................................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ SV: Ngô Thùy Chi 8 Lớp: K35B- Sinh KTNN luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 8 of 128. Header Page Khóa 9 of 128. luận tốt nghiệp MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhện được mệnh danh là một trong những sát thủ vô cùng nguy hiểm trong giới động vật. Nhện là loài động vật săn mồi không xương sống. Bộ nhện (Araneae) là một trong những nhóm động vật Chân khớp cổ. Nhện được tìm thấy ở mọi nơi: trong nhà, trong rừng, vườn cây, trên cánh đồng lúa, công viên, bụi cây, ven sông, ven suối... Nhện không chỉ đa dạng về số loài mà còn chiếm ưu thế về mặt số lượng trong quần thể các nhóm chân khớp. Trên thế giới đã xác định được 38.998 loài, 3.607 giống thuộc 110 họ nhện khác nhau (Platnick N.I., 2005) [20]. Nhện còn được sử dụng như chỉ thị sinh thái học để đánh giá chất lượng môi trường sống, điển hình là nhóm nhện thuộc họ Clubionidae rất mẫn cảm với các kim loại nặng như chì và kẽm (Clausen I.H.S, 1986) [9]. Các loài nhện lớn góp phần tích cực vào việc hạn chế sự phát triển của côn trùng gây hại trên các cây trồng nông nghiệp. Con mồi của nhện là nhiều loài côn trùng và sâu hại như rệp, rầy các loại, ruồi đục quả, bọ nhảy, châu chấu ăn lá, sâu non và trưởng thành các loài thuộc bộ cánh vảy,... (Song D.X và Zhu M.S., 1999) [22]. Tính tới nay, nhiều nước trên thế giới đã công bố các công trình nghiên cứu về nhện có tầm quan trọng đặc biệt cho khoa học và thực tiễn. Các nghiên cứu cơ bản về khu hệ nhện của mỗi nước đã và đang được hoàn thiện, chuyển sang nghiên cứu ở các lĩnh vực sâu hơn (nghiên cứu nọc độc, nghiên cứu tơ nhện ở cấp độ phân tử, ...). Khu hệ nhện Việt Nam được đánh giá là có mức đa dạng sinh học cao, nhưng chưa được tập trung nghiên cứu. Trong những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về nhện. Các nghiên cứu này mới chỉ tập trung trên SV: Ngô Thùy Chi 9 Lớp: K35B- Sinh KTNN luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 9 of 128. Header Page Khóa 10 of 128. luận tốt nghiệp một số cây trồng nông nghiệp như lúa, đậu tương, nhãn vải. Trong danh sách 275 loài đã được ghi nhận ở Việt Nam hiện nay, có 68 loài mới cho khoa học [4]. Đặc biệt, nghiên cứu về nhện ở khu vực Hà Nội từ trước đến nay còn rất ít, tản mạn. Việc nghiên cứu đa dạng sinh vật nói chung và đa dạng thành phần loài nhện nói riêng ở nhiều sinh cảnh khác nhau có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chất lượng môi trường tại các vùng nghiên cứu. Nghiên cứu của tôi nhằm đưa ra những dẫn liệu mới về đa dạng thành phần loài và đặc điểm phân bố của chúng trong các sinh cảnh đặc thù của khu vực nội đô Hà Nội, góp phần khôi phục, bảo vệ tính đa dạng sinh học trong các thị xã, thành phố đang và sẽ được quy hoạch, mở rộng và phát triển. Vì vậy tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu về thành phần, sự phân bố và thích nghi của các loài nhện (Araneae) trong hệ sinh thái đô thị Hà Nội. ” 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu - Bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, xây dựng lòng say mê học tập, làm tiền đề để phục vụ cho giảng dạy và nghiên cứu sau này. - Bước đầu nghiên cứu, xác định thành phần loài, đặc trưng phân bố, và tính thích nghi của các loài nhện (Araneae) tại khu vực nội đô Hà Nội. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tiến hành khảo sát, điều tra, nghiên cứu phân loại nhóm nhện tại một số vườn hoa, công viên của khu vực nội đô Hà Nội. - Phân tích mẫu vật thu thập được sau khảo sát để xác định thành phần loài nhện. - Nghiên cứu đặc trưng phân bố và tính thích nghi của nhện tại các điểm nghiên cứu. SV: Ngô Thùy Chi 10 Lớp: K35B- Sinh KTNN luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 10 of 128. Header Page Khóa 11 of 128. luận tốt nghiệp 3. Nội dung nghiên cứu - Xác định thành phần loài nhện (Araneae) ở một số vườn hoa, công viên khu vực nội đô thành phố Hà Nội. - Bước đầu nhận xét về đặc trưng phân bố và đặc điểm thích nghi của nhện (Araneae) ở khu vực nội đô thành phố Hà Nội. 4. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn - Ý nghĩa lí luận: Nhằm góp phần bổ sung vào nguồn tài liệu nghiên cứu thành phần và phân bố nhện ở đô thị Hà Nội. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài sẽ góp phần khôi phục, bảo vệ tính đa dạng sinh học trong các thị xã, thành phố đang và sẽ được quy hoạch, mở rộng và phát triển. SV: Ngô Thùy Chi 11 Lớp: K35B- Sinh KTNN luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 11 of 128. Header Page Khóa 12 of 128. luận tốt nghiệp Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Lược sử nghiên cứu nhện Khái quát về nhện Tên khoa học: Araneae Tên tiếng Anh: Spider Tên Việt Nam: Nhện Bộ nhện Araneae thuộc lớp hình nhện Arachnida, ngành động vật chân đốt Arthropoda. Theo Platnick N.I.,(2005) [20], bộ nhện chiếm ưu thế về số loài và số lượng cá thể trong 11 bộ của lớp hình nhện (11 bộ bao gồm: Acari, Amblypygi, Araneae, Opiliones, Palpigradi, Pseudoscorpiones, Ricinulei, Schizomida, Scorpioides, Solifugae, Thelyphonida). Việc đặt tên khoa học cho nhện được bắt đầu từ năm 1757, tác giả Ovid và Clerek đã đưa ra tên của bộ nhện là Araneae và Aranei. Đến năm 1801, Latreille đưa ra tên bộ nhện là Araneida. Năm 1862, Dallas cũng nêu ra tên của bộ nhện là Araneida. Năm 1938, Bristowe đưa tên bộ nhện là Araneae và tên này được sử dụng cho đến ngày nay (Platnick N.I., 2005) [20]. Cơ thể nhện chia ra 2 phần: phần giáp đầu ngực (Cephalothorax) và phần bụng (Abdomen), hai phần này được nối với nhau bởi cuống bụng. Phần giáp đầu ngực bao gồm tấm lưng ngực và tấm bụng ngực. Phía trên đầu của giáp đầu ngực có miệng và 1 đôi chân kìm, bên cạnh chân kìm là 1 đôi chân xúc giác. Các mắt nằm trên tấm lưng ngực, thông thường có 8 mắt đơn. Bộ phận sinh dục con cái nằm ở phần giữa mặt dưới của bụng. Cuối bụng có 1 đến 4 đôi núm tơ (bộ phận nhả tơ). Nhện có 4 đôi chân bò nằm trên phần giáp đầu ngực. Nhện đực và nhện cái phân biệt với nhau qua đốt ngoài cùng của đôi chân xúc giác (đốt này gọi là xúc biện). Xúc biện nhện đực phình rất to ở SV: Ngô Thùy Chi 12 Lớp: K35B- Sinh KTNN luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 12 of 128. Header Page Khóa 13 of 128. luận tốt nghiệp đầu, chân xúc giác nhện cái thuôn dài. Nhện phát triển qua các giai đoạn: trứng- nhện non - nhện trưởng thành. Việc phân loại nhện chỉ tiến hành trên nhện trưởng thành, đặc điểm cơ bản nhất sử dụng trong phân loại là xúc biện của con đực (đốt ngoài cùng của chân xúc giác) và bộ phận sinh dục của con cái. 1.2. Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) trên thế giới Nhận thức rõ tầm quan trọng của các loài nhện trong khoa học và thực tiễn đời sống, năm 1999 một tổ chức với tên gọi là Hội nhện Quốc tế (International Society of Arachnology) đã được thành lập với sự tham gia của hơn 600 nhà khoa học từ 60 nước khác nhau trên toàn thế giới. Từ sau hội nghị nhện quốc tế lần thứ XV năm 2001, nghiên cứu về nhện đã thực sự trở thành một môn khoa học (Arachnology - Nhện học). 1.2.1. Về thành phần loài nhện Theo thống kê của Platnick N.I., (2005) [20] trên thế giới đã ghi nhận được 38.998 loài thuộc 3.607 giống của 110 họ nhện. Tác giả đã tổng hợp tất cả các công bố về khu hệ nhện của các nước trên toàn thế giới, bắt đầu từ công trình của Clerck năm 1757. Trong đó họ nhện nhảy Salticidae có số loài cao nhất trong các họ thuộc bộ nhện. Tác giả Proszynski J., [19] (2003) đã xây dựng cơ sở dữ liệu về họ Salticidae trên thế giới bao gồm hình vẽ, các synonym và phân bố của 4080 loài nhện nhảy. Tại các nước khu vực Đông Nam châu Á, sắp xếp theo thứ tự số lượng loài nhện đã ghi nhận được từ cao đến thấp là: Inđônêxia (660 loài), Malaixia (463 loài), Myanma (455 loài), Philíppin (426 loài), Singgapo (308 loài), Thái Lan (156 loài), Việt Nam (230 loài) (Theo F.M.Murphy và J.A.Murphy (2000)) [17]. Theo tác giả, khu hệ nhện của 3 nước thuộc khu vực này bao gồm Brunei, Campuchia và Lào chưa được nghiên cứu. SV: Ngô Thùy Chi 13 Lớp: K35B- Sinh KTNN luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 13 of 128. Header Page Khóa 14 of 128. luận tốt nghiệp Ở Trung Quốc, nghiên cứu về nhện bắt đầu từ năm 1798. Năm 1999, Song D.X. và Zhu M.S., [22] đưa ra danh sách 2361 loài thuộc 450 giống của 56 họ nhện đã ghi nhận được ở nước này. Tác giả Davies V.T., (1988) [12] đã nghiên cứu và xây dựng khoá định loại tới họ của bộ nhện và khoá định loại tới loài của nhóm nhện chăng lưới đã ghi nhận được tại Ôxtrâylia. 1.2.2. Về sinh học, sinh thái học, tập tính và vai trò của nhện Theo Foelix R.F., (1996) [14] nhện phát triển qua 3 giai đoạn là trứng, nhện non và nhện trưởng thành. Giai đoạn nhện non có thể đạt tới 15 tuổi. Về kích thước cơ thể thì nhện cái luôn luôn lớn hơn nhện đực. Hầu hết con đực bị chết sau khi giao phối. Vòng đời của nhện có thời gian phát dục khác nhau tuỳ từng loài. Sinh trưởng của nhện non phải qua các lần lột xác. Tinh dịch của nhện được cất giữ tại chân xúc giác nhện đực. Nghiên cứu đặc tính sinh học của loài Cheiracanthium melanostoma, Sebastian P.A. và cs (2002) [21] đã kết luận: thời gian phát triển qua các tuổi của nhện đực là 163-200 ngày, của nhện cái là 226-299 ngày. Các loài thuộc họ nhện nhảy Salticidae có tập tính xây tổ (Foelix R.F., 1996) [14], tổ nhện là nơi nghỉ ngơi, lột xác và đẻ trứng của chúng. Khi thời tiết lạnh, các loài nhện trong vườn cây ăn quả thường tìm nơi trú ẩn để qua đông, chúng bò lên cây và trú ẩn qua đông ở các vị trí ít bị tác động của các yếu tố môi trường xung quanh ví dụ như khe hở tách ra từ vỏ của thân cây hoặc vỏ cành cây (Foelix R.F., 1996) [14]. Trong tự nhiên, các yếu tố ngoại cảnh và con người ảnh hưởng rất nhiều tới sự phát triển của các loài nhện có tập tính chăng lưới. Gió to làm cây đổ, cành gãy hay con người chặt phá cây rừng và đốt rừng làm mạng nhện bị phá dẫn đến nhện mất nơi cư trú (Davies V.T., 1988) [12]. SV: Ngô Thùy Chi 14 Lớp: K35B- Sinh KTNN luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 14 of 128. Header Page Khóa 15 of 128. luận tốt nghiệp Nhện có vai trò đặc biệt quan trọng trong phòng trừ tổng hợp sâu hại trên các cây trồng nông nghiệp. Theo Song D.X. và Zhu M.S., (1999) [22], so với côn trùng ký sinh và các loài thiên địch khác nhện có nhiều ưu thế hơn. Thứ nhất, nhện có kích thước quần thể lớn. Thứ hai, nhện là loài phàm ăn. Thứ ba, nhện xuất hiện trên cây trồng sớm hơn các loài thiên địch khác. Thứ tư, trong điều kiện thiếu thức ăn nhện vẫn có thể tồn tại trong thời gian dài. Thứ năm, khả năng sinh sản của nhện cao. Tại Trung Quốc, Liang SP và cs (2000) [15] đã phân tích nọc của loài nhện độc Ornithoctonus huwena. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có thể sử dụng nọc của nhện trong y học, như tách chiết các chất từ nọc để làm thuốc gây tê hay chữa một số bệnh liên quan đến hệ thần kinh. Tất cả các loài nhện đều có bộ phận sản xuất tơ. Bản chất của tơ nhện là protein, được cấu thành bởi nhiều amino acid, trong đó có một số amino acid đặc biệt, nên tơ nhện có độ bền rất vững chắc đã được nghiên cứu sử dụng trong sản xuất áo quân sự và kính chống đạn. So sánh các vật liệu tự nhiên và vật liệu nhân tạo thì tơ nhện là vật liệu đáng chú ý: nó có độ bền và sự dẻo dai gấp 2 đến 3 lần xenlulo, cao su, xương, gân và bằng 1/2 độ bền của sắt thép. Vải sản xuất từ tơ nhện cũng như tơ tằm để thay thể một số loại vải từ sợi hoá học gây ô nhiễm môi trường (Foelix R.F., 1996) [14]. Nhện còn được sử dụng như chỉ thị sinh thái học để đánh giá chất lượng môi trường sống, điển hình là nhóm nhện thuộc họ nhện cuốn tổ Clubionidae rất mẫn cảm với các kim loại nặng như chì và kẽm (Clausen I.H.S., 1986) [9]. 1.3. Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) ở Việt Nam 1.3.1. Về thành phần loài nhện Những công bố về nhện đầu tiên ở Việt Nam bởi Simon (1886, 1896, 1903, 1904, 1906, 1908), và Hogg (1922). Hai tác giả trên đã công bố ra 20 SV: Ngô Thùy Chi 15 Lớp: K35B- Sinh KTNN luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 15 of 128. Header Page Khóa 16 of 128. luận tốt nghiệp loài nhện mới cho khoa học được phát hiện ở Việt Nam (Zabka M., 1985) [24]. Zabka M., (1985) [24] đã công bố kết quả chuyến khảo sát của mình về họ nhện nhảy Salticidae ở Việt Nam. Tác giả đã ghi nhận được 100 loài nhện nhảy, trong đó bao gồm 51 loài và 8 giống mới cho khoa học. Bùi Hải Sơn (1995) [8] đã ghi nhận được 34 loài nhện trên lúa vùng ngoại thành Hà Nội. Qua việc phân tích các mẫu vật thu được ở Việt Nam, Ono H., (2003) [18] đã phát hiện 7 loài nhện mới cho khoa học thuộc các họ Zodaridae và Liphistidae. Khu hệ nhện ở các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam rất ít được nghiên cứu. Tại vườn quốc gia Ba Bể, Phạm Đình Sắc (2003) [3] bước đầu đã công bố danh sách 82 loài thuộc 23 họ nhện. Phạm Đình Sắc và cs (2004) [6] đã cho công bố danh sách và phân bố của 108 loài nhện nhảy họ Salticidae ở Việt Nam. Phạm Đình Sắc và cs (2005) [7] đã bổ sung thêm 5 loài nhện nhảy Salticidae cho khu hệ nhện Việt Nam. Lần đầu tiên ở Việt Nam, một loài nhện có nọc độc họ Theraphosidae đã được tìm thấy ở vườn quốc gia Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc và khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên tỉnh Lạng Sơn (Phạm Đình Sắc và Vũ Quang Côn, 2005) [5]. Cho đến năm 2005, Việt Nam đã ghi nhận được 275 loài thuộc 144 giống của 30 họ nhện (Phạm Đình Sắc, 2005) [4]. 1.3.2 Về sinh học, sinh thái học, tập tính và vai trò của nhện Các nghiên cứu về sinh học sinh thái của nhện ở Việt Nam còn rất ít. Cho đến nay, 2 loài được nghiên cứu về đặc tính sinh học sinh thái bao gồm nhện sói Pardosa pseudoannulata và nhện linh miêu Oxyopes javanus. Kết SV: Ngô Thùy Chi 16 Lớp: K35B- Sinh KTNN luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 16 of 128. Header Page Khóa 17 of 128. luận tốt nghiệp quả nghiên cứu của Bùi Hải Sơn (1995) [8] cho thấy: loài nhện Pardosa pseudoannulata giai đoạn con non có 8 tuổi; thời gian phát dục của nhện non đực từ 76,2 - 155,7 ngày, của nhện non cái từ 92,6 - 167,7 ngày; vòng đời của nhện từ 122,9 - 219 ngày. Loài nhện Oxyopes javanus giai đoạn con non có 9 tuổi; thời gian phát dục của nhện non đực từ 152,9 - 204,0 ngày, của nhện non cái từ 159,6 - 223,7 ngày; vòng đời của nhện từ 185,0 - 238,5 ngày. Nhện Pardosa pseudonnulata có khả năng ăn 9,4 - 22,5 con rầy nâu trong một ngày, nhện Oxyopes javanus có khả năng ăn 0,32 - 0,48 sâu non cuốn lá nhỏ trong một ngày. Nghiên cứu nhện trên cây bông ở Đồng Nai và Ninh Thuận, Vũ Quang Côn và nhóm nghiên cứu (1996) [1] kết luận: nhện ăn thịt có vai trò quan trọng trong việc kìm hãm mật độ sâu hại, đặc biệt là sâu xanh trên cây bông. Thuốc hoá học có ảnh hưởng xấu đến mật độ nhện trên cánh đồng bông. Phạm Văn Lầm (2004) [2] đã tiến hành thí nghiệm tìm hiểu phổ vật mồi của một số loài nhện trên cánh đồng lúa, cho rằng: các loài Pardosa pseudonnulata và Oxyopes javanus biểu hiện tính đa thực. Loài Dyschiriognatha tenera và Theridium octomaculatum chỉ sử dụng 4 loài rầy nâu hại lúa trong phòng thí nghiệm để làm thức ăn. Còn loài Myrmaracha elongata và Clubiona japonicola không ăn các loài bọ xít hại lúa. Nhện là nhóm có số lượng loài lớn, phân bố rộng, có vai trò trong nhiều lĩnh vực do đó các nghiên cứu về khu hệ bổ sung thành phần loài và sinh học sinh thái là việc làm cần thiết. Như vậy, có thể thấy rằng, các công trình nghiên cứu về thành phần loài, đặc điểm sinh học sinh thái của nhện trên thế giới khá phong phú. Tuy nhiên, thành phần loài nhện ở Việt Nam vẫn ít so với con số thực tế. Các nghiên cứu về sinh học, sinh thái học và khả năng lợi dụng chúng còn rất ít. SV: Ngô Thùy Chi 17 Lớp: K35B- Sinh KTNN luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 17 of 128. Header Page Khóa 18 of 128. luận tốt nghiệp Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là tất cả các loài thuộc bộ Nhện (Araneae), lớp Hình nhện (Arachnida), ngành Chân khớp (Arthropoda) phân bố tại các vườn hoa, công viên trong khu vực nội đô thành phố Hà Nội. 2.2. Thời gian nghiên cứu - Từ 8/2012 đến 11/2012: thu thập và định loại mẫu vật, nghiên cứu sinh học sinh thái ngoài thực địa và trong phòng thí nghiệm. - Từ 12/2012 đến 1/2013: tiếp tục công tác định loại mẫu vật. - Từ 2/2013 đến 3/2013: so sánh với mẫu vật tại Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật. 2.3. Địa điểm nghiên cứu Đề tài được thực hiện tại một số địa điểm vườn hoa, công viên trong khu vực nội đô thành phố Hà Nội. Năm địa điểm được chọn để nghiên cứu là: + Công viên Thống Nhất Vị trí: Được bao quanh bởi bốn phố Trần Nhân Tông, Lê Duẩn, Ðại Cồ Việt, Nguyễn Ðình Chiểu, Hà Nội. Với diện tích trên 50ha, công viênThống Nhất là một thắng cảnh thiên nhiên tươi đẹp giữa lòng thủ đô Hà Nội. Tại đây có đảo Hoà Bình yên tĩnh giữa hồ Bảy Mẫu, có nhiều khu vực trồng hoa, cây cảnh [29]. + Công viên Nghĩa Đô Vị trí: Nguyễn Văn Huyên – Cầu Giấy – Hà Nội. Với tổng diện tích lên tới gần 47ha, trong đó có nhiều hạng mục vườn hoa, đồi cỏ, cây xanh, hồ nước rộng, đường dạo uốn lượn có cảnh quan đẹp, SV: Ngô Thùy Chi 18 Lớp: K35B- Sinh KTNN luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 18 of 128. Header Page Khóa 19 of 128. luận tốt nghiệp công viên Nghĩa Đô thực sự là lá phổi xanh góp phần điều hòa, tạo được môi trường xanh sạch, không gian thoáng đãng yên tĩnh cho cửa ngõ luôn sôi động phía Tây Thủ đô Hà Nội [26]. + Vườn hoa Hàng Đậu Vị trí: Đường Phan Đình Phùng – Ba Đình – Hà Nội. + Vườn hoa Pasteur Vị trí: Đường Nguyễn Huy Tự – Hai Bà Trưng – Hà Nội. + Hàng cây đơn dọc đường Hoàng Quốc Việt. Vị trí: Đường Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa - Địa điểm thu mẫu: Nhện được thu thập qua đợt điều tra, tại một số vườn hoa và công viên khu vực nội đô của Hà Nội, bao gồm: công viên Thống Nhất, công viên Nghĩa Đô, vườn hoa Hàng Đậu, vườn hoa Pasteur, Hàng cây đơn dọc đường Hoàng Quốc Việt. - Thu nhện hoạt động trên cây: dùng tấm nilon (1,2m x 1,2m) hứng dưới tán lá và đập mạnh vào tán lá, nhện sẽ rơi xuống. Kết hợp dùng vợt côn trùng và bắt bằng tay. - Phương pháp thu mẫu định tính: Thu nhện hoạt động trên mặt đất theo phương pháp của Curtis D.J (1980) [11] và Millar I.M (2000) [16], dùng bẫy bằng các ly nhựa (kích thước (8cm x 12 cm)) chôn ngập xuống đất sao cho bề mặt ly nhựa bằng với mặt đất, trong ly nhựa cho 100 ml dung dịch hỗn hợp cồn 70° và 5% formalin. Kết hợp với quan sát bằng mắt và thu bắt bằng tay. - Phương pháp thu mẫu định lượng: Sử dụng các bẫy hố để điều tra định lượng. Các ly nhựa đặt cách nhau 1 mét. Tại mỗi vườn hoa hay công viên chọn 3 điểm nghiên cứu, mỗi điểm đặt 9 ly nhựa. SV: Ngô Thùy Chi 19 Lớp: K35B- Sinh KTNN luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 19 of 128. Header Page Khóa 20 of 128. luận tốt nghiệp - Thu nhện thuộc nhóm chăng tơ: bắt trực tiếp trên tơ bằng tay. Điều tra bổ sung vào ban đêm: dùng đèn ắc quy soi để thu bắt. Bẫy hố 2.4.2. Phương pháp phân tích mẫu vật trong phòng thí nghiệm Mẫu nhện thu thập tại điểm nghiên cứu bảo quản trong cồn 70° , lưu trữ tại phòng Sinh thái Môi trường đất, thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Mẫu vật được định loại và kiểm tra tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Định loại nhện theo các tài liệu Zabka M. (1985) ; Davies V.T. 1988; Feng Z.Q. (1990); Song D.X. và cs (2004); Zhu M.S. và cs ( 2003) [24], [12], [13], [23], [25]. Mẫu nhện được soi dưới kính hiển vi điện tử để định loại. Chỉ các mẫu nhện trưởng thành được sử dụng để định loại, bởi vì việc định loại nhện ở giai đoạn con non đến cấp độ giống và loài là rất khó. SV: Ngô Thùy Chi 20 Lớp: K35B- Sinh KTNN luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 20 of 128.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất