Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu sự biến động thành phần loài ve giáp (acari oribatida) tại rừng phòng...

Tài liệu Nghiên cứu sự biến động thành phần loài ve giáp (acari oribatida) tại rừng phòng hộ khu du lịch đại lải thị xã phúc yên tỉnh vĩnh phúc

.PDF
36
96
61

Mô tả:

Header Page Khóa 1 of 128. luận tốt nghiệp đại học Trường ĐHSP Hà Nội 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Động vật đất có vai trò vô cùng quan trọng trong tự nhiên, là thành phần không thể thay thế trong các quá trình sinh học trong đất và sinh quyển. Chúng có khối lượng sinh khối lớn, chiếm hơn 90% tổng sinh lượng hệ động vật ở cạn và hơn 50% tổng số loài động vật sống trên trái đất. Trong hệ thống động vật đất, nhóm Chân khớp bé (Microarthropoda), với kích thước cơ thể khoảng 0,1 – 0,2 mm đến 2,0 – 3,0 mm thường chiếm ưu thế về số lượng. Hai đại diện chính của nhóm này là Ve giáp (Acari) và Bọ nhảy (Collembola). Ngoài ra còn có các đại diện thuộc các nhóm động vật không xương sống khác [1] Oribatida (Acari: Oribatida, còn gọi là Oribatei hoặc Cryptostigmata) là những chân khớp có kìm, kích thước cơ thể khoảng 0,1 – 0,2 mm đến 1,0 – 2,0 mm. Chúng tham gia tích cực vào sự phân hủy vật chất hữu cơ, chu trình nitơ và quá trình tạo đất [2] Nghiên cứu sự biến động quần xã Oribatida có ý nghĩa quan trọng trong chỉ thị sinh học, là cơ sở cho việc quản lý và khai thác bền vững nguồn tài nguyên môi trường đất. Số lượng cá thể rất nhạy cảm với những biến đổi của môi trường, đặc biệt là các tác động của con người vào môi trường đất tự nhiên. Do đó, Oribatida được sử dụng như đối tượng nghiên cứu, đánh giá chất lượng đất và sự ô nhiễm, thoái hóa đất. Với sự phát triển mạnh mẽ về khu du lịch của đất nước nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, đặc biệt là với khu du lịch Đại Lải thuộc thị xã Phúc Yên đang thu hút nhiều khách du lịch tham quan, vì vậy vấn đề ô nhiễm môi trường cần được quan tâm chặt chẽ hơn của các cấp, các ngành và nhất là những người dân sinh sống tại đó. Những tác động của con người ít nhiều có Mai Hải Yến 1 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 1 of 128. K35B Sinh - KTNN Header Page Khóa 2 of 128. luận tốt nghiệp đại học Trường ĐHSP Hà Nội 2 ảnh hưởng đến sự đa dạng, cấu trúc, mật độ, sự gần gũi về thành phần loài Ve giáp của khu vực nghiên cứu. Cho đến nay chưa có nghiên cứu động vật đất nào ở khu du lịch Đại Lải được thực hiện. Với tất cả các lý do trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu sự biến động thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) tại rừng phòng hộ khu du lịch Đại Lải, thị xã Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc”. 2. Mục đích nghiên cứu - Xác định thành phần loài và đặc điểm phân bố của Oribatida ở các tầng trong sinh cảnh rừng phòng hộ khu du lịch Đại Lải – Phúc Yên – Vĩnh Phúc dựa trên đặc điểm phân bố và độ đa dạng của loài Ve giáp, từ đó đánh giá về điều kiện môi trường đất ở khu vực này. - Làm quen với nghiên cứu khoa học, xây dựng lòng say mê học tập, làm tiền đề cho phục vụ giảng dạy và nghiên cứu sau này. 3. Nội dung nghiên cứu - Xác định mức độ đa dạng thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở sinh cảnh nghiên cứu. - Nghiên cứu đặc điểm phân bố, biến động của Oribatida theo độ sâu của tầng đất tại khu vực nghiên cứu. - Khảo sát đánh giá sự tương đồng thành phần loài và xác định được những loài ưu thế của quần xã Oribatida có trong sinh cảnh nghiên cứu. Mai Hải Yến 2 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 2 of 128. K35B Sinh - KTNN Header Page Khóa 3 of 128. luận tốt nghiệp đại học Trường ĐHSP Hà Nội 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) trên thế giới Trên thế giới, các nhóm động vật không xương sống nói chung và Oribatida nói riêng đã được nghiên cứu từ rất lâu, cách đây hàng trăm năm. Ở Đức, từ năm 1804 với công trình của Hermann J.F; ở Ý từ năm 1876, 1877 với công trình của Canestrini G. & Fanzago F.; ... Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về Oribatida chỉ phát triển mạnh trong thời gian gần đây [13]. Khu hệ Oribatida trên thế giới hiện đã mô tả khoảng 10000 loài và thực tế có thể lên đến 100000 loài theo Balogh J. và Balogh P. (1992), số lượng giống Oribatida trên thế giới đã tăng từ 700 giống đến 1000 giống chỉ trong 20 năm gần đây. Thậm chí hiện nay ở châu Âu, loài mới vẫn được mô tả đều đặn hàng năm và ở Bắc Mĩ, khoảng 75% số loài của khu hệ Oribatida còn chưa được mô tả (Bechan - Pelletier et al., 1993) [14], [15]. Trong các công trình nghiên cứu về Acari trước đây, các công trình của Berlese đóng một vai trò quan trọng và có một vị trí đặc biệt. Ông là một trong những người quan tâm đến ve giáp đầu tiên. Từ năm 1881 đến năm 1923, ông đã mô tả khoảng 120 loài Oribatida. Khu hệ Oribatida của Canada là một trong những khu hệ được nghiên cứu khá kỹ, từ rất sớm. Nhưng theo Behan – Pelletier et al., 2000. Mặc dù các dẫn liệu về sinh thái, phân bố của chúng có nhiều, nhưng về khu hệ, số loài được biết chỉ chiếm 1/4 số loài có trong thực tế [Behan – Pelletier et al., 2000] [16]. Trong khoảng 20 năm gần đây, các hoạt động nghiên cứu Oribatida diễn ra mạnh mẽ và nhiều kết quả được công bố. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của các tác giả khác, cùng với kết quả nghiên cứu của riêng mình. Schatz, 2006 một chuyên gia Oribatida người Thụy Sĩ đã công bố và tổng hợp bản mục lục các loài Oribatida đã biết ở khu vực Châu Mỹ. Danh sách gồm Mai Hải Yến 3 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 3 of 128. K35B Sinh - KTNN Header Page Khóa 4 of 128. luận tốt nghiệp đại học Trường ĐHSP Hà Nội 2 543 loài Oribatida thuộc 87 họ. Ngoài ra, ông còn liệt kê số lượng Oribatida đã thu thập ở các quốc gia và vùng lãnh thổ khác cũng thuộc Trung Mỹ như: Cuba (225 loài), Antilles (387 loài), Jamaica (28 loài).... Hiện tại 498 loài Oribatida đã được ghi nhận (gồm 300 loài đã xác định tên, 198 loài còn ở dạng sp., cf...) [9]. Nghiên cứu về Oribatida ở Nga phát triển mạnh từ những năm 50 của thế kỷ XX. Cho đến nay đã ghi nhận được 300 loài Oribatida ở tất cả các hệ sinh thái. Riêng khu hệ Oribatida sống trên cây cũng được quan tâm cách đây mấy chục năm. Đến năm 1999, Ve giáp (Acari) được coi là cư dân truyền thống của đất và thảm mục chưa được chú ý đến nhiều ở sinh cảnh này. Dẫu sao, độ phong phú của khu hệ Ve giáp sống tự do, cư trú trên tán cây rừng nhiệt đới, ôn đới, được xem như “những sinh vật sống trôi nổi trên cây” (Wallter et al., 1999) đã được một số tác giả đề cập tới. Chúng được thu thập từ vỏ cây, rêu, địa y. Năm 2004, Karasawa đã nghiên cứu cấu trúc quần xã Oribatida ở đất treo và các nhân tố hữu sinh, vô sinh gây nên sự đa dạng của chúng. Theo tác giả, Oribatida là một trong những nhóm Chân khớp chiếm ưu thế về số lượng trong đất treo. Từ sinh cảnh này thu được không ít hơn 50 loài. Độ đa dạng loài Oribatida ở đất treo có thể thấp hơn so với khu hệ Oribatida ở đất rừng. Có rất nhiều công trình nghiên cứu về vai trò chỉ thị sinh học của Oribatida theo các hướng: chỉ thị cho chất lượng đất ở mức độ loài hay quần xã, chỉ thị cho thuốc trừ sâu, phân bón... sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, chỉ thị cho môi trường đô thị... Những lợi thế của Oribatida khi sử dụng chúng như những sinh vật chỉ thị trong việc đánh giá chất lượng hệ sinh thái trên cạn là ở chỗ: chúng có độ đa dạng cao, thu lượm với số lượng lớn một cách dễ dàng, ở tất cả các mùa Mai Hải Yến 4 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 4 of 128. K35B Sinh - KTNN Header Page Khóa 5 of 128. luận tốt nghiệp đại học Trường ĐHSP Hà Nội 2 trong năm, trong nhiều sinh cảnh; việc định loại cá thể trưởng thành tương đối dễ; hầu hết chúng sống trong tầng hữu cơ của lớp đất màu mỡ và chúng là nhóm dinh dưỡng không đồng nhất. Chúng bao gồm các taxon được đặc trưng bởi sự sinh sản nhanh, thời gian sinh sống của các con non và con trưởng thành dài, khả năng tăng quần thể chậm... (Behan – Pelletire, 1999) [17]. Một số nghiên cứu sơ bộ về chỉ thị sinh học trong môi trường đô thị cũng cho thấy Oribatida là nhóm động vật nhạy cảm với sự thay đổi chất lượng không khí. Có thể thấy lịch sử nghiên cứu của Oribatida đã có từ rất lâu trên thế giới, được nghiên cứu một cách hệ thống về cả khu hệ, sinh học, sinh thái và vai trò chỉ thị. Nhưng ở Việt Nam thì hướng nghiên cứu về nhóm này mới chỉ bắt đầu ở thời gian gần đây. 1.2. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) ở Việt Nam Ở Việt Nam, động vật chân khớp bé ở đất đã được nghiên cứu từ những năm 30 của thế kỉ XX. Ban đầu là các nghiên cứu lẻ tẻ của các tác giả nước ngoài kết hợp nghiên cứu cùng các nhóm sinh vật khác. Năm 1967, lần đầu tiên trong công trình “New Oribatid from Viet Nam”, hai tác giả người Hungari là Balogh J. và Mahunka S. đã giới thiệu khu hệ, danh pháp học và đặc điểm phân bố của 33 loài Ve giáp, trong đó đã mô tả 29 loài, 4 giống mới cho khoa học. Từ sau năm 1975, các tác giả trong nước bước đầu đã tiến hành nghiên cứu độc lập về Oribatida. Đầu tiên phải kể đến công trình nghiên cứu của tác giả Vũ Quang Mạnh về nhóm Chân khớp bé (Microarthropoda) ở đất Cà Mau và Từ Liêm (Hà Nội) năm 1980, 1984.. [7], [8]. Tiếp theo là hàng loạt các nghiên cứu của nhiều tác giả nhằm đề xuất phương pháp nghiên cứu, xác định mật độ, thành phần loài, khu hệ (chủ yếu Mai Hải Yến 5 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 5 of 128. K35B Sinh - KTNN Header Page Khóa 6 of 128. luận tốt nghiệp đại học Trường ĐHSP Hà Nội 2 là nhóm Acari và Collembola) ở một số vùng địa lý, loại đất và kiểu hệ sinh thái của Việt Nam. Vũ Quang Mạnh, Mara Jeleva (1987) đã giới thiệu đặc điểm phân bố và danh pháp phân loại học của 11 loài mới cho khu hệ Oribatida Việt Nam và 1 loài mới cho khoa học [3]. Nghiên cứu khu hệ Oribatida ở Việt Nam của Mahunka (1988) đã xác định 15 loài mới cho khoa học, trong đó có một số loài mới thu từ mẫu đất vùng Tam Đảo [19] Vũ Quang Mạnh, Cao Văn Thuật (1990) xác định được 24 loài Oribatida ở vùng đồi núi Đông Bắc Việt Nam khi tiến hành nghiên cứu cấu trúc định lượng của nhóm Microarthropoda ở 7 kiểu sinh thái, ở 5 dải độ cao khí hậu và 3 loại đất. Theo 2 tác giả này, trong nhóm Microarthropoda, Oibatida luôn chiếm số lượng chủ yếu từ 70 – 80% tổng số lượng, còn nhóm Collembola chỉ chiếm 10% [5]. Vũ Quang Mạnh, Vương Thị Hòa (1995) đã giới thiệu danh sách 146 loài và phân loài Oribatida ở Việt Nam và phân tích đặc điểm thành phần loài của chúng [4]. Những nghiên cứu về Chân khớp bé ở Việt Nam cho thấy: việc nghiên cứu Microarthropoda đã đề cập một cách toàn diện và có hệ thống với kết quả cao. Tuy nhiên các kết quả đạt được mới chỉ là những bước đi định hướng ban đầu. Để tìm hiểu thấu đáo vai trò của nhóm động vật Chân khớp bé sống trong môi trường đất, để đưa Microarthropoda ứng dụng vào lĩnh vực khoa học và thực tiễn thì việc nghiên cứu Chân khớp bé cần được đẩy mạnh nghiên cứu trong những năm tiếp theo. Mai Hải Yến 6 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 6 of 128. K35B Sinh - KTNN Header Page Khóa 7 of 128. luận tốt nghiệp đại học Trường ĐHSP Hà Nội 2 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Các loài Oribatida (Acari: Oribatida) thuộc phân lớp Ve bét (Acari), lớp Hình nhện (Arachnida), phân ngành Chân khớp có kìm (Chelicerata), ngành Chân khớp (Arthropoda). 2.2. Thời gian nghiên cứu Từ tháng IV năm 2011 đến tháng V năm 2013. 2.3. Địa điểm nghiên cứu Chúng tôi tiến hành thu mẫu đất rừng và thảm lá mục rừng phòng hộ khu du lịch Đại Lải ở 3 tầng: tầng thảm lá kí hiệu là tầng 0, tầng đất có độ sâu 0 – 10 cm kí hiệu là tầng -1 và tầng đất có độ sâu 11 – 20 cm kí hiệu là tầng 2. Tổng số mẫu đất đã thu là 20 mẫu. Bảng 2.1. Địa điểm, tầng đất và số lượng mẫu thu ở khu vực nghiên cứu Địa điểm 0 -1 -2 Tổng số mẫu Rừng phòng hộ 10 5 5 20 2.4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp truyền thống trong nghiên cứu khu hệ và sinh thái động vật đất ở thực địa và trong phòng thí nghiệm theo Krivolutsky, 1975. 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa Các mẫu được lấy ở 3 tầng: tầng có độ sâu từ 0 – 10 cm (tính từ mặt đất) kí hiệu là tầng -1, ở độ sâu 11 – 20 cm kí hiệu là tầng -2. Mỗi mẫu có kích thước (5 x 5 x 10) cm và tầng thảm lá. Mai Hải Yến 7 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 7 of 128. K35B Sinh - KTNN Header Page Khóa 8 of 128. luận tốt nghiệp đại học Trường ĐHSP Hà Nội 2 Các mẫu định lượng của đất được thu lặp lại 2 lần( khi thu lần 1 xong, sau 7 ngày thu lại lần 2) ở mỗi tầng và ở mỗi điểm nghiên cứu. Mỗi mẫu được cho vào 1 túi nilon riêng được buộc chặt, bên trong có chứa nhãn ghi đầy đủ các thông số: tầng đất, ngày tháng, địa điểm… lấy mẫu [2] 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm Tách lọc mẫu Oribatida Các mẫu sau khi thu ở thực địa về sẽ tiến hành tách động vật Chân khớp bé ra khỏi đất theo phương pháp phễu lọc “Berlese – Tullgren”, trong thời gian 7 ngày đêm, ở điều kiện nhiệt độ phòng thí nghiệm [2] Để xử lý mẫu, bảo quản và định loại: Các ống nghiệm chứa động vật thu được nhờ phễu “Berlese – Tullgren” sẽ được đổ trên giấy lọc đặt sẵn trong đĩa petri để dưới kính lúp 2 mắt để nhặt riêng từng nhóm Oribatida. Các mẫu Oribatida không làm tiêu bản, sẽ được cho vào trong ống nghiệm chứa dung dịch định hình là formaldehyt 4%. Các ống nghiệm đều được gắn nhãn ghi đầy đủ ngày thu mẫu, địa điểm... Toàn bộ tiêu bản định loại và các mẫu vật được bảo quản tại phòng thí nghiệm Động vật học, khoa Sinh – KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Định loại Oribatida Mẫu Oribatida, trước khi được định loại cần được tẩy màu, làm trong vỏ kitin cứng. Quá trình làm trong màu có thể diễn ra trong một vài ngày hoặc lâu hơn nên cần nhặt Oribatida riêng ra một lam kính lõm. Đưa lam kính lõm quan sát dưới kính lúp, dựa vào đặc điểm hình dạng ngoài, dùng kim tách sơ bộ chúng thành nhóm có hình thù giống nhau riêng. Đặt lamel ở bên trái lam kính sao cho chỉ phủ một phần chỗ lõm. Dùng kim chuyển từng Oribatida vào chỗ lõm dưới lamel để quan sát ở các tư thế khác nhau theo hướng lưng và bụng và ngược lại. Khi mẫu ở đúng tư thế quan sát, ta chuyển sang kính hiển vi. Mai Hải Yến 8 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 8 of 128. K35B Sinh - KTNN Header Page Khóa 9 of 128. luận tốt nghiệp đại học Trường ĐHSP Hà Nội 2 Sau khi định loại xong, tất cả các cá thể cùng một loài để chung vào một ống nghiệm, dùng dung dịch định hình bằng formol 4%. Dùng giấy can ghi các thông số tên loài cần thiết bằng bút chì rồi nút bằng bông không thấm nước; tất cả các ống nghiệm được đặt chung vào lọ thủy tinh lớn chứa formol 4% để bảo quản lâu dài. Danh sách các loài Oribatida được sắp xếp theo hệ thống cây chủng loại phát sinh dựa theo hệ thống phân loại của Balogh J. và Balogh P., 1992. Các loài trong một giống được sắp xếp theo vần a, b, c. Định loại tên loài theo các tài liệu phân loại, các khóa định loại của các tác giả: Baker E. et al., 1952; Grandjean, 1954; Ghilarov M., et al, 1975; Norton R A., 1990; Willmann, 1931; Vũ Quang Mạnh. Tất cả các mẫu Oribatida sau khi đã phân tích, xử lý và định loại đều được TS. Đào Duy Trinh kiểm định lại. 2.5. Xử lý số liệu Sử dụng phương pháp thống kê trong tính toán và xử lý số liệu, trên nền phần mềm Primer, 2001; phần mềm Microsoft office Excell 2007. Các công thức tính: - Độ ưu thế D D= Trong đó: na × 100 (%) n D : độ ưu thế na: số lượng cá thể của loài a n : tổng số cá thể của toàn bộ mẫu theo sinh cảnh hay địa điểm Theo Ermilov và Chistyakov, 2007: loài Oribatida ưu thế là những loài có độ ưu thế đạt giá trị 5% trở lên [3]. Mai Hải Yến 9 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 9 of 128. K35B Sinh - KTNN Header Page Khóa 10 of 128. luận tốt nghiệp đại học Trường ĐHSP Hà Nội 2 - Chỉ số Shannon – Weaver (H’) s H ′ = −∑ i =1 ni ni ln n n Trong đó: s: Số lượng loài. ni: Số lượng cá thể trong sinh cảnh nghiên cứu - Chỉ số đa dạng tiềm tàng (J) J= H′ ln S * Trong đó: H ′ : độ đa dạng. S*: Số loài ưu thế tiềm tàng trong sinh cảnh. - Chỉ số tương đồng thành phần loài Jaccard (J): J= Trong đó: c × 100 (% ) a+b−c a: là số lượng loài gặp ở sinh cảnh nghiên cứu A b: là số lượng loài gặp ở sinh cảnh nghiên cứu B c: là số loài chung gặp ở sinh cảnh nghiên cứu A và B J: là chỉ số Jaccard, chỉ sự gần gũi thành phần loài giữa 2 quần xã sinh vật ở hai sinh cảnh sống nghiên cứu. Mức độ tương đồng thành phần loài giữa các khu vực nghiên cứu hay giữa các dạng sinh cảnh ngay trong một khu vực nghiên cứu cho phép hình dung được mức độ gần gũi hay xa cách về điều kiện sống của các sinh cảnh nghiên cứu. 2.6. Một vài nét khái quát về khu vực nghiên cứu 2.6.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên Hiện nay, Vĩnh Phúc đã xây dựng được rất nhiều khu du lịch như Tam Đảo, Tây thiên, Đại Lải… Nhưng đang được đầu tư hơn cả là khu du lịch Đại Lải thuộc thị xã Phúc Yên. Trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 thì phát triển công nghiệp là nền tảng, du lịch trở Mai Hải Yến 10 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 10 of 128. K35B Sinh - KTNN Header Page Khóa 11 of 128. luận tốt nghiệp đại học Trường ĐHSP Hà Nội 2 thành ngành kinh tế mũi nhọn, phấn đấu đưa Vĩnh Phúc trở thành tỉnh phát triển mạnh về khu du lịch [19]. Khu du lịch Đại Lải nằm trên địa phận hai xã Ngọc Thanh và Cao Minh thuộc thị xã Phúc Yên,sát cạnh thị trấn Xuân Hòa về phía Bắc huyện Mê Linh, khu du lịch Đại Lải chỉ cách nội thành Hà Nội 50km và cách sân bay Nội Bài 15km, từ lâu đã nổi tiếng là một khu du lịch sinh thái hấp dẫn gần kề thủ đô. Với khí hậu ôn hòa giữa khung cảnh thiên nhiên tĩnh lặng, cùng hệ thống giao thông thuận tiện cả đường bộ, đường sắt và đường hàng không, Đại Lải đã nhanh chóng trở thành điểm du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần đầy ấn tượng của tỉnh Vĩnh Phúc. Nguyên trước kia vùng hồ Đại Lải ngày nay là một thung lũng cằn cỗi nằm trên một phần của dãy núi Mỏ Quạ, giữa một bên là dải núi Thằn Lằn và một bên là các đồi trọc trải dần ra từ phía chân dãy Tam Đảo, cũng là nơi ngụ cư của dân tộc Sán Dìu di cư từ Trung Quốc sang. Khi mùa mưa lũ đến, nước ở các con suối chảy dồn về như thác, nhưng lại cũng rút đi rất nhanh đã cuốn trôi theo bao phù sa màu mỡ, khiến cho đồng ruộng bị xói mòn, đất đai bạc màu vì khô cằn… [20]. Để khắc phục những bất lợi từ thiên nhiên, ngay từ năm 1959 Bộ Thủy Lợi đã tiến hành khảo sát, thiết kế xây dựng hồ Đại Lải với nhiệm vụ chủ yếu là chứa nước, tưới tiêu cho đại bộ phận ruộng đồng của huyện Kim Anh và Sóc Sơn cùng một phần diện tích đất nông nghiệp huyện Bình Xuyên. Sau gần bốn năm nỗ lực chỉ bằng sức lao động chân tay, công trình đã cơ bản hoàn thành vào năm 1963 với 2.226.100 ngày công được huy động, 121.900m³ đất được đào đắp đã tạo nên lòng hồ rộng lớn có diện tích mặt nước 525ha, chứa 26,4 triệu m³ nước mang lại lợi ích thiết thực, góp phần phát triển kinh tế, xã hội, nông lâm nghiệp và phục vụ tưới tiêu cho khoảng 2.900 - 3.500ha đất canh tác [20]. Mai Hải Yến 11 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 11 of 128. K35B Sinh - KTNN Header Page Khóa 12 of 128. luận tốt nghiệp đại học Trường ĐHSP Hà Nội 2 “Đại Lải” theo tiếng dân tộc Sán Dìu có nghĩa là hồ lớn. Trong thực tế đã từng có giả thuyết về một dòng nước lớn chảy ngầm dưới lòng đất, vì vậy cũng có người muốn hiểu “Đại Lải” theo nghĩa là một luồng nước lớn. Bao quanh hồ Đại Lải là dãy Tam Đảo hùng vĩ ở phía Bắc, ba phía còn lại là những dãy đồi lúp xúp và dảinúi Thằn Lằn được nối với nhau bằng những con đập kiên cố tạo nên những bờ thành giữ nước vững chắc. Vào mùa mưa, nước từ các con sông, suối phía Nam dãy núi Tam Đảo như sông Vực Tuyền, sông Tôn, sông Bá Hạ, suối Đồng Câu, Đồng Chão… đều dồn chảy vào lòng hồ khiến mực nước hồ có thể lên tới cao trình 21m [20]. Năm 1964, rừng được trồng ở Đại Lải, nhưng sau đó đã bị phá sạch. Mãi đến năm 1984, rừng mới được trồng lại và đến năm 1987, Đại Lải được đưa vào khai thác du lịch. Hồ Đại Lải hiện nay nằm giữa một màu xanh trùng điệp của 9.000ha rừng phòng hộ. Tại đây còn một số ít cây rừng to lớn được trồng từ trước, còn lại là những cây rừng mới với hai loại cây chủ đạo là Thông và Tràm. Đặc biệt ở đây có những cây Keo lá tràm có lá thật lớn mà những nơi khác ít thấy. Nhờ sự che chắn của dãy núi Tam Đảo, các ngọn gió bấc cắt da xé thịt của mùa Đông không đến được vùng hồ đã tạo cho nơi đây một vùng khí hậu lý tưởng với nhiệt độ trung bình 28,9ºC vào mùa Hè và 16,8ºC vào mùa Đông, rất thuận lợi cho việc nghỉ dưỡng cuối tuần vào bất kỳ mùa nào trong năm [20]. 2.6.2. Hiện trạng môi trường tại khu du lịch và các khu vực xung quanh Phần lớn các hồ thuộc tỉnh Vĩnh Phúc trong đó có Đầm Vạc và hồ Đại Lải phải tiếp nhận nhiều nguồn thải: sinh hoạt, công nghiệp và y tế. Các nguồn thải này đã gây nên sự quá tải đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị (hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống giao thông, hệ thống thu gom, xử lý rác và chất thải sinh hoạt) [21]. Mai Hải Yến 12 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 12 of 128. K35B Sinh - KTNN Header Page Khóa 13 of 128. luận tốt nghiệp đại học Trường ĐHSP Hà Nội 2 Cho đến nay, hệ thống cấp nước và thoát nước còn đơn giản, chưa được xây dựng quy mô, đồng bộ. Nước thải tại khu dân cư, các cơ quan, nhà máy, bệnh viện trên địa bàn thị xã, thị trấn được đổ trực tiếp vào các mương thoát nước mưa ven các đường giao thông nội thị, sau đó thải ra các ao, hồ, đầm[19]. Hồ Đại Lải và Đầm Vạc đang ô nhiễm nặng và xu hướng ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt Đại Lải là khu du lịch thu hút rất nhiều khách tham quan nên cần được quan tâm nhiều hơn về vấn đề bảo vệ môi trường nơi đây [19]. Về vấn đề thu gom, xử lý chất thải công nghiệp của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng còn rất hạn chế. Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp không thể tự mình xử lý các loại rác thải phát sinh mà thải trực tiếp ra môi trường, làm môi trường ngày càng xấu đi [19]. Mai Hải Yến 13 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 13 of 128. K35B Sinh - KTNN Header Page Khóa 14 of 128. luận tốt nghiệp đại học Trường ĐHSP Hà Nội 2 Hình 2.1. Vị trí địa lí khu du lịch Đại Lải – Phúc Yên- Vĩnh Phúc Mai Hải Yến 14 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 14 of 128. K35B Sinh - KTNN Header Page Khóa 15 of 128. luận tốt nghiệp đại học Trường ĐHSP Hà Nội 2 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đa dạng thành phần loài Oribatida ở khu vực nghiên cứu 3.1.1. Thành phần loài Oribatida ở khu vực nghiên cứu Danh sách loài Oribatida thu thập được ở rừng phòng hộ khu du lịch Đại Lải, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Trong danh sách này, thành phần loài Oribatida được xếp theo hệ thống phân loại của Balogh J.et al, 1992; Vũ Quang Mạnh, 2007 và các tác giả Willmann, 1931; Grandjean, 1954; Sellnick, 1960; Ghilarov, 1975. Bảng 3.1. Thành phần loài và sự phân bố của chúng theo độ sâu của tầng đất ở khu vực nghiên cứu STT loài STT họ I 1 1 Hoplophorella cuneiseta Mahunka, 1988 -2 0 X NOTHRIDAE BERLESE, 1896 II1 Giống Nothrus C. L. Koch, 1836 2 Nothrus baviensis sp. X TRHYPOCHTHONIDAE WILLMANN, 1931 III1 Archeozetes Grandjean, 1931 3 Archegozetes longisetosus Aoki, 1965 X HERMANNIIDAE, 1928 VI1 Phyllhermannia Berlese, 1916 4 Phyllhermannia similis Balogh et Mahunka, 1967 V 5 -1 Hoplophorella Berlese, 1923 IV 4 Thảm lá I1 III 3 Đất PHTHIRACARIDAE PERTY, 1841 II 2 Loài X DAMAEIDAE BERLESE, 1896 V1 Giống Metabelba Grandjean, 1936 5 Metabelba orientalis Balogh et Mahunka, 1967 VI Mai Hải Yến X MICROTEGEIDAE BALOGH, 1972 15 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 15 of 128. K35B Sinh - KTNN Header Page Khóa 16 of 128. luận tốt nghiệp đại học 6 VI1 Microtegeus Berlese, 1916 6 Microtegeus reticulatus Aoki, 1965 VII 7 VII1 Cultroribula Berlese, 1908 7 Cultroribula lata Aoki, 1961 10 VIII1 Furcoppia Balogh et Mahunka, 1966 8 Furcoppia parva Balogh et Mahunka, 1967 IX1 Otocepheus Berlese, 1905 9 Acrotocepheus duplicornutus Aoki, 1965 X 10 Dolicheremaeus bartkei Rajski et Szudrowice, 1974 X IX2 Fissicepheus Balogh et Mahunka, 1967 11 Fissicepheus elegans Balogh et Mahunka, 1967 13 14 X1 Eremella Berlese, 1913 12 Eremella vestita Berlese, 1913 X X OPPIIDAE GRANDJEAN, 1954 XI1 Lasiobelba Aoki, 1959 13 Lasiobelba remota Aoki, 1959 XI2 Arcoppia Hammer, 1977 14 Arcoppia arcualis (Berlese, 1913) X 15 Arcoppia baloghi Subias, 1984 X XI3 Pseudoamerioppia Subias, 1989 16 Pseudoamerioppia vietnamica (Mahunka, 1988) XII 15 X EREMELLIDAE BALOGH, 1961 XI 12 X OTOCEPHEIDAE BALOGH, 1961 X 11 X PELOPPIIDAE BALOGH, 1943 IX 9 X ASTEGISTIDAE BALOGH, 1961 VIII 8 Trường ĐHSP Hà Nội 2 X X SUCTOBELBIDAE JCOT, 1938 XII1 Suctobelbella Jacot, 1937 17 Suctobelbella semiplumosa (Balogh et Mahunka, X 1967) Mai Hải Yến 16 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 16 of 128. K35B Sinh - KTNN Header Page Khóa 17 of 128. luận tốt nghiệp đại học 18 XIII 16 18 19 20 XIII1 Limnozetes Hull, 1916 19 Limnozetes pastulatus (Mahunka, 1987) XIV1 Brasilobates Pérez-Inigo et Baggio, 1980 20 Brasilobates maximus Mahunka, 1988 XIV2 Setoxylobates Balogh et Mahunka, 1967 21 Setoxylobates foveolatus Balogh et Mahunka, 1967 XIV3 Perxylobates Hammer, 1972 22 Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988 X 23 Perxylobates vietnamensis (Jeleva et Vu, 1987) X X XIV4 Xylobates Jacot, 1929 24 Xylobates capucinus (Berlese, 1908) X X 25 Xylobates lophotrichus (Brerlese, 1904) X 26 Xylobates gracilis Aoki, 1962 X 27 Xylobates monodactylus (Haller, 1804) XV1 Liebstadia Oudemans, 1906 28 Liebstadia humerata Sellnick, 1928 24 25 X X X X X X ORIBATULIDAE THOR, 1929 XVI1 Cordiozetes Mahunka, 1983 29 Cordiozetes olahi (Mahunka, 1987) XVII 23 X PROTORIBATIDAE J. BALOGH ET P. BALOGH, 1984 XVI 22 X XYLOBATIDAE J. BALOGH ET P. BALOGH, 1984 XV 21 X Suctobelbella sp. LIMNOZETIDAE GRANDJEAN, 1954 XIV 17 Trường ĐHSP Hà Nội 2 X HAPLOZETIDAE GRANDJEAN, 1936 XVII1 Magnobates Hammer, 1967 30 Magnobates flagellifer Hammer, 1967 XVII2 Cosmobates Balogh, 1959 31 Cosmobates nobilis Golosova, 1984 XVII3 Peloribates Berlese, 1908 Mai Hải Yến 17 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 17 of 128. X X K35B Sinh - KTNN Header Page Khóa 18 of 128. luận tốt nghiệp đại học 26 32 Peloribates gressitti Balogh et Mahunka, 1967 X 33 Peloribates kaszabi Mahunka, 1988 X 34 Peloribates stellatus Balogh et Mahunka, 1967 X XVII4 Rostrozetes Sellnick, 1925 35 Rostrozetes areolatus (Balogh, 1958) X X 36 Rostrozetes trimorphus Balogh et Mahunka, 1979 X X XVIII 28 SCHELORIBATIDAE GRANDJEAN, 1953 XVIII1 Rhabdoribates Aoki, 1967 37 29 32 Scheloribates laevigatus (C. L. Koch, 1836) 39 Scheloribates latipes (C. L. Koch, 1841) 40 Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840) X 41 Scheloribates praeincisus (Berlese, 1916) X X X X X X X X ORIPODIDAE JACOT, 1925 XIX1 Oripoda Bank, 1904 42 Oripoda excavata Mahunka, 1988 X CERATOZETIDAE JACOT, 1925 XX1 Allozetes Berlese, 1914 43 Allozetes pusillus Berlese, 1915 XX2 Fuscozetes Sellnick, 1928 44 Fuscozetes fuscipes (C. L. Koch, 1844) XXI 32 X 38 XX 31 Rhabdoribates siamensis Aoki, 1967 XVIII2 Scheloribates Berlese, 1908 XIX 30 Trường ĐHSP Hà Nội 2 X X AUSTRACHIPTERIDAE LUXTON, 1985 XXI1 Lamellobates Hammer, 1958 45 Lamellobates ocularis Jeleva et Vu, 1987 Số loài theo tầng sinh cảnh Mai Hải Yến 18 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 18 of 128. X 13 8 39 K35B Sinh - KTNN Header Page Khóa 19 of 128. luận tốt nghiệp đại học Ghi chú: Trường ĐHSP Hà Nội 2 X: loài bắt gặp Tầng 0: tầng thảm lá mục Tầng -1: tầng đất 0 – 10 cm Tầng -2: tầng đất 11 – 20 cm Trong số 45 loài ghi nhận được có 43 loài đã xác định được đầy đủ tên khoa học và 2 loài thuộc dạng sp.. 3.1.2. Thành phần phân loại học Bảng 3.2. Thành phần phân loại học của Ve giáp ở rừng phòng hộ khu du lịch Đại Lải – Phúc Yên – Vĩnh Phúc Tầng -1 Tầng -2 Tầng 0 Tỉ lệ % so Số giống Số loài Số giống Số loài Số giống Số loài Tổng số giống Tổng số loài Giống (%) Loài (%) Phthiracaridae Perty, 1841 0 0 0 0 1 1 1 1 3,13 2,22 2 Nothridae Berlese, 1896 0 0 0 0 1 1 1 1 3,13 2,22 3 Trhypochthonidae Willmann, 0 0 0 0 1 1 1 1 3,13 2,22 STT 1 Taxon với tổng 1931 4 Hermanniidae, 1928 0 0 0 0 1 1 1 1 3,13 2,22 5 Damaeidae Berlese, 1896 0 0 0 0 1 1 1 1 3,13 2,22 6 Microtegeidae Balogh, 1972 0 0 0 0 1 1 1 1 3,13 2,22 7 Astegistidae Balogh, 1961 0 0 0 0 1 1 1 1 3,13 2,22 8 Peloppiidae Balogh, 1943 0 0 0 0 1 1 1 1 3,13 2,22 9 Otocepheidae Balogh, 1961 0 0 0 0 2 3 2 3 6,25 6,67 10 Eremellidae Balogh, 1961 1 1 1 1 0 0 1 1 3,13 2,22 11 Oppiidae Grandjean, 1954 0 0 0 0 3 4 3 4 9,38 8,89 12 Suctobelbidae Jcot, 1938 0 0 0 0 1 2 1 2 3,13 4,45 13 Limnozetidae Grandjean, 1954 0 0 0 0 1 1 1 1 3,13 2,22 14 Xylobatidae J. Balogh et P. 2 4 2 2 3 5 4 8 12,5 17,8 Mai Hải Yến 19 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 19 of 128. K35B Sinh - KTNN Header Page Khóa 20 of 128. luận tốt nghiệp đại học Trường ĐHSP Hà Nội 2 Balogh, 1984 15 Protoribatidae J. Balogh 1 1 1 1 1 2 1 2 3,13 2,22 et P. Balogh, 1984 16 Oribatulidae thor, 1929 0 0 0 0 1 1 1 1 3,13 2,22 17 Haplozetidae Grandjean, 1936 1 2 1 2 3 5 4 7 12,5 15,6 18 Scheloribatidae Grandjean, 2 3 1 2 2 5 2 5 6,25 11,1 1953 19 Oripodidae Jacot, 1925 1 1 0 0 0 0 1 1 3,13 2,22 20 Ceratozetidae Jacot, 1925 0 0 0 0 1 1 1 1 3,13 2,22 21 Austrachipteriidae luxton, 0 0 0 0 1 1 1 1 3,13 2,22 9 13 6 8 27 39 32 45 100 100 1985 Tổng số Phân tích thành phần phân loại học Ve giáp của rừng phòng hộ khu du lịch Đại Lải ở bảng 3.2 ta thấy rất rõ sự đa dạng thành phần giống và loài Oribatida. Đa số các giống và loài Oribatida tập trung ở thảm lá, đến tầng đất -1 số lượng giống và loài giảm dần và ít nhất là tầng -2. Về số lượng giống: 27 (tầng 0) > 9 (tầng -1) > 6 (tầng -2); về số lượng loài: 39 (tầng 0) > 13 (tầng -1) > 8 (tầng -2). Các họ có số lượng giống và loài nhiều nhất là Xylobatidae J. Balogh et P. Balogh, 1984 (4 giống, 8 loài) ; Họ Haplozetidae Grandjean, 1936 (4 giống, 7 loài) ; Họ Oppiidae Grandjean, 1954 (3 giống, 4 loài) Những Họ này có số lượng giống và loài tăng dần khi đi lên cao hơn. Có 14 Họ chỉ có 1 giống, 1 loài là Họ Phthiracaridae Perty, Họ Nothridae Berlese, Họ Trhypochthonidae Willmann, Họ Hermanniidae, Họ Damaeidae Berlese, Họ Microtegeidae Balogh, Họ Astegistidae Balogh, Họ Peloppiidae Balogh, Họ Eremellidae Balogh, Họ Limnozetidae Grandjean, Họ Oribatulidae thor, Họ Austrachipteriidae luxton, Họ Ceratozetidae Jacot, Họ Mai Hải Yến 20 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 20 of 128. K35B Sinh - KTNN
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất