Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu sự ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây mỡ tại vườn...

Tài liệu Nghiên cứu sự ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây mỡ tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên

.PDF
52
239
52

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- LÊ THÀNH ĐẠT Tên đề tài : “NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƢỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH TRƢỞNG CỦA CÂY MỠ TẠI VƢỜN ƢƠM TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa học : Chính quy : Nông lâm kết hợp : Lâm nghiệp : 2011 - 2015 Thái Nguyên, 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- LÊ THÀNH ĐẠT Tên đề tài : “NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƢỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH TRƢỞNG CỦA CÂY MỠ TẠI VƢỜN ƢƠM TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Trần Quốc Hƣng Thái Nguyên, 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu sự ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây mỡ tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Quốc Hƣng Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình theo dõi hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra. Thái Nguyên,ngày… tháng… năm 2015 XÁC NHẬN CỦA GVHD Ngƣời viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước hội đồng khoa học PGS.TS. Trần Quốc Hƣng Lê Thành Đạt XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm (Ký, học và tên) ii LỜI CẢM ƠN Mục tiêu của khoa lâm nghệp trường Đại học Nông lâm là đào tạo được những kĩ sư không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải thành thạo thực hành. bởi vậy, thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên có thể vận dụng được những gì mình đã học và làm quen với thực tiễn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tích luỹ được những kinh nghiệm cần thiết sau này. Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu sự ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây mỡ tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Để hoàn thành khoá luận này tôi đã nhận sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên vườn ươm Khoa Lâm nghiệp,các thầy cô giáo trong Khoa Lâm nghiệp đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS. Trần Quốc Hưng đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài. Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt bản khoá luận, nhưng do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. vì vậy bản khoá luận này không tránh khỏi những thiếu sót. vậy tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè đồng nghiệp để khoá luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 31 tháng 5 năm 2015 Sinh viên Lê Thành Đạt iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 12 Bảng 2.2: Một số yếu tố khí hậu từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2014 tại tỉnh Thái Nguyên.................................................................................... 13 Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ............................................ 17 Bảng 4.1: Kết quả sinh trưởng vn ở các công thức thí nghiệm ................... 25 Bảng 4.2: Sắp xếp các chỉ số quan sát vn trong phân tích phương sai một nhân tố ............................................................................................. 26 Bảng 4.3: Bảng sai dị từng cặp Bảng 4.4: Kết quả sinh trưởng cho sự sinh trưởng về chiều cao vút ngọn.........27 - oo ở công thức thí nghiệm .......................... 27 Bảng 4.5: Sắp xếp các chỉ số quan sát oo trong phân tích phương sai một nhân tố ............................................................................................. 29 Bảng 4.6 Bảng sai dị từng cặp - đối với đường kính cổ rễ ............... 29 Bảng 4.7: Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra lá của cây Mỡ 30 Bảng 4.8: Bảng tổng hợp kết quả động thái ra lá của cây Mỡ. ....................... 31 Bảng 4.9. Bảng sai dị từng cặp - cho sự sinh trưởng về động thái ra lá ......32 Bảng 4.10: Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Mỡ ............................................. 32 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Biểu đồ về chiều cao của cây Mỡ ................................................... 25 Hình 4.2: Biểu đồ về sự sinh trưởng của đường kính cổ rễ oo .................... 28 Hình 4.3: Biểu đồ về động thái ra lá của cây Mỡ ........................................... 30 Hình 4. 4 : Biểu đồ tỷ lệ xuất vườn của cây Mỡ ............................................. 33 v DANH MỤC VIẾT TẮT CT : Công thức. CTTN : Công thức thí nghiệm. Cm : xentimet. : Đường kính cổ rễ. : Là giá trị đường kính gốc của một cây. : Là đường kính gốc trung bình. : Chiều cao vút ngọn. : Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây. : Là chiều cao vút ngọn trung bình. i : Là thứ tự cây thứ i. Mm : milimet. N : Là dung lượng mẫu điều tra. STT : Số thứ tự. : Động thái ra lá. TB : Trung bình. vi MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................ 1 1.2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 2 1.3 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3 1.4 Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................. 3 PHẦN 2 .TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4 2.1. Tìm hiểu vật hậu học và đặc điểm sinh thái học cây Mỡ (Manglietia conifera) ......................................................................................................... 4 2.1.1. Đặc điểm sinh học của cây Mỡ ......................................................... 4 2.1.2. Đặc điểm sinh thái ............................................................................ 5 2.2. Cơ sở khoa học........................................................................................ 6 2.3. những nghiên cứu trên thế giới. .............................................................. 9 2.4. những nghiên cứu ở việt nam. .............................................................. 10 2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu............................................................. 11 2.6. Một số thông tin vê cây mỡ .................................................................. 13 PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 15 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 15 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 15 3.2.1. Địa điểm .......................................................................................... 15 3.2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 15 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 15 3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 15 3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp ............................................................. 15 3.4.2. Phương pháp nội nghiệp ................................................................. 19 vii PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 25 4.1. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao của cây Mỡ dưới ảnh hưởng của các công thức ruột bầu ............................................................... 25 4.2. Kết quả nghiên cứu về sự sinh trưởng của đường kính cổ rễ oo ở các công thức thí nghiệm.................................................................................... 27 4.3. Kết quả nghiên cứu về động thái ra lá của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm.......................................................................................................... 30 4.4. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm ........ 32 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 34 5.1. Kết luận ................................................................................................. 34 5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 35 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của con người, nếu chúng ta biết khai thác và sử dụng, bảo vệ rừng một cách hợp lý. rừng không chỉ cung cấp những vật dụng thực phẩm lâm sản như:thuốc men, gỗ củi,tre,nứa...mà rừng còn là lá phổi xanh của nhân loại, điều hoà khí quyển,hấp thu chất độc hại như:CO2,SO2 và làm cân bằng môi trường sinh thái đem lại cuộc sống trong lành cho con người và mọi sinh vật. Vai trò của rừng là rất to lớn, thế nhưng trong những năm qua diện tích rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút cả về chất lượng lẫn số lượng. Theo số liệu điều tra của viện điều tra quy hoạch rừng. Năm 1945 diện tích rừng tự nhiên của nước ta là 14 triệu ha tương đương với độ che phủ là 43% đến năm 1990 diện tích rừng tự nhiên nước ta chỉ còn 9,175% triệu ha, tương đương với độ che phủ là 27,2%. Nguyên nhân chủ yếu là do chiến tranh, đốt nương rẫy, khai thác rừng bừa bãi. Từ khi chính phủ có chỉ thị 268/TTg (1996) cấm khai thác rừng tư nhiên nên tốc độ rừng phục hồi đã trở nên khả quan hơn. đến năm 2003 tổng diện tích của cả nước ta là 12 triệu ha với độ che phủ là 36,1%. trong đó rừng tự nhiên chiếm 10 triệu ha và rừng trồng là 2 triệu ha. từ đó cũng dần dần cung cấp cho con người rất nhều sản phẩm, duy trì sự phát triển của động thực vật có giá trị kinh tế cao đồng thời rừng còn là một trong những thế mạnh của khu vực miền núi trung du. Rừng giữ vai trò to lớn đối với an ninh quốc phòng,có giá trị kinh tế quốc dân. Rừng con cung cấp nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, là nguyên liệu đồ gia dụng, nó còn cung cấp những cây thuốc hiếm làm tăng tuổi thọ cho nhân loại. Trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có hỗn hợp ruột bầu. 2 ruột bầu là nơi cung cấp chủ yếu những chất dinh dưỡng cho cây con trong giai đoạn nuôi dưỡng ở vườn ươm, tuy nhiên mỗi loại cây phù hợp với thành phần ruột bầu khác nhau. Thực tế có những kết quả nghiên cứu đầy đủ về tạo hỗn hợp ruột bầu và được áp dụng vào sản xuất cho một số loại cây đã sử dụng để trồng rừng trong cả nước. Hiện nay rừng trồng đang phát triển trên quy mô lớn. Điều đó cũng đòi hỏi phát triển mạnh giống cây trồng. Nhưng giống cây trồng không chỉ phụ thuộc vào nguồn cây giống mà còn vào biện pháp nuôi dưỡng. Thế nhưng đấtchủ yếu là đất nghèo dinh dưỡng và chua. Nếu sử dụng đất này để gieo ươm cây trồng thì sinh trưởng của chúng diễn ra kém. Vì thế việc nghiên cứa hỗn hợp ruột bầu thích hợp để gieo ươm cây mỡ là cần thiết. Cây mỡ là cây gỗ lớn thường xanh cao tới 25-30m đường kính ngang ngực là 30cm và có thể 50 – 60cm thân tròn rất thẳng, vỏ màu xám bạc thịt màu trắng có mùi thơm. Thân cây đơn trục, một ngọn chính lúc non có hình tháp còn nhỏ mọc quanh thân lá.hạt màu đỏ nhẵn bóng có mùi thơm. Cho đến nay cây mỡ trong rừng nguyên sinh không phát hiện được mấy. Những quần thụ mỡ còn đều gặp là thuần loại thứ sinh phục hối sau nương rẫy và những rừng trồng. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu sâu về kĩ thuật gieo ươm loài cây mỡ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. xuất phát từ những vẫn đề trên tôi đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Mỡ tại vườm ươm Trương Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên’’. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu nhằm rút ngắn thời gian, giảm chi phí trong gieo ươm, tạo ra được cây con đảm bảo số lượng và chất lượng. - Kết quả của đề tài giúp cho gieo ươm, tạo ra cây con đủ số lượng chất lượng cung cấp giống cho công tác trồng cây mỡ đạt kết quả và năng suất chất lượng cao, sinh trưởng tốt. 3 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Lựa chọn được công thức hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng tốt nhất tới sinh trưởng của cây mỡ về chiều cao (Hvn) đường kính cổ rễ ( Doo) số lá ở giai đoạn vườm ươm. 1.4 Ý nghĩa nghiên cứu - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học + Các kết quả nghiên cứu là cơ sở nghiên cứu khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo và xây dựng quy trình kỹ thuật gieo ươm cây mỡ. + Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất, biết áp dụng và kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. + Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc làm tự lập khi ra thực tế. - Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất. + Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất để tạo hỗn hợp ruột bầu khi gieo ươm cây mỡ. + Đề xuât xây dựng những biện pháp chăm sóc tạo giống cây con ở giai đoạn vườn ươm. Tạo cây con đảm bảo có chất lượng tốt. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Tìm hiểu vật hậu học và đặc điểm sinh thái học cây Mỡ (Manglietia conifera) 2.1.1. Đặc điểm sinh học của cây Mỡ - Đặc điểm hình thái: Cây gỗ cao 20 - 25m. Thân thẳng, tròn, tán hình chóp. Vỏ màu xám, bạc, có nhiều lỗ bì nhỏ, thịt vỏ màu trắng. Cành non có nhiều sẹo còn lại của lá rụng. Lá đơn mọc cách, phiến hình trứng ngược hoặc trái xoan, đầu nhọn hoặc thành góc tù, thuôn nhọn dần về phía gốc. Gân nổi rõ ở cả hai mặt. Cuống lá mảnh, dài. Lá kèm rụng để lại vết sẹo. Hoa lưỡng tính, to, màu trắng phớt vàng, mọc đơn độc ở đầu cành. Bao hoa 9 cánh xếp thành 3 vòng. Nhị đực nhiều, chỉ nhị ngắn và to. Lá noãn nhiều xếp trên một cuống dài hình thành một khối hình trứng, vòi nhụy ngắn. Quả kép hình trụ, đại không có mỏ, nứt bụng. Mỗi đại có 5 - 6 hạt, màu đỏ, nhẵn. - Đặc điểm vật hậu học: Mỡ sinh trưởng tương đối nhanh trên các lập địa còn tốt. Theo số liệu thống kê trên nhiều loại lập địa, sinh trưởng trung bình về chiều cao của cây Mỡ trồng bình quân từ 1,4 đến 1,6 m/năm, đường kính tăng từ 1,4 đến 1,6 cm/năm. Cây Mỡ có đặc điểm về sinh trưởng là giai đoạn đầu, rừng non từ tuổi 1 đến tuổi 20 cây Mỡ sinh trưởng nhanh sau đó cây bắt đầu có xu hướng sinh trưởng chậm dần. Mỡ là cây thường xanh, sinh trưởng nhịp điệu, thay lá nhiều từ tháng 11, 12 đến tháng 2, 3 năm sau. Mùa hoa tháng từ tháng 2 đến tháng 4. Quả chín từ tháng 9 đến tháng 10. 5 Cây 5 đến 6 tuổi bắt đầu ra hoa kết quả. Hoa lưỡng tính. Hoa to màu trắng phớt vàng, mọc đơn độc ở đầu cành, dài 6-8 cm. Đài và tràng không phân biệt, gồm 9 cánh xếp thành 3 vòng. Nhị nhiều, chỉ nhị ngắn và to. Lá noãn nhiều xếp xít nhau trên một cuống dài thành một khối hình trứng, vòi nhuỵ ngắn và nhọn. Quả kép hình trụ, do nhiều đại hợp thành, đại không có mỏ, nứt bụng. Mỗi đại có 5-6 hạt. Hạt màu đỏ, nhẵn bóng, có mùi thơm nồng. Mỡ là loài cây ưa sáng, lúc nhỏ cần che bóng nhẹ, là cây tiên phong, phân bố rải rác trong các rừng thứ sinh ở các đai thấp 400m trở xuống so với mặt nước biển. Mỡ mọc tốt trên các loại đất sâu, ẩm, thoát nước, nhiều dinh dưỡng, loại đất eralit đỏ vàng phát triển trên các loại macma chua. - Giá trị sử dụng: Gỗ có dác lõi phân biệt rõ ràng, dác màu xám nhạt, lõi màu vàng nhạt, có ánh bạc. Gỗ mềm, thớ thẳng và mịn, vòng năm dễ nhận ở mặt cắt dọc do gỗ muộn có màu. Tỷ trọng 0,638. Lực kéo ngang thớ 22 kg/cm2. Nén dọc thớ 424 kg/ cm2, ít bị mối mọt, dễ gia công, dùng làm gỗ dán lạng, bút chì, tiện khắc, đóng đồ dùng gia đình và bột giấy. Hoa có thể cất tinh dầu. 2.1.2. Đặc điểm sinh thái Cây mọc rải rác trong các rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh ở một số tỉnh như Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Tây, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh... Hiện nay cây Mỡ được chọn làm loài cây trồng rừng để cải tạo những rừng nghèo kiệt hoặc để trồng rừng trên những đất rừng còn tốt như Yên Bái, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh. Cây ưa sáng, sinh trưởng nhanh, thích hợp với những vùng nhiều mưa, ẩm, đất tốt, thoát nước. Khả năng tái sinh hạt tốt và đâm chồi khá mạnh. Nhiều vùng Mỡ tái sinh cùng với Ràng ràng thành một quần xã khá ổn định, phẩm chất cây tốt, trữ lượng rừng khá cao như ở vùng Khao Mò (Hà Giang) 6 và Lục An Châu (Lào Cai). Ở độ cao dưới 400 mét so với mức nước biển, cây Mỡ phân bố chủ yếu với các loài cây như Ràng ràng mít, Côm tầng, Dẻ, Kháo vàng, Lim xanh… 2.2. Cơ sở khoa học Phân bón có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của thực vật nói chung và cây mỡ nói riêng. Nó không những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của cơ thể thực vật. Theo tài liệu trên thế giới chỉ sử dụng phân bón chiếm 30%. việc kết hợp cân đối nguồn phân khả năng cung cấp của đất, hệ thống canh tác, gống cây trồng, điều kiện thời tiết thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm chi phí, nâng cao hiệu qur sản xuất, bảo vệ môi trường sinh thai bền vững. Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho cây. Phân bón có thể là một sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công nghiệp. trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và tác động như nhau đối với sinh trưởng của cây, trong các biện pháp kĩ thuật được sử dụng phổ biến thường xuyên đem lại hiệu quả lớn. tuy nhiên phân bón cần phải cân đối để cung cấp cho cây trồng, các chất dinh dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng, tỉ lệ thích hợp, thời gian bón phân hợp lý theo từng đối tượng cây trồng, từng loại đất và mùa vụ cụ thể để đảm bảo năng suất cao, chất lượng tốt. Các loại phân hóa học được sử dụng chăm sóc cây con trong thời gian ngắn. bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của phân bón. Trong sản xuất nông nghiệp: đất là giá thể, môi trường sinh sống trực tiếp của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dương cho cây. đất tốt 7 cây sinh trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng - chất lượng quả, hạt cao chu lỳ sai quả ngắn và ngược lại. đất tốt giàu dinh dưỡng chủ yếu là N,P,K... và các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có một tỉ lệ thích hợp. Trong gieo ươm - Điều kiện đất đai: Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng , phát triển sau này, cây con sinh trưởng, phát triển tốt hay sấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng nước và không khí cho cây. Chất dinh dưỡng , nước và không khí trong đất có đầy đủ cho cây hay không chủ yếu là do: thành phần cơ giới, dộ ẩm, độ PH…… của đất quyết định. + Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và giữ nước tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt giống nẩy mầm, sinh trưởng của cây con, dễ làm đất và chăm sóc cây con hơn... Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng cần căn cứ vào đặc tính sinh vật học loài cây.Gieo ươm cây Mỡ ùn đất thịt trung bình, đất tơi xốp, thoáng khí và ẩm. Gieo ươm cây Thông ưa đất cát pha, thoát nước tốt. + Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mịt, Ca và các chất vi lượng khác...Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm trên đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khoẻ mập, các bộ phận rễ, thân, cành, lá phát triển cân đối. Mặt khác cây con đem trồng rừng có tỷ lệ sống và sức đề kháng cao với hoàn cảnh khắc nghiệt nơi trồng, giảm được công chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại... Vì vậy chọn đất vườn ươm cần có độ phì cao. + Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân đối giữa các bộ phân dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô 8 hoặc quá ẩm đều không tốt Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho loại đất cát pha ở độ sâu là 1,5 - 2m; Đất sét là trên 2,5m. Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dự vào độ ẩm của đất, mực nước ngầm cao hay 61 thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng loài cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây Phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, song gieo ươm cây Thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thoát nước. + Độ pH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nảy mầm của hạt giống và sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ pa trung tính, cá biệt có loài ưa chua như cây Thông, ưa kiềm như Phi lao. - Sâu bệnh hại: Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều nên hầu hết các vườn ươm đều có nhiều sâu, bệnh hại, làm ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có nơi còn dẫn đến thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần điều tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp sử lý đất trước khi gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm ở những nơi bị nhiễm sâu bệnh nặng. Theo sở nghiên cứu đất thuộc viện khoa học nông nghiệp trung quốc: mục đích của việc bón phân là nhằm làm cho cây phát triển đạt năng suất cao, có phẩm chất tốt, cho nên bón phân phải phù hợp với yêu cầu với sinh trưởng và phát triển của cây trông mới phát huy tối đa tác dụng của phân bón. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng có quan hệ mất thiết với điều kiện bên ngoài. Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết để cho cây. Phân bón có thể là sản phẩm của thiên nhiên hoặc chế tạo trong công nghiệp. trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng có tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây. 9 - Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng được ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các bộ phận lên trên mặt đất của cây (thân, lá,) cây trồng phát triển bình thường. - Bón phân qua lá:( Lá, thân, cành, cây) Phân hòa tan vào nước ở một nồng độ cho phép. Phun ướt đẫm thân cây và lá , chất dinh dưỡng được ngấm qua lá. Ruột bầu: Là môi trường trực tiếp nuôi cấy, thành phần ruột bầu gồm đất và phân bón. Đất làm ruột bầu thường sử dụng loại đất có thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình, phân bón là phân hữu cơ đã ủ hoai mục (phân chuồng, phân xanh), phân vi sinh va phân vô cơ. Tuỳ theo tính chất đất, đặc tính hình thái học của cây con mà tỷ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp. Hỗn hợp ruột bầu gieo ươm cây Mỡ là: 85% đất + 10% phân chuồng + 4% đất hun + 1 % supe lân. 2.3. Những nghiên cứu trên thế giới. Phân bón lá đã được sử dụng từ lâu trên thế giới. Hàng năm trên thế giới tiêu thụ 130 triệu tấn phân bón. Mở đầu là nhà thực vật học hà lan- Van helmont(1629) ông đã liễu nặng 2.25kg vào thùng chứa 80kg đất. Một năm sau cây liễu nặng 66g. Tác giả kết luận cây chỉ cần nước để sống. Vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỉ XIX thuyết mùn do thaer (1873) đề xuất cho từng cây hấp thụ mùn để sống. Đến thế kỉ XIX nhà hóa học người đức liibig (1840) đã xây dựng thuyết chất khoáng. Liibig cho rằng độ màu mỡ của đất là do muối khoáng trong đất. Ông nhấn mạnh rằng việc bón phân hoá học cho cây sẽ làm tămg năng suất cây trồng. Năm 1963, Kinur và Chiber khẳng định việc bón phân vào đất cho từng thời kỳ khác nhau là khác nhau. 10 Vào năm 1964 ông Prianitnikov đưa ra quan điểm: phân bón là nguồn dinh dưỡng bổ xung cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, đối với từng loài cây, từng tuổi cây cần có những nghiên cứu cụ thể tránh lãng phí phân bón không cần thiết. Việc bón phân thiếu hoặc thừa đều dẫn đến biểu hiện về chất lượng cây kém đi, sinh trưởng chậm. Năm 1974, Polster, Fidler và Lir cũng đã kết luận: sinh trưởng của cây thân gỗ phụ thuộc vào sự hút các nhân tố khoáng từ trong đất trong suốt quá trình sinh trưởng. Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi cây thân gỗ qua các thời kỳ khác nhau là khác nhau.[10]. Theo Thomas (1985), chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con.[6]. Trong những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Anh, Nhật, Trung Quốc… đã sử dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá có tác dụng làm tăng năng suất phẩm chất nông sản, không làm ô nhiễm môi trường như: Atonik, Yogen…(Nhật Bản), Cheer, Organic…(Thái Lan), Bloom Plus, Solu Spray, Spray – NGrow…(Hoa Kỳ), Đặc đa thu, Đặc Phong, Diệp lục tố… (Trung Quốc). Nhiều chế phẩm đã được khảo nghiệm và cho phép sử dụng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. 2.4. Những nghiên cứu ở việt nam. Đi đầu trong lĩnh vực này có thể kể đến nguyễn Hữu Thước (1963), Nguyễn Ngọc Tân (1985), Nguyễn Xuân Quát (1985), Trần Gia Biển (1985)...các tác giả đều đi đến kết luận chung rằng mỗi loại cây trồng có yêu câu về loại phân, nồng độ, phương thức bón, tỷ lệ hỗn hợp phân bón hoàn toàn khác nhau.[6]. Nước ta là một nước có nền sản xuất chủ yếu là nông nghiệp nên việc sử dụng phân bón đã được dùng trong canh tác từ lâu. Chúng ta cũng luôn tin 11 tòi nghiên cứu để tìm ra các biện pháp kỹ thuật nhằm tang năng suất cây trồng cho nền nông nghiệp với mong muốn không ngừng nâng cao đáp ứng nhu cầu của cuộc sống ngày càng tăng . Một trong những biện pháp kỹ thuật đó là dựa vào tính ưu việt của các chế phẩm sinh học có khả năng cung cấp một cách nhanh chóng dưỡng chất cho cây, phát huy hiệu lực của phân đa lượng, giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy các nhà nghiên cứu, các nhà sản xuất nông nghiệp đã chú trọng đầu tư nghiên cứu sử dụng các chế phẩm sinh học. Hướng tới nền sản xuất nông nghiệp sạch các cơ quan nghiên cứu các công ty thuộc mọi thành phần kinh tế đã vá đang sản xuất ra nhiều sản phẩm phân bón đa dạng, phân bón sinh học trở thành phân bón không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp do đó: phân vi sinh, phân bón lá, phân hữu cơ cũng được ra đời và đã được sản xuất tại việt nam như: công ty xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật Henco, công ty sinh hóa nông nghiệp và thương mại Thiên Sinh….đã cho ra thị trường nhiều loại phân bón có tác dụng đối với nhiều loại cây trồng như: NPK Lâm Thao, Supe Lân…khi chúng ta sử dụng phân bón vào sản xuất nông nghiệp đa thu được nhiều kết quả khả quan. Cây cối tiếp nhận được 95% phân bón và được đánh giá là một tấn phân bón lá có hiệu suất bằng 20 tấn phân bón vào đất. Do trên mỗi lá có hàng triệu khí khổng có khả năng hấp thụ ánh sang, không khí, nước và chất khoáng. Phân được xâm nhập trực tiếp, di chuyển nhanh chóng trong cây nên đáp ứng được yêu cầu cần thiết nhu cầu dinh dưỡng của cây trong thời gian ngắn, giúp cây sịnh trưởng tốt cho năng suất và chất lượng cao. 2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu * Vị trí địa lý. - Đề tài được tiến hành tại vườn ươm trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý Thành Phố Thái Nguyên thì vị trí của trường như sau:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng