Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số hàm lượng diệp lục và prolin của một số giống đậu ...

Tài liệu Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số hàm lượng diệp lục và prolin của một số giống đậu xanh trong điều kiện stress muối

.PDF
34
58
68

Mô tả:

Khoá luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo, Thạc sĩ Điêu Thị Mai Hoa - người đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình thực hiện khoá luận này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong tổ Sinh lý thực vật, Ban chủ nhiệm khoa, các cô chú trong phòng thí nghiệm, thư viện và các bạn trong khoa Sinh - KTNN đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp của mình. Sinh viên Trần Thị Thanh Huyền Trần Thị Thanh Huyền K29C 1 L ớp Khoá luận tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trình bày trong khoá luận là trung thực, không trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu nào khác đã công bố. Xuân Hoà, ngày 4 tháng 5 năm 2007 Tác giả Trần Thị Thanh Huyền Trần Thị Thanh Huyền K29C 2 L ớp Khoá luận tốt nghiệp MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 8 1.1. Giới thiệu về cây đậu xanh......................................................................... 8 1.2. Tác động của muối và tính chịu mặn của cây trồng .................................. 9 1.2.1. Tác động của mặn ............................................................................... 9 1.2.2.Vai trò của axit amin prolin đối với tính chống chịu của thực vật .... 10 CHƢƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 12 2.1.Vật liệu nghiên cứu ................................................................................... 12 2.1.1. Nguyên liệu thực vật ......................................................................... 12 2.1.2. Hoá chất và máy móc ........................................................................ 13 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 13 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 16 3.1. Hàm lƣợng axit amin prolin trong rễ của một số giống đậu xanh ........... 16 3.2. Hàm lƣợng axit amin prolin trong lá của một số giống đậu xanh ........... 21 3.3. Hàm lƣợng diệp lục trong lá của một số giống đậu xanh ........................ 26 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 32 Trần Thị Thanh Huyền K29C 3 L ớp Khoá luận tốt nghiệp MỞ ĐẦU Trong quá trình sống thực vật luôn chịu tác động của các nhân tố ngoại cảnh. Trong số đó có những nhân tố không thuận lợi cho hoạt động sống của thực vật nhƣ: khô hạn, giá rét, đất chua, mặn, ngập úng, sâu bệnh v.v…Để tồn tại cây đã có những thích ứng khác nhau đối với điều kiện không thuận lợi của môi trƣờng. Mức độ thích ứng đƣợc những tác động không thuận lợi của ngoại cảnh ở những loài cây khác nhau hay ở cùng một loài, ở những thời kì sinh trƣởng và phát triển khác nhau cũng khác nhau. Một trong những nhân tố bất lợi của môi trƣờng đáng đƣợc quan tâm đó là tác động của muối. Hàm lƣợng muối cao trong đất là một trong những nguy cơ lớn nhất hạn chế năng xuất và phẩm chất cây trồng ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt nghiêm trọng là ở các nƣớc đang phát triển. Hiện nay, có khoảng 230 triệu ha đất (sản xuất gần 50% sản lƣợng lƣơng thực trên thế giới) bị nhiễm mặn. Riêng ở Việt Nam và Đông Nam Á ƣớc tính có khoảng 54 triệu ha đất bị nhiễm mặn. Phần lớn diện tích đất mặn chƣa đuợc sử dụng. Một số ít diện tích đất mặn đã đƣợc sử dụng song cho năng suất chƣa cao [1]. Chính vì thế việc nghiên cứu khả năng chịu mặn ở cây trồng nói chung và đậu xanh nói riêng có ý nghĩa thực tiễn đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp góp phần mở rộng diện tích canh tác, nâng cao năng suất cây trồng ở những vùng nhiễm mặn. Những nghiên cứu về tác động của mặn lên sự sinh trƣởng và phát triển của cây trồng cho thấy cây trồng có khả năng thích ứng trong một giới hạn nhất định với tác động của mặn. Cây trồng tích luỹ và duy trì nồng độ cao các chất hoà tan trong tế bào nhằm đảm bảo sức cạnh tranh với nƣớc, với môi trƣờng nhiễm muối. Nhóm hợp chất có khả năng tham gia điều chỉnh áp suất thẩm thấu ở tế bào thực vật bao gồm: các axit amin (đáng chú ý là prolin), nhóm hợp chất amon bậc 4 (glycinebetain, prolinbetain, B-alaninbetain và Trần Thị Thanh Huyền K29C 4 L ớp Khoá luận tốt nghiệp choline-oxy-sufate) và nhóm hợp chất 3-dimethylsulfonipropionate (DMSP). Prolin đƣợc tích luỹ trong lá, thân và rễ đặc biệt với hàm lƣợng prolin cao khi cây gặp hạn. Có thể xem sự tích luỹ prolin là biểu hiện phản ứng thích nghi của thực vật với điều kiện cung cấp nƣớc khó khăn [8]. Ngoài ra, muối còn có tác động kìm hãm sự tổng hợp chất hữu cơ ở thực vật trong đó có hàm lƣợng diệp lục trong lá khi cây gặp điều kiện bất lợi. Sự biến đổi hàm lƣợng diệp lục trong lá cũng là một chỉ số quan trọng đánh giá khả năng chịu mặn của thực vật nói chung và cây đậu xanh nói riêng. Đối tƣợng nghiên cứu đƣợc sử dụng trong đề tài này là cây đậu xanh, đây là cây trồng có vai trò quan trọng trong đời sống con ngƣời. Đậu xanh có tên khoa học là Vigna radiata, thuộc họ đậu (Fabaceae), có nguồn gốc từ Ấn Độ, Trung Á, đƣợc phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới [6]. Thành phần dinh dƣỡng của hạt đậu xanh rất phong phú. Hàm lƣợng protein có thể đạt tới 24% khối lƣợng khô của hạt. Trung bình 100g bột đậu xanh chứa: 24,5g protein; 59,9g hidrat cacbon; 1,2g lipit; 7,5mg Ca; 405mg P; 8,5mg Fe; 49mg caroten; 0,72mg B1; 0,15mg B2 và 348Kcal [6]. Protein của đậu xanh có giá trị không chỉ về hàm lƣợng mà còn về chất lƣợng bởi trong thành phần có chứa đầy đủ các axit amin không thay thế nhƣ: lizin, methionin, triptophane...Hạt đậu xanh là nguyên liệu chế biến bánh kẹo, đồ uống, giá đỗ, xôi, chè....Đặc biệt là nhân của bánh trƣng - một món ăn truyền thống mang đậm đà bản sắc văn hoá của ngƣời Việt. Không những thế, hạt đậu xanh còn đƣợc dùng trong một số bài thuốc nam chữa các chứng bệnh nhƣ phù thũng, sƣng quai hàm, hạ khí, giải nhiệt, giải độc...[3]. Giống nhƣ các loại cây họ đậu khác, cây đậu xanh có vai trò quan trọng trong việc cải tạo đất, sự cộng sinh giữa rễ cây và vi khuẩn Rhizobium đã góp phần làm tăng lƣợng đạm cho đất mà không gây ô nhiễm môi trƣờng, gây chai cứng đất nhƣ Trần Thị Thanh Huyền K29C 5 L ớp Khoá luận tốt nghiệp các loại phân bón hoá học (lƣợng đạm này khoảng từ 30 - 70 kgN/ha có thể lên đến 100 kgN/ha). Tình hình sản xuất đậu xanh trên thế giới thì theo kết quả điều tra của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển rau quả Châu Á ( AVRDC) năm 1986, hằng năm trên thế giới có ít nhất 23 nƣớc sản xuất đậu xanh (Sureoh Chandrababu và cty, 1988). Ở Việt Nam, đậu xanh là một trong 3 cây đậu đỗ chính, đậu xanh đứng sau lạc và đậu tƣơng. Gần đây, do những thay đổi về năng suất và sản lƣợng của cây lƣơng thực và thực phẩm tăng lên, đậu xanh đã và đang đƣợc phát triển rộng trong hệ thống cây trồng ở các vùng sản xuất [2], [7]. Tuy diện tích trồng đậu xanh từ năm 1983 đến nay đã tăng nhƣng năng suất và sản lƣợng lại tăng chậm và không liên tục. Những yếu tố hạn chế năng suất đậu xanh hiện nay là: đậu xanh đƣợc trồng chủ yếu trên đất xấu, thiếu giống phù hợp với các vùng sinh thái, trình độ thâm canh và đầu tƣ còn thấp [6]. Gần đây, để đáp ứng nhu cầu sản xuất và sử dụng đậu xanh ngày càng cao của con ngƣời, nhiều nhà khoa học đã đầu tƣ nghiên cứu chọn tạo giống mới và các biện pháp thâm canh, cùng với sự quan tâm của nhà nƣớc trong công tác nhập nội nguồn gen đậu xanh đã làm xuất hiện nhiều giống đậu xanh có năng suất khá cao. Tuy nhiên, để đƣa các giống mới này vào trồng ở các vùng sinh thái khác nhau, nhất là các vùng bị nhiễm mặn, nắng hạn đã gặp không ít khó khăn. Vì vậy, để nâng cao năng xuất đậu xanh cùng với công tác chọn tạo giống thì việc nghiên cứu, lựa chọn những giống thích hợp với từng vùng sinh thái khác nhau là việc làm có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc đặc biệt là những vùng bị nhiễm mặn đến nay chƣa đƣợc trồng phổ biến. Xuất phát từ các vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá của một số giống Trần Thị Thanh Huyền K29C 6 L ớp Khoá luận tốt nghiệp đậu xanh trong điều kiện stress muối (NaCl)” với mục tiêu và nội dung nhƣ sau: Mục tiêu nghiên cứu + Sự biến đổi hàm lƣợng axit amin prolin trong lá và rễ đậu xanh của một số giống đậu xanh trong điều kiện stress muối so với đối chứng. + Sự biến đổi hàm lƣợng diệp lục trong lá của một số giống đậu xanh trong điều kiện stress muối so với đối chứng. + Góp phần khẳng định vai trò của axit amin prolin đối với khả năng chịu mặn của thực vật nói chung và của đậu xanh nói riêng. Nội dung nghiên cứu + Trồng đậu xanh trong xô nhựa với hai nền thí nghiệm: đối chứng và gây stress muối NaCl, sau đó xem xét sự biến đổi hàm lƣợng diệp lục trong lá của một số giống đậu xanh. + Tách chiết axit amin prolin trong rễ và lá của đậu xanh, so sánh sự biến đổi hàm lƣợng prolin ở hai nền thí nghiệm. Phạm vi nghiên cứu Tiến hành nghiên cứu trên 4 giống đậu xanh trong đó có 3 giống mới: V123, KPS1, T135 do Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam (VKHNNVN) cung cấp và giống địa phƣơng Tiêu Xuân Hoà. Thời gian tiến hành từ 12/9 đến tháng 12 năm 2006 tại khu vƣờn thí nghiệm của khoa Sinh – KTNN. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn Nghiên cứu góp phần tìm hiểu sâu mối quan hệ giữa các quá trình sinh lý, sinh hoá và khả năng chống chịu của đậu xanh, đồng thời so sánh đặc điểm sinh lý tính chống chịu của một số giống đậu xanh quốc gia với giống địa phƣơng Tiêu Xuân Hoà, từ đó rút ra kết luận về khả năng chịu muối giúp định hƣớng gieo trồng ở những vùng lâu nay chƣa sử dụng do bị nhiễm mặn. Trần Thị Thanh Huyền K29C 7 L ớp Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu về cây đậu xanh Cây đậu xanh là loại cây trồng cạn, thu hạt, rễ thuộc loại rễ cọc gồm: rễ cái và rễ con. Rễ cái sâu khoảng 20 - 30cm, rễ con thƣờng có độ 30 - 40 cái, dài 20 - 25cm tập chung chủ yếu ở lớp đất sâu 25cm. Điểm giao nhau của rễ cái và rễ nhánh thƣờng có nhiều nốt sần (30 - 40 nốt sần/cây). Thân thuộc loại thân thảo hằng năm, cao 40 - 70cm, có lớp lông mịn màu nâu sáng. Trên thân đƣợc chia thành 7 đốt, các đốt gần mặt đất thƣờng phát sinh cành cấp 1, các đốt phía trên là vị trí hình thành các chùm quả. Lá kép mọc cách, lá chét có 3 thuỳ với nhiều hình dạng nhƣ: ô van, thuôn dài, lƣỡi mác. Hoa có màu tím hoặc vàng nhạt. Khi cây có lá thứ 5 nụ hoa đƣợc hình thành. Hoa đậu xanh là loại hoa lƣỡng tính, mọc thành chùm trên trục hoa, tự thụ phấn cao, tỷ lệ hoa nở thành quả từ 10 - 20%. Quả chín có màu đen hoặc vàng nâu. Mỗi cây có từ 8 - 35 quả, mỗi quả có từ 7 - 14 hạt [6], [2]. Đậu xanh là cây ngắn ngày, nhiệt độ tối ƣu cho sinh trƣởng và phát triển là 20 - 300C. Ở Việt Nam, Đậu xanh có thể trồng vào các vụ xuân hè, hè thu và thu đông [2]. Trần Thị Thanh Huyền K29C 8 L ớp Khoá luận tốt nghiệp 1.2. Tác động của muối và tính chịu mặn của cây trồng 1.2.1. Tác động của mặn Nồng độ chất hoà tan trong dung dịch càng cao thì tiềm năng hoá học trong dung dịch đó càng thấp. Điều đó có nghĩa là khả năng khuếch tán của nƣớc càng nhỏ khi nồng độ chất hoà tan trong dung dịch càng cao. Nồng độ muối cao trong đất nên dịch đất có áp suất thẩm thấu rất cao, có khi đạt tới 300 - 400 atm, ảnh hƣởng rất rõ rệt đến sự hút nƣớc của cây. Mà nƣớc là yếu tố giới hạn đối với cây trồng, là sản phẩm quan trọng khởi đầu, trung gian và cuối cùng của các quá trình chuyển hoá sinh hoá, là môi trƣờng để các phản ứng trao đổi chất xảy ra. Nƣớc có ý nghĩa sinh thái, sinh lý quyết định trong đời sống thực vật. Ảnh hƣởng của sự thiếu nƣớc trƣớc hết là đến sự mất nƣớc của tế bào và mô. Bất kỳ sự mất nƣớc nào cũng dẫn đến sự vi phạm chế độ nƣớc và hình thành độ thiếu hụt nƣớc trong tế bào. Sự thiếu hụt nƣớc càng lớn thì ảnh hƣởng càng xấu. Thiếu nƣớc nhẹ chỉ ảnh hƣởng đến quá trình sinh trƣởng. Thiếu nƣớc nặng hơn gây nên biến đổi hệ keo nguyên sinh chất, làm cho cây bị héo. Khi bị khô, nguyên sinh chất bị đứt vỡ cơ học dẫn đến tế bào và mô bị tổn thƣơng và chết. Tác động thứ hai của mặn liên quan đến tính gây độc của các ion có trong đất. Các sản phẩm độc có thể là điamin: putreexin (trên nền đất giàu clo) và caclaverin (trên nền đất giàu sulfat) gây rối loại quá trình trao đổi chất. Những chất này trong điều kiện đất nhiễm mặn sẽ không biến đổi thành alcaloit là nguồn dự trữ nitơ của cây mà bị oxy hoá thành NH 3 gây độc cho cây. Bên cạnh đó, nồng độ cao của Natri làm cản trở sự xâm nhập của cation quan trọng khác vào tế bào nhƣ: Ca++, K+. Những nghiên cứu về tác động của muối nên sinh trƣởng và phát triển của cây trồng nhƣ: lúa mạch ( Abdou và CS, 1971), về trao đổi ion ở lúa (Cho và CS, 1996) cho thấy cây trồng có khả năng thích ứng trong một giới hạn Trần Thị Thanh Huyền K29C 9 L ớp Khoá luận tốt nghiệp nhất định với tác động của muối, mức độ đó rất phụ thuộc vào kiểu gen của đối tƣợng nghiên cứu [1]. 1.2.2.Vai trò của axit amin prolin đối với tính chống chịu của thực vật Axit amin prolin (gọi tắt là prolin) đƣợc tổng hợp từ glutamine bởi ezym chìa khoá deltal-pyrroline-5-carboxylate synthetase [12]. Prolin hay  pirolidin cacboxilic có công thức cấu tạo là: COOH2N CỏH H2C CH2 CH2 Trong phân tử axit amin prolin có một mạch bên hydrocacbua. Nhƣng khác với các axit amin khác là prolin có sự kết hợp giữa nhóm amin bậc 1 với C và với mạch bên tạo thành vòng pirolidin. Do đó, prolin là một axit amin chứa nhóm amin bậc 2, còn gọi axit imino. Sự tích luỹ prolin là một phản ứng thông thƣờng của thực vật bậc cao tới sự thiếu hụt nƣớc và áp lực muối và đó cũng là vấn đề đƣợc nghiên cứu rất nhiều trong suốt 20 năm gần đây (Stewart và Larher 1980; Thompson 1980; Stewart 1981;....)[14]. Các nghiên cứu chỉ ra rằng, prolin bảo vệ màng tế bào, chống lại ảnh hƣởng bất lợi của sự tập trung cao các ion vô cơ và nhiệt độ cực [17]. Prolin đƣợc xem nhƣ là một chất điều hoà áp suất thẩm thấu ở trế bào thực vật. Hiện tƣợng này đƣợc tìm thấy ở tảo và thực vật bậc cao dƣới điều kiện bất lợi của môi trƣờng [12]. Nhiều nghiên cứu cho thấy: sự tăng cƣờng nồng độ prolin trong cây chịu áp lực thẩm thấu có liên quan đến sự ức chế oxi hoá và phân huỷ prolin hoặc do sự tăng cƣờng khả năng tổng hợp prolin nhanh chóng ở thực vật (Brunett và Naylor 1966, Morissetla 1969) [10]. Trần Thị Thanh Huyền K29C 10 L ớp Khoá luận tốt nghiệp Theo Wyn Tones (1977) những hợp chất đƣợc coi là tác nhân cạnh tranh thẩm thấu, trong đó đáng kể nhất là prolin, đƣợc xem nhƣ đóng vai trò chủ đạo trong sự thích ứng thẩm thấu tế bào chất của thực vật nhằm phản ứng lại áp lực thẩm thấu [14]. Sự tích luỹ prolin và tập trung axit abscisic (ABA) ở mô phân sinh đỉnh là một chuyển hoá thông thƣờng của thực vật bậc cao nhằm phản ứng lại sự thiếu hụt nƣớc do áp lực muối cao. Prolin đƣợc tích luỹ trong mô lá, mô phân sinh chồi của thực vật chịu áp lực nƣớc (Barnet và Naylor 1966, Boggess 1976, Jones 1980 ) và trong mô phân sinh chóp của thực vật mọc ở nơi có thế năng nƣớc thấp (Voetberg và Sharp 1991) [13]. Nghiên cứu về sự thay đổi của hàm lƣợng prolin và nồng độ axit abxisic của những cây đậu tƣơng mẫn cảm và chống chịu điều kiện áp suất thẩm thấu của ZhengYi - Zhi và Li Tian cũng kết luận rằng: phản ứng với áp lực khô hạn và nồng độ muối, cây đậu tƣơng tích kuỹ hàm lƣợng prolin cao, đó dƣợc xem nhƣ một phản ứng thích nghi [19]. Nghiên cứu của Nanjo và cộng sự cho thấy: những cây bị đột biến về hình dạng (có sự bất thƣờng về biểu bì, tế bào mô mềm và hệ mạch) có hàm lƣợng P5CS (enzym tham gia vào quá trình tổng hợp prolin) thấp rất mẫn cảm với áp lực thẩm thấu. Những biến đổi kiểu hình này có thể ức chế bằng sự tăng cƣờng prolin ngoại bào. Bằng công nghệ gen, Kishor (1995) đã thành công trong việc chuyển gen mã hoá enzym P5CS vào cây thuốc lá và nhận thấy cây này có tính chống chịu tốt với các bất lợi về nƣớc. Lƣợng prolin tăng từ 8-10 lần so với đối chứng [16]. Theo nghiên cứu của thạc sĩ Điêu Thị Mai Hoa, Nguyễn Thị Thu Hƣơng, Nguyễn Đạt Kiên và Bùi Văn Thắng (Viện công nghệ sinh học) về Trần Thị Thanh Huyền K29C 11 L ớp Khoá luận tốt nghiệp vai trò của axit amin prolin đối với tính chịu hạn của cây đậu xanh cho rằng: hàm lƣợng prolin tăng lên trong lá và mầm đậu xanh [4]. CHƢƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.Vật liệu nghiên cứu 2.1.1. Nguyên liệu thực vật Bảng 2.1. Danh sách một số giống đậu xanh nghiên cứu TT Tên giống Đặc điểm Nguồn gốc Thuộc loại hình thâm canh cao, lá mần có màu xanh vàng, hạt màu xanh đậm, tổng số lá trên cây là 9, 1 V123 thời gian sinh trƣởng 70 ngày, là loại hình chín tập trung trồng 3vụ /1 Viện KHNNVN năm, khối lƣợng 1000 hạt là 60g; Năng suất 14 - 16 tạ/ha. 2 T135 Thuộc loại hình thâm canh cao, sinh Trần Thị Thanh Huyền K29C 12 Viện L ớp Khoá luận tốt nghiệp trƣởng khoẻ, bộ lá phát triển mạnh KHNNVN vỏ hạt xanh mốc, ruột vàng khối lƣợng 1000 hạt là 61,5g; Năng suất 13-16 tạ/ha. Giống có vỏ hạt xanh mỡ, thích hợp vùng ven biển có cơ cấu luân canh 3 KPS1 tăng vụ, giống có khả năng chống đổ tốt, kháng sâu đục quả và đốm lá Viện KHNNVN khá. 4 Tiêu Xuân Hoà Vỏ hạt xanh hơi vàng, ít mốc, ruột vàng, khối lƣợng 1000 hạt 41,6g; Vĩnh Phúc Năng suất 8-10 tạ/ha. 2.1.2. Hoá chất và máy móc + Hoá chất: dung dịch axit axetic, dung dịch axit ninhidrin (gồm 30ml axit axetic và 1,25g ninhidrin), dung dịch axit sulfosalicylic 3%, toluen. + Thiết bị máy móc: cân điện Sartorius, cối chày sứ, máy li tâm, tủ lạnh, máy đo quang phổ UV-visible. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghịêm + Bố trí thí nghiệm: dựa theo phƣơng pháp nghiên cứu của Shabina Syeed and Khan N.K [18]. - Chuẩn bị các xô nhựa 12 lit, đổ gần đầy đất đã trộn với lƣợng phân bón thích hợp, đều nhau giữa các mẫu. Trần Thị Thanh Huyền K29C 13 L ớp Khoá luận tốt nghiệp - Chọn hạt giống đều, khoẻ, khả năng nảy mầm trên 90%, gieo hạt vào các xô đã chuẩn bị (15 hạt/xô, nhắc lại 3 lần). - Chia các xô nhựa làm 2 lô: * Lô thí nghiệm: hằng ngày tƣới nƣớc máy với một lƣợng đều nhau. * Lô đối chứng chia làm 2 lô phụ: lô thí nghiệm 50 (lô TN-50) tƣới dung dịch NaCl 50mM, lô thí nghiệm 100 (lô TN-100) phun dung dịch NaCl 100mM. Ngày đầu tiên sau khi gieo hạt bắt đầu phun dung dịch NaCl thay cho nƣớc. Sau đó cứ 1 tuần phun một lần vào một ngày nhất định (ngày này không tƣới nƣớc, các ngày khác tƣới nƣớc bình thƣờng). + Các chỉ tiêu nghiên cứu Sau khi gieo đƣợc 30 ngày tuổi, xác định các chỉ tiêu: - Hàm lƣợng axit amin prolin trong lá và rễ của cây. - Hàm lƣợng diệp lục trong lá của cây. Làm tƣơng tự khi cây đạt 40 ngày tuổi. 2.2.2. Phương pháp xác định hàm lượng prolin Theo phƣơng pháp của Bates (1973) và Đinh Thị Phòng [5].[[ + Cân 0,5g mẫu nghiền kỹ với 5ml dung dịch axit sulfosalicylic 3%. + Thêm 5ml axit sulfoxalicylic, trộn đều, tráng cối chày bằng 5ml dung dịch axit sulfoxalicylic trộn đều toàn bộ hỗn hợp . + Quay li tâm 7000 vòng/phút trong thời gian 20 phút , thu lấy dịch nổi. + Lấy 2ml dịch chiết cho vào bình, thêm 2ml axit axetic và 2ml axit ninhydrin, đậy kín ủ trong nƣớc nóng 1000C trong 1 giờ, lấy mẫu ra để nhiệt độ phòng cho nguội bớt sau đó ủ trong khay đá 5 phút. + Bổ sung vào bình phản ứng 4ml toluen, lắc đều mạnh, dùng pipet lấy phần dịch màu hồng ở trên đem đo mật độ quang học (OD) ở bƣớc sóng 520 nm trên máy quang phổ, dung dịch đối chứng dùng để đo là toluen. Trần Thị Thanh Huyền K29C 14 L ớp Khoá luận tốt nghiệp + Xây dựng đƣờng chuẩn prolin: pha dãy dung dịch prolin chuẩn ở các nồng độ (mg/ml): 0,01 - 0,03 - 0,07 - 0,1 - 0,2 - 0,3 đo OD (optical density) tƣơng ứng; lập đƣờng chuẩn bằng phần mềm Exel. Hàm lƣợng axit amin prolin đƣợc tính theo công thức sau: Y=1,4083.X + 0,014 R2=0,9991 Trong đó: Y: hàm lƣợng proline (mg/l) X: giá trị OD đo đƣợc ở bƣớc sóng 520nm. R2: hệ số tƣơng quan Sau đó tính ra hàm lƣợng prolin bằng mg/g mẫu. 2.2.3. Phương pháp xác định hàm lượng diệp lục ( mg/cm 2) Hàm lƣợng diệp lục tổng số đƣợc xác định nhờ máy CCM-200 của hãng ADC Anh. Các thao tác tiến hành theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất. Diệp lục có phổ hấp phụ quang học đặc trƣng. Diệp lục hấp thụ ánh sáng mạnh nhất ở các dải ánh sáng màu đỏ và xanh tím nhƣng không hấp thụ ánh sáng ở dải hồng ngoại và xanh lá cây. Đánh giá hàm lƣợng diệp lục thông qua khả năng hấp thụ năng lƣợng ánh sáng ở vùng đỏ và xanh tím. 2.2.4. Xử lý thống kê các kết quả thực nghiệm Các kết quả nghiên cứu đƣợc đánh giá theo phƣơng pháp toán thống kê sinh học qua các thông số: giá trị trung bình số học ( X ), phƣơng sai (S2), sai số trung bình số học (m), tiêu chuẩn độ tin của hiệu (t) so sánh hai trung bình mẫu. Tiêu chuẩn độ tin của hiệu (t) đƣợc so với bảng phân phối Student với số bậc tự do: (n1 + n2 - 2), mức ý nghĩa  = 0,05. Các thông số này đƣợc tính toán bằng phần mềm Excel-WindowsXP. Trần Thị Thanh Huyền K29C 15 L ớp Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Hàm lƣợng axit amin prolin trong rễ của một số giống đậu xanh Kết quả xác định hàm lƣợng prolin đƣợc trình bày ở bảng 3.1 và hình 3.1. Trần Thị Thanh Huyền K29C 16 L ớp Khoá luận tốt nghiệp Bảng 3.1. Hàm lƣợng axit amin prolin trong rễ đậu xanh (mg/g mẫu) 30 ngày tuổi 40 ngày tuổi Lô thí nghiệm Lô thí nghiệm Lô T Lô đối Giống chứng Lô TN-50 % so Lô % so Lô đối với TN- với chứng ĐC 100 ĐC Lô TN-50 % so N % so với - với ĐC 1 ĐC 0 0 T135 V123 KPS1 0847  a 0,07 0,791  0,065 ab 0,512  0,023 a 0,419  0,02 b 0,689  0,386  0,073b 0,014c 0,678  0,574  0,057c 0,014a 60,45 0,408  0,014 53,0 0,411  0,045 55,2 a b 0,292  0,017c 48,15 3,484  0,665 51,94 4,633  0,065 41,91 a b 8,306  1,225 a 5,123  0,346 b 1,746  2,794  0,304c 0,428c 6,371  7,576  0,034d 0,501d 238,41 110,58 160,01 8,272  1,411a 5,622  0,445b 2,999  0,363c 237,44 121,34 171,79 Tiêu Xuân 84,64 0,453  0,048a 66,79 118,92 7,824  0,513d 122,81 Hoà Ghi chú: TN (thí nghiệm); ĐC (đối chứng); Trong mỗi cột, số liệu kèm theo các chữ cái giống nhau thể hiện sự sai khác không có ý nghĩa thống kê, các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy > 95%. Trần Thị Thanh Huyền K29C 17 L ớp Khoá luận tốt nghiệp Hình 3.1. Biểu đồ so sánh axit amin prolin trong rễ của một số giống đậu xanh ở 2 lần đo * Đo ở thời điểm 30 ngày tuổi Kết quả cho thấy, ở lô đối chứng hàm lƣợng axit amin prolin trong rễ ở mỗi giống cũng khác nhau. Trong 4 giống nghiên cứu, T135 có hàm lƣợng axit amin prolin trong rễ cao nhất (0,847 mg/g). Tiêu Xuân Hoà có hàm lƣợng prolin trong rễ thấp nhất (0,678 mg/g). Ở lô TN-50, hàm lƣợng axit amin prolin trong rễ của một số giống đậu xanh dao động từ 0,386 - 0,574 mg/g và đều giảm so với đối chứng. Trong 4 giống nghiên cứu, V123 có hàm lƣợng axit amin prolin giảm nhiều nhất so với đối chứng (chiếm 53% so với đối chứng), tiếp đó là KPS1 (chiếm 55,25% so với đối chứng). Tiêu Xuân Hoà có hàm lƣợng axit amin prolin giảm ít nhất so với đối chứng (chiếm 84,64% so với đối chứng). Ở lô TN-100, hàm lƣợng axit amin prolin trong rễ của một số giống đậu xanh dao động từ 0,292 - 0,453 mg/g và giảm nhiều so với lô đối chứng và lô Trần Thị Thanh Huyền K29C 18 L ớp Khoá luận tốt nghiệp TN-50. Trong 4 giống nghiên cứu, KPS1 có hàm lƣợng axit amin prolin giảm nhiều nhất so với đối chứng (chiếm 41,91% so với đối chứng), tiếp đó là T135 (chiếm 48,15% so với đối chứng). Giống Tiêu Xuân Hoà có hàm lƣợng axit amin prolin giảm ít nhất so với đối chứng (chiếm 66,79% so với đối chứng). Thời điểm 30 ngày tuổi, hàm lƣợng prolin trong rễ của một số giống đậu xanh đều giảm ở 2 lô thí nghiệm và mức độ giảm ở lô TN-100 rõ rệt hơn lô TN-50. Ở lô TN-50, V123 có hàm lƣợng axit amin prolin trong rễ giảm nhiều nhất so với đối chứng. Lô TN-100, KPS1 có hàm lƣợng axit amin prolin trong rễ giảm nhiều nhất so với đối chứng. Tiêu Xuân Hoà có hàm lƣợng axit amin prolin trong rễ cao nhất ở lô đối chứng và trong điều kiện phun muối thì hàm lƣợng prolin trong rễ có giảm nhƣng giảm ít hơn so với 3 giống còn lại. Có thể giải thích do Tiêu Xuân Hoà là giống địa phƣơng, có khả năng chịu hạn khá tốt nên trong điều kiện thiếu nƣớc do muối có thể giống này vẫn có khả năng tích luỹ axit amin prolin cao trong cây. Sự giảm hàm lƣợng axit amin prolin trong rễ ở lô thí nghiệm so với đối chứng có thể đƣợc giải thích do nồng độ cao của các ion trong đất đã tạo nên một áp suất thẩm thấu cao gây ảnh hƣởng trực tiếp đến sự nảy mầm, sinh trƣởng của đậu xanh. Áp suất thẩm thấu cao do muối làm cho quá trình hút nƣớc của rễ bị ảnh hƣởng. Sự hút các chất khoáng của rễ trở nên khó khăn. Thiếu nƣớc ảnh hƣởng đến sự phân chia và tăng kích thƣớc của tế bào. Biểu hiện rõ nhất là thời gian nảy mầm ở lô thí nghiệm thƣờng chậm hơn và sự sinh trƣởng của cây cũng chậm hơn so với đối chứng. Có thể, giai đoạn này cây còn non nên chƣa phản ứng thích nghi kịp, quá trình tổng hợp các chất có khả năng điều chỉnh áp suất thẩm thấu tích luỹ chƣa nhiều trong đó có prolin. * Đo ở thời điểm 40 ngày tuổi Trần Thị Thanh Huyền K29C 19 L ớp Khoá luận tốt nghiệp Ở lô đối chứng, hàm lƣợng prolin trong rễ của môt số giống đậu xanh đều tăng so với lần đo ở thời điểm 30 ngày tuổi, dao động từ 1,746 - 6,371 mg/g. Trong 4 giống nghiên cứu, Tiêu Xuân Hoà có hàm lƣợng prolin trong rễ tăng mạnh nhất so với lần đo ở thời điểm 30 ngày tuổi (6,371 mg/g), tăng ít nhất là KPS1 (1,746 mg/g). Cả 2 lô thí nghiệm (lô TN-50, lô TN-100), hàm lƣợng prolin trong rễ của môt số giống đậu xanh đều tăng so với đối chứng và so với lần đo ở thời điểm 30 ngày tuổi. Trong đó, giống T135 có hàm lƣợng axit amin prolin trong rễ tăng nhiều nhất, tiếp đó là KPS1 ở cả 2 lô thí nghiệm. Ở lô TN-50, T135 chiếm 238,41% so với đối chứng, KPS1 chiếm 160,01% so với đối chứng. Ở lô TN-100, T135 chiếm 237,44% so với đối chứng, KPS1 chiếm 171,79% so với đối chứng. V123 có hàm lƣợng prolin tăng ít nhất ở cả 2 lô thí nghiệm (lô TN-50 chiếm 110,5%, lô TN-100 chiếm 121,34% so với đối chứng). Thời điểm 40 ngày tuổi, ta nhận thấy hàm lƣợng prolin trong rễ của một số giống đậu xanh đều tăng ở lô đối chứng và lô thí nghiệm so với lần đo ở thời điểm 30 ngày tuổi và sự chênh lệch hàm lƣợng prolin giữa lô TN-50 và lô TN-100 là không lớn. T135 có hàm lƣợng prolin tăng mạnh nhất , tiếp đó là KPS1 ở cả 2 lô thí nghiệm. Nhiều công trình đã thông báo rằng hàm lƣợng prolin đã tăng lên trong các dòng tế bào chịu NaCl (Pandey và Ganapathy, 1985; Watad và CS, 1983). Theo Pandey và Ganapathy, việc giữ lại NaCl trong không bào và prolin trong tế bào chất có thể là để tăng khả năng chống chịu của cây [1]. Một số kết quả nghiên cứu đã tiến hành trên đối tƣợng khác nhƣ lúa, Arabidopsis thaliana, thuốc lá…cho thấy, có sự tăng mạnh hàm lƣợng prolin khi sinh trƣởng trong điều kiện cung cấp nƣớc khó khăn. Trong tế bào cây thuốc lá nuôi cấy đã thích nghi với nồng độ NaCl 428mM, prolin chiếm tới 80% axit amin tự do. Ngƣời ta thừa nhận rằng có sự phân bố đồng đều prolin Trần Thị Thanh Huyền K29C 20 L ớp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất