Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Nghiên cứu phát triển sản xuất rau trái vụ mộc châu...

Tài liệu Nghiên cứu phát triển sản xuất rau trái vụ mộc châu

.PDF
92
96
123

Mô tả:

MỤC LỤC Trang Lời cam đoan 1 Lời cảm ơn iii Mục lục iv Danh mục bảng vi Danh mục biểu đồ vii Danh mục hộp vii Danh mục các từ viết tắt viii 1. MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4 2.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất rau trái vụ 4 2.1.1 Một số vấn đề chung về sản xuất rau trái vụ 2.1.2 Phát triển sản xuất rau trái vụ 2.2 Cơ sở thực tiễn 4 10 21 2.2.1 Kinh nghiệm phát triển rau trái vụ trên thế giới 21 2.2.2 Kinh nghiệm phát triển rau trái vụ ở Việt Nam 24 2.3 Một số công trình nghiên cứu liên quan 27 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 3.1 Đặc điểm cơ bản của huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 29 3.1.1 Điều kiên tự nhiên 29 3.1.2 Tình hình phát triển kinh tế, xã hội huyện Mộc Châu 32 3.2. Phương pháp nghiên cứu 36 3.2.1 Phương pháp chọn điểm và mẫu điều tra 36 3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 36 3.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 37 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39 4.1 Thực trạng phát triển sản xuất rau trái vụ Mộc Châu 39 4.1.1 Tình hình sản xuất rau trái vụ Mộc Châu 39 4.1.2 Thương hiệu sản phẩm Rau an toàn Mộc Châu 50 4.1.3 Thực trạng và khả năng phát triển sản xuất rau an toàn trái vụ ở các hộ điều tra 52 4.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển rau trái vụ Mộc Châu 58 4.1.5 Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất rau trái vụ Mộc Châu 65 4.1.6 Đánh giá khả năng phát triển sản xuất rau trái vụ Mộc Châu 70 4.2 Giải pháp phát triển sản xuất rau trái vụ Mộc Châu 73 4.2.1 Phát triển, mở rộng các mô hình sản xuất rau trái vụ 73 4.2.2 Đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ về vốn 76 4.2.3 Xây dựng quy trình, kỹ thuật sản xuất 76 4.2.4 Xây dựng thương hiệu, nâng cao chất lượng sản phẩm rau an toàn 77 4.2.5 Mở rộng thị trường 78 4.2.6 Cơ chế chính sách 78 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80 5.1 Kết luận 80 5.2 Kiến nghị 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 83 PHỤ LỤC 84 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Cơ cấu diện tích các loại đất của huyện Mộc Châu từ 2012 -2014............ 30 3.2 Giá trị sản lượng các ngành kinh tế chính của huyện Mộc Châu từ 20122014.......................................................................................................... 35 4.1 Diện tích gieo trồng rau trên địa bàn Huyện Mộc Châu............................. 40 4.2 Diện tích sản xuất rau trái vụ của huyện Mộc Châu từ 2012 - 2014........... 40 4.3 Sản lượng rau trên địa bàn huyện Mộc Châu từ 2012-2014 ....................... 41 4.4 Năng suất một số loại rau chính trên địa bàn Huyện Mộc Châu 2012-2014 ........ 42 4.5 Thị trường tiêu thụ sản phẩm rau trái vụ Mộc Châu .................................. 49 4.6 Giá bán một số loại rau Mộc Châu tại các thời điểm trong năm ................ 49 4.7 Thông tin chung các hộ điều tra ................................................................ 53 4.8 Diện tích đất sản xuất của các hộ điều tra.................................................. 55 4.9 Đánh giá mức độ hiểu biết của các hộ về rau trái vụ ................................. 55 4.10 Khả năng tiếp cận các nguồn hỗ trợ của các hộ ......................................... 56 4.11 Nhu cầu cần hỗ trợ của các hộ .................................................................. 57 4.12 Diện tích các loại đất của huyện Mộc Châu 2012 -2014 ............................ 58 4.13 Nhiệt độ trung bình trong năm của huyện Mộc Châu ................................ 59 4.14 Thông tin các của hàng vật tư nông nghiệp trên địa bàn huyện Mộc Châu........ 60 4.15 Hiệu quả sản xuất một số lại rau và cây trồng chính của Mộc Châu .......... 66 4.16 Hiệu quả của sản xuất rau trái vụ và chính vụ trên một số loại rau ............ 69 4.17 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc phát triển sản xuất rau trái vụ Mộc Châu......................................................................... 70 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang 3.1 Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế của huyện Mộc Châu ............ 33 4.1 Tỉ lệ các nguồn thu nhập của hộ ................................................................... 54 DANH MỤC HỘP STT Tên hộp Trang 4.1 Thị trường tiêu thụ sản phẩm rau trái vụ Mộc Châu ............................ 47 4.2 Xây dựng thương hiệu rau trái vụ Mộc Châu ........................................ 52 4.3 Vai trò của các tổ chức phi chính phủ trong phát triển sản xuất rau trái vụ Mộc châu ......................................................................................... 65 4.4 Tiềm năng phát triển sản xuất rau trái vụ Mộc Châu ........................... 71 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVTV Bảo vệ thực vật BQ Bình quân CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân ĐHQGTPHCM Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh GO Tổng giá trị sản xuất GAP Good Agricultural Practices HTX Hợp tác xã HV Học viên KHKT Khoa học kỹ thuật LN Lợi nhuận NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn TNHH Trách nhiệm hữu hạn TC Tổng chi phí VNUA Học viện Nông nghiệp Việt Nam SL Sản lượng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii 1. MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta thì tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như mức sống của người dân ngày được cải thiện và tăng lên, nhu cầu về nông sản phẩm đòi hỏi ngày một nhiều hơn cả về số lượng và chất lượng vì vậy sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải có sự biến đổi tích cực để phù hợp với yêu cầu khách quan. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nông sản phẩm thì chúng ta phải chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội làm cho thu nhập và mức sống của bà con nông dân ngày một cải thiện hơn. Trong bữa ăn hợp lý hàng ngày, rau tươi có vai trò quan trọng trong nhóm thực phẩm cần thiết. Rau tươi cung cấp cho cơ thể các chất dinh dưỡng có hoạt tính sinh học cao như protid và lipid, đặc biệt là các muối khoáng có tính kiềm, các vitamin (A, C), các chất pectin và axit hữu cơ. Ngoài ra trong rau tươi còn có loại đường tan trong nước và chất xenluloza. Theo thống kê của FAO gần đây, lượng rau tiêu thụ trung bình hàng ngày của một người khoảng 400g. Như vậy nếu quy đổi ra lượng rau tiêu thụ một ngày của cả nước hay thậm chí chỉ là một thành phố sẽ rất lớn. Tại miền Bắc, thị trường tiêu thụ rau lớn nhất là Hà Nội. Hiện nay việc sản xuất rau của Hà Nội mới chỉ đáp ứng khoảng 60% nhu cầu (dự án sản xuất và tiêu thụ rau an toàn Hà Nội 2010 – 2015). Nguồn cung cấp rau chính cho Hà Nội là các vùng chuyên canh rau tại các huyện ngoại thành và các tỉnh lân cận như Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương, Hải Phòng… Tuy nhiên trong giai đoạn trái vụ (thường từ tháng 4 đến tháng 9), do thiếu nguồn cung nên một số loại rau được nhập về từ các vùng sản xuất nằm cách xa Hà Nội (Đà Lạt) hoặc nhập khẩu (Trung Quốc). Bên cạnh đó, một số địa phương khác có điều kiện thuận lợi để sản xuất rau trái vụ cũng tham gia cung ứng các loại rau đến thị trường Hà Nội như Sa Pa, Tam Đảo, Mộc Châu… Với hơn 3.000 ha rau các loại, được thiên nhiên ưu đãi khí hậu, thổ nhưỡng và điều kiện địa lý, huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La đang dần trở thành vùng chuyên canh rau trái vụ, đa dạng chủng loại nhất của miền Bắc. Mộc Châu cũng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1 là nơi sản xuất, cung ứng một số loại rau, nhất là các sản phẩm rau trái vụ với khối lượng lớn cho thị trường Hà Nội như su su, đậu trạch, cải bắp, cà chua, su hào, các loại rau cải… Trong những năm gần đây cùng với những chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau nói riêng, Mộc Châu đang từng bước xây dựng thương hiệu Rau an toàn Mộc Châu trong đó chủ lực là các sản phẩm rau trái vụ. Sản phẩm rau trái vụ Mộc Châu ngày càng được nhiều người tiêu dùng biết đến và đánh giá cao. Tuy nhiên việc sản xuất và kinh doanh rau trái vụ của các tác nhân trong chuỗi giá trị rau trái vụ Mộc Châu còn một số vấn đề cần giải quyết như: thông tin về chất lượng và khối lượng sản phẩm, cung cấp các dịch vụ đi kèm, thương hiệu sản phẩm, mối liên kết và trao đổi thông tin giữa các tác nhân trong chuỗi... Từ những yêu cầu thực tiễn đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu phát triển sản xuất rau trái vụ Mộc Châu” nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau trái vụ Mộc Châu và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất rau trái vụ Mộc Châu. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng sản xuất rau trái vụ tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất rau trái vụ Mộc Châu. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất rau trái vụ; Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình sản xuất rau trái vụ Mộc Châu tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La; Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển sản xuất rau trái vụ Mộc Châu, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường, nâng cao thu nhập cho người sản xuất. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tiến hành nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thực trạng sản xuất, tiêu thụ và các giải pháp phát triển sản xuất rau trái vụ trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng sản xuất và các giải pháp phát triển sản xuất rau trái vụ Mộc Châu. Phạm vi không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La. Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng nghiên cứu đề tài từ 2012 đến 2014; Thời gian thực hiện nghiên cứu từ 2014 đến 2015. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất rau trái vụ 2.1.1 Một số vấn đề chung về sản xuất rau trái vụ 2.1.1.1 Khái niệm về rau trái vụ Rau: Là tên gọi chung của các loại thực vật có thể dùng làm thực phẩm cho con người. Dựa vào đặc tính của từng loại mà ta có thể chia Rau thành các loại: - Rau ăn lá : Là các loại rau sử dụng phần lá, ngọn non để sử dụng làm thực phẩm ví dụ: Bắp cải, các loại rau cải, rau ngót…. - Rau ăn quả: Là các loại rau sử dụng quả để làm thực phẩm, ví dụ : Cà chua, cà pháo, ớt, đu đủ, đậu trạch…. - Rau ăn củ: Là các loại rau sử dụng phần củ để sử dụng làm thực phẩm, ví dụ: Cà rốt, khoai tây…. - Rau ăn thân: Là các loại rau sử dụng phần thân, hoặc một phần của thân để làm thực phẩm, ví dụ : su hào, măng, chuối…. - Ngoài ra còn một số loại như rau ăn rễ (ngó sen…), rau ăn hoa (súp lơ, hoa chuối, thiên lý…), các loại rau gia vị (húng, mùi…). Ở Việt Nam, với đặc điểm về thời tiết, khí hậu và đặc tính canh tác nông nghiệp nên việc trồng các loại rau thường tuân theo mùa vụ nhất định phù hợp với đặc tính sinh học của từng loại rau. Đặc biệt là miền bắc với kiểu khí hậu cận nhiệt đới ẩm, khí hậu miền bắc phân làm 4 mùa rõ rệt xuân, hạ, thu, đông giữa các mùa có sự chênh lệch về nhiệt độ rõ rệt. Vì vậy các loại rau thường phát triển và thích nghi với những điều kiện khác nhau sẽ phân ra những mùa vụ khác nhau. Quan điểm về rau chính vụ và rau trái vụ Theo TS. Ngô Quang Vinh, GS.TS Phạm Văn Biên và TS. Meisaku Koizumi (2002), Kỹ thuật và kinh nghiệm trồng rau trái vụ. Nhà xuất bản Nông Nghiệp TP Hồ Chí Minh. “Nếu ta coi mùa khô, với vụ Đông xuân là chính vụ hầu hết các loại rau đều phát triển tốt, năng suất cao thì mùa mưa, hầu hết các loại rau đều phát triển kém hơn, năng suất thấp hơn. Ta gọi rau mùa mưa là rau trái vụ.” Với quan điểm này thì mùa Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4 khô (vụ Đông xuân với thời gian từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau) là thời điểm rau chính vụ và mùa mưa (ứng với vụ hè thu) từ tháng 4 đến tháng 9 là thời điểm rau trái vụ. Theo ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt, Lê Văn Việt Mẫn và Trần Thị Thu Trà (2008), Công nghệ chế biến rau trái, tập 1. Nhà xuất bản ĐHQGTPHCM. “ Rau trái đúng vụ ( in-season fruit and vegetable ): đậu trái, phát triển và chín bình thường, tùy thuộc đất đai, thời tiết. Chất lượng trái cao, thơm ngọt, kích thước lớn, ít bị sâu bệnh. Rau trái trái vụ (off- season fruit and vegetable ): vì nhu cầu thị trường, một vài biện pháp sẽ được tác động để thúc đẩy cây đậu trái không đúng mùa. Chất lượng trái thấp hơn, chua hơn, nhỏ hơn, nhưng đổi lại giá bán lại cao hơn. Ngoài ra, năng suất và sản lượng thu trái được trải đều trong năm, làm tăng giá trị kinh tế”. Như vậy với các quan điểm trên ta có thể thấy đặc điểm chung của rau trái vụ đó là được sản xuất trái với thời điểm thích hợp để cây phát triển và sinh trưởng bình thường. Việc sản xuất rau trái vụ có sự tác động của con người nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của thời tiết, khí hậu. Một cách tổng quát nhất ta có thể hiểu như sau: Rau chính vụ: Là các loại rau được trồng vào thời điểm khí hậu, thời tiết thuận lợi, phù hợp với yêu cầu đặc tính sinh học của chúng (nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm..). Rau trái vụ: Là các loại rau được trồng vào thời điểm khí hậu, thời tiết ít thuận lợi, ít phù hợp với yêu cầu đặc tính sinh học của chúng (nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm…). Ở nước ta thì sản xuất rau trái vụ thường tập trung từ tháng 4 đến tháng 9 dương lịch. Đây là thời gian mùa hè và mùa thu nền nhiệt độ cao, ánh sáng nhiều, lượng mưa lớn ít phù hợp với các loại rau phổ biến mang tính ôn đới. Việc sản xuất rau trái vụ yêu cầu phương pháp, kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc đặc biệt hơn chính vụ. Rau trái vụ Mộc Châu: Là các loại rau được trồng vào thời điểm khí hậu, thời tiết ít phù hợp với yêu cầu đặc tính sinh học của chúng. Các loại rau này được trồng trên địa bàn huyện Mộc Châu và đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn theo chứng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 nhận số 37/2013/CCQLCL NLS-TS- Sơn La. Sản phẩm rau trái vụ Mộc Châu nằm trong thương hiệu Rau an toàn Mộc Châu, được sử dụng tem nhãn của Rau an toàn Mộc Châu khi đáp ứng đủ các tiêu chí qui định trong qui chế sử dụng nhãn hiệu Rau an toàn Mộc Châu. 2.1.1.2 Đặc điểm sản xuất rau trái vụ Sản xuất rau trái vụ phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Với các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác chỉ cần ở đâu có đất và lao động là có thể tiến hành sản xuất. Nhưng do đặc thù yêu cầu về điều kiện tự nhiên phù hợp với từng loại rau nên việc sản xuất rau trái vụ yêu cầu phải nghiên cứu và lựa chọn vùng, khu vực sản xuất có điều kiện tự nhiên (đất, nguồn nước, khí hậu…) phù hợp hoặc có thể cải tạo để phù hợp với các loại cây rau. Sản xuất rau trái vụ phụ thuộc vào yếu tố thời tiết, khí hậu. Với việc phân hóa thời tiết theo mùa và biên độ dao động về một số yếu tố của thời tiết cao (nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, thời gian chiếu sáng, lượng mưa…) nên việc lựa chọn các loại giống rau phù hợp và áp dụng các biện pháp KHKT nhằm hạn chế tác động của các yếu tố thời tiết là việc làm quan trọng trong sản xuất rau trái vụ. Chi phí sản xuất rau trái vụ cao hơn so với sản xuất rau chính vụ. Sản xuất rau trái vụ yêu cầu chi phí về các loại giống cao hơn, sử dụng các loại giống lai, biến đổi nhằm thích ứng với một số điều kiện khí hậu khắc nghiệt hơn ví dụ giống chịu nhiệt, kháng bệnh…Ngoài ra chi phí đầu tư để áp dụng các KHKT vào sản xuất cũng cao hơn sản xuất rau chính vu như: Màng phủ, nhà lưới, nhà vòm, hệ thống tưới…. Sản xuất rau trái vụ yêu cầu về trình độ kỹ thuật cao. Để sản xuất rau trái vụ yêu cầu phải sử dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến hơn, áp dụng các KHKT vào sản xuất nhiều hơn so với sản xuất rau chính vụ. Đặc biệt việc sản xuất rau trái vụ theo tiêu chuẩn an toàn yêu cầu chế độ chăm sóc và sử dụng các loại phân bón, thuốc BVTV phải theo quy trình và đảm bảo các tiêu chí an toàn cụ thể. Nhu cầu của thị trường tiêu thụ sản phẩm rau trái vụ cao. Hiện nay việc sản xuất rau trái vụ ở nước ta còn tương đối hạn chế. Sản lượng và chất lượng chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc biệt các sản phẩm rau trái vụ đảm bảo Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6 về chất lượng an toàn còn rất ít. Trong khi nhu cầu chủ yếu nằm ở các thành phố lớn như Hà Nội thì lượng rau trái vụ sản xuất tại các vùng lân cận còn ít, các vùng có sản lượng lớn thì lại ở xa việc vận chuyển, bảo quản gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Ngoài ra việc vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm rau trái vụ thường qua nhiều mắt xích nên dẫn đến giá bán đội lên quá cao so với giá thành sản xuất. 2.1.1.3 Sản xuất rau trái vụ theo hướng an toàn Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, mức sống của người dân ngày càng cao. Từ những nhu cầu “ ăn no – mặc ấm” dần chuyển sang nhu cầu “ ăn ngon – mặc đẹp”, người tiêu dùng giờ đây không chỉ quan tâm đến số lượng mà quan tâm đến chất lượng các sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm nông sản. Rau nói chung và rau trái vụ nói riêng là những sản phẩm tiêu dùng hàng ngày, không thể thiếu đối với mọi nhà. Tuy nhiên việc lựa chọn và sử dụng các sản phẩm rau, rau trái vụ đi đôi với những yêu cầu về chất lượng các sản phẩm này. Việc sản xuất rau nói chung và rau trái vụ nói riêng theo hướng an toàn đang là hướng đi đúng đắn và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Sản xuất rau an toàn không những đáp ứng nhu cầu của người tiêu dung mà còn góp phần nâng cao thu nhập cho người sản xuất rau, rau trái vụ. Khái niệm về rau an toàn Rau an toàn được định nghĩa như sau: “Những sản phẩm rau tươi bao gồm tất cả rau ăn củ, thân, lá, hoa, quả có chất lượng đúng với đặc tính giống của chúng, hàm lượng các hóa chất độc và mức độ ô nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, an toàn cho người tiêu dùng và môi trường thì được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm gọi tắt là rau an toàn” (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), quyết định số 04/2007/QĐ-BNN). Tiêu chuẩn rau an toàn về hình thái theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2007, sản phẩm rau tươi phải được thu hoạch đúng lúc, đúng độ già kỹ thuật hay thương phẩm của từng loại rau, không dập nát, hư thối, không lẫn tạp chất, sâu bệnh và có bao gói thích hợp. Bên cạnh đó, rau an toàn cần phải đảm bảo các tiêu chuẩn về mức giới hạn tối đa cho phép của các nội chất như: Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7 - Hàm lượng nitrat (NO3) (mg/kg) (Phụ lục 1) - Hàm lượng của một số kim loại nặng và độc tố (Phụ lục 2) - Hàm lượng của một số vi sinh vật (Phụ lục 3) - Hàm lượng của một số thuốc bảo vệ thực vật (Phụ lục 4) Tại những vùng sản xuất nông nghiệp có môi trường sinh thái không tốt, cây rau có thể bị chuột, sâu bệnh hại làm thất thu trung bình 20 – 40% năng suất, nhiều vùng thậm chí còn mất trắng. Chính vì thế hóa chất bảo vệ thực vật được dùng thường xuyên trên đồng ruộng. Việc lạm dụng hóa chất bảo vệ thực vật đã làm tăng ô nhiễm môi trường sinh thái, làm giảm mật độ và số lượng thiên dịch. Thêm vào đó, mực nước ngầm cũng bị ô nhiễm nghiêm trọng do tồn dư thuốc bảo vệ thực vật quá cao. Điều kiện để sản xuất rau an toàn Những quy định chung: Sản xuất các loại "rau an toàn", khi thực hiện phải vận dụng cụ thể cho từng loại rau, từng điều kiện thực tế của từng địa phương. Nếu thực hiện đầy đủ và nghiêm túc những điều kiện sau đây thì bảo đảm các yêu cầu về "rau an toàn" như đã nêu trên. Đất trồng: Đất để sản xuất "rau an toàn", không trực tiếp chịu ảnh hưởng xấu của các chất thải công nghiệp, giao thông khu dân cư tập trung, bệnh viện, nghĩa trang, không nhiễm các hóa chất độc hại cho người và môi trường. Phân bón: Chỉ dùng phân hữu cơ như phân xanh, phân chuồng đã được ủ hoai mục, tuyệt đối không dùng các loại phân hữu cơ còn tươi (phân bắc, phân chuồng, phân rác ...). Sử dụng hợp lý và cân đối các loại phân (hữu cơ, vô cơ ...). Số lượng phân dựa trên tiêu chuẩn cụ thể quy định trong các quy trình của từng loại rau, đặc biệt đối với rau an lá phải kết thúc bón trước khi thu hoạch sản phẩm 15 - 20 ngày. Có thể dùng bổ sung phân bón lá (có trong danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam) và phải theo đúng hướng dẫn. Hạn chế tối đa sử dụng các chất kích thích và điều hòa sinh trưởng cây trồng. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8 Nước tưới: Chỉ dùng nước giếng khoan, nước từ các sông suối hồ lớn ... không bị ô nhiểm các chất độc hại. Tuyệt đối không dùng trực tiếp nước thải từ công nghiệp, thành phố bệnh viện, khu dân cư nước ao, mương tù đọng. Phòng trừ sâu bệnh Phải áp dung phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp trên nguyên tắc hạn chế thấp nhất sự thiệt hại do sâu bệnh gây ra; có hiệu quả kinh tế cao, ít độc hại cho người và môi trường. do đó cần chú ý các biện pháp chính sau: Giống: Phải chọn giống tốt, các cây con giống cần được xử lý sạch sâu bệnh trước khi xuất ra khỏi vườn ươm. Biện pháp canh tác: Cần tận dụng triệt để các biện pháp canh tác để góp phần hạn chế thấp nhất các điều kiện và nguồn phát sinh các loại dịch hại trên rau. Chú ý thực hiên chế độ luân canh: lúa - rau hoặc xen canh giữa các loại rau khác họ với nhau: Bắp cải, su hào, suplơ với cà chua để giảm bớt sâu tơ và một số sâu hại khác. Dùng thuốc: Chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết. Phải có sự điều tra phát hiện sâu bệnh, hướng dẫn dùng thuốc của cán bộ kỹ thuật. Tuyệt đối không dùng thuốc trong danh mục cấm và hạn chế sử dụng ở Việt Nam, hoặc hạn chế tối đa sử dụng các loại thuốc có độ độc cao (thuộc nhóm độc I và II), thuốc chậm phân hủy thuộc nhóm Clor và lân hữu cơ. Triệt để sử dụng các loại thuốc sinh học, thuốc thảo mộc, thuốc có độc thấp (thuộc nhóm độc III trở lên), thuốc chóng phân hủy, ít ảnh hưởng các loài sinh vật có ích trên ruộng. Cần sử dụng luân phiên các loại thuốc khác nhau để tránh sâu nhanh quen thuốc. Bảo đảm thời gian cách ly trước khi thu hoạch đúng hướng dẫn trên nhãn của từng loại thuốc. Tuyệt đối không sử dụng đạm, ủ rau tươi (xử lý sản phẩm đã thu hoạch) bằng các hoá chất BVTV. Sản xuất rau an toàn trái vụ Việc sản xuất rau an toàn yêu cầu quy trình kỹ thuật và áp dụng các tiêu chuẩn về độ an toàn cao. Cùng với đó là chi phí sản xuất, năng suất, sản lượng sẽ bị ảnh hưởng. Việc áp dụng sản xuất rau an toàn trong trái vụ càng gặp nhiều khó khăn Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9 hơn khi những điều kiện về khí hậu, thời tiết ít phù hợp hơn với các lại rau. Tuy nhiên cùng với sự hát triển của kinh tế - xã hội, đời sống được nâng cao, nhu cầu sử dụng các sản phẩm sạch, an toàn ngày càng được nâng cao. Nhất là với các sản phẩm thực phẩm. Vì vậy việc phát triển sản xuất phải hướng tới đáp ứng như cầu đó của người tiêu dùng. Trong điều kiện hiện tại, Việt Nam đã áp dụng rất nhiều công nghệ sản xuất rau như trồng rau trong nhà màng, nhà lưới, nhà kính hiện đại của Israel, trồng rau bằng phương pháp thuỷ canh tĩnh, thuỷ canh tuần hoàn (NFT)…và đặc biệt là ứng dụng công nghệ vòm che để sản sản xuất rau trái vụ đem lại hiệu quả rất cao. Nông dân dễ áp dụng , chi phí đầu tu thấp, kỹ thuật đơn giản. Nhờ ứng dụng công nghệ này mà các loại thông thường chỉ trồng được chính vụ nay đã được trồng quanh năm như su hào, cần tây, xà lách… 2.1.2 Phát triển sản xuất rau trái vụ 2.1.2.1 Tổng quan về phát triển sản xuất rau trái vụ Lý luận về phát triển sản xuất Phát triển theo định nghĩa tiếng việt nghĩa là sự biến đổi theo chiều hướng tăng lên từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Theo Triết học duy vật biện chứng thì phát triển là phạm trù triết học khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện. Như vậy, sự phát triển là quá trình không ngừng gia tăng về trình độ, về kết cấu phức tạp của sự vật và do đó làm nảy sinh tính quy định mới cao hơn về chất. Phép biện chứng duy vật khẳng định sự phát triển, đổi mới là quá trình diễn ra không ngừng trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy của con người. Trong giới hữu sinh, sự phát triển biểu hiện ở việc tăng cường khả năng thích nghi của cơ thể trước sự biến đổi của môi trường, ở khả năng sản sinh và hoàn thiện chính mình, ở khả năng hoàn thiện về trao đổi vật chất giữa cơ thể với môi trường. Trong xã hội, sự phát triển biểu hiện ở khả năng nhận thức, cải biến tự nhiên và xã hội theo quy luật, thông qua hoạt động thực tiễn của con người, hướng tới sự nghiệp giải phóng con người. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10 Trong tư duy, sự phát triển biểu hiện ở khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ hơn về tự nhiên và xã hội và nhận thức chính bản thân con người. Phép biện chứng duy vật khẳng định phát triển là khuynh hướng chung của các sự vật, hiện tượng nhưng không diễn ra một cách trực tuyến, mà quanh co, phức tạp, theo hình xoáy ốc; trong đó có thể có bước thụt lùi tương đối. Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào?, sản xuất cho ai?, giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm? Phát triển sản xuất rau trái vụ Như vậy phát triển sản xuất rau trái vụ được hiểu là quá trình gia tăng không ngừng về quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm và hướng tới dần hoàn thiện đáp ứng như cầu của người tiêu dùng sản phẩm rau trái vụ. Phát triển sản xuất rau trái vụ bao gồm: Phát triển về chiều rộng và phát triển về chiều sâu. - Phát triển về chiều rộng: Phát triển sản xuất rau trái vụ về chiều rộng được hiểu như quá trình mở rộng về diện tích sản xuất rau trái vụ, gia tăng về số hộ tham gia sản xuất rau trái vụ, gia tăng chủng loại rau trái vụ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm rau trái vụ… - Phát triển về chiều sâu: Phát triển sản xuất rau trái vụ về chiều sâu được hiểu như quá trình nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm rau, tăng giá bán, nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất rau trái vụ, nâng cao kiến thức cho người sản xuất, tăng mức độ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng… 2.1.2.2 Lợi ích của việc phát triển sản xuất rau trái vụ Việc sản xuất rau trái vụ tuy yêu cầu về kỹ thuật canh tác cũng như áp dụng các biện pháp KHKT (sử dụng màng phủ, lưới che, nhà lưới, nhà vòm..) vào sản xuất nên chi phí cho sản xuất luôn cao hơn so với sản xuất rau chính vụ theo cách truyền thống. Nhưng đổi lại nhu cầu về sản phẩm rau trái vụ và giá sản phẩm luôn Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11 cao hơn. Vì vậy việc đầu tư cho sản xuất rau trái vụ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn các loại rau chính vụ. So với các cây trồng khác lợi nhuận từ việc trồng rau cao hơn rất nhiều (gấp khoảng 5 lần so với trồng lúa) tuy nhiên do sản xuất chính vụ sản lượng lớn nhiều khi cung vượt quá cầu dẫn đến việc tiêu thụ khó và giá cả bấp bênh. Việc sản xuất rau trái vụ sẽ giải quyết được các vấn đề khó khăn trên khi nhu cầu về các loại rau trái vụ hiện nay rất cao, giá cả ổn định và mang lại lợi nhuận cao cho người nông dân. Rau xanh, củ, quả cung cấp các dưỡng chất cần thiết và rất quan trọng cho con người như chất xơ, vitamin, khoáng chất như sắt, đồng, magiê....mà không có tác dụng phụ kèm theo, không những thế chúng còn giúp ta tiêu hóa tốt, tạo cảm giác ngon miệng, đồng thời cũng chứa nhiều chất có khả năng làm giảm sự lão hóa của tế bào con người, qua đó giúp con người trẻ đẹp, khỏe mạnh hơn. Một số rau củ quả có khả năng chữa bệnh nữa. Vì thế trong thành phần thức ăn của con người không thể thiếu rau. Tuy nhiên với thời tiết khí hậu nắng nóng vào mùa hè nên ít phù hợp với các loại rau ôn đới như bắp cải, cà chua, xà lách, các loại rau họ thập tự… vì vậy thời điểm từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm là khoảng thời gian khan hiếm các loại rau, củ nhất. Nhu cầu về các loại rau trái vụ vào thời điểm này là rất cao. Việc phát triển sản xuất rau trái vụ nhằm đáp ứng nhu cầu đó không những đảm bảo về số lượng mà còn đảm bảo an toàn đối với người tiêu dùng. Ngoài ra với việc phát triển sản xuất rau trái vụ mang lại lợi nhuận cao hơn các cây trồng khác sẽ thu hút và tận dụng được nguồn lao động dồi dào hoạt động trong ngành nông nghiệp, tạo việc làm và tăng thêm thu nhập cho nông dân. 2.1.2.3 Nội dung của phát triển rau trái vụ Phát triển về diện tích Khi nhắc đến phát triển sản xuất nông nghiệp một trong những yếu tố đầu tiên được nhắc đến là mở rộng diện tích đất canh tác. Việc phát triển sản xuất rau trái vụ cũng vậy. Diện tích sản xuất ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô sản xuất cụ thể là sản lượng và năng suất sản phẩm. Tuy nhiên với đặc điểm yêu cầu khắt khe về một số điều kiện khí hậu, thời tiết (ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ….), thị trường tiêu thụ Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12 (gần vùng sản xuất)… việc mở rộng diện tích sản xuất rau trái vụ yêu cầu phải có sự nghiên cứu, lựa chọn những vùng phù hợp để mở rộng sản xuất. Phát triển về kỹ thuật canh tác Kỹ thuật canh tác (phương thức sản xuất) là yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau trái vụ nói riêng. Với yêu cầu cao về sự phù hợp của các yếu tố khí hậu, thời tiết đối với từng loại rau cụ thể nên việc sản xuất các loại rau trong thời điểm trái vụ gặp rất nhiều khó khăn. Việc áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất nhằm hạn chế đến mức thấp nhất sự tác động tiêu cực của các điều kiện khí hậu, thời tiết bất lợi đối với các loại rau trong thời điểm trái vụ là yêu cầu cần thiết trong sản xuất rau trái vụ. Một số kỹ thuật canh tác được áp dụng trong sản xuất rau trái vụ hiện nay như: Xây dựng nhà vòm nilon, xây dụng nhà lưới, sử dụng màng phủ, sử dụng công nghệ tưới nhỏ giọt…. Phát triển về sản lượng, năng suất Cùng với việc mở rộng diện tích sản xuất và áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất, việc phát triển sản xuất rau trái vụ hướng tới nâng cao sản lượng và tăng năng suất cây trồng. Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội và sức ép gia tăng dân số nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng tăng, nhất là đối với các sản phẩm rau trái vụ. Cùng với quá trình đô thị hóa ngày càng cao khiến diện tích sản xuất ngày càng bị thu hẹp trong khi nhu cầu sử dụng rau của con người ngày càng tăng việc tăng sản lượng thông qua tăng năng suất cây trồng ngày càng trở nên cần thiết. Để tăng năng suất rau trái vụ ngoài áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất cần phải phải nghiên cứu và ứng dụng các giống rau mới phù hợp với điều kiện tự nhiên và mang lại năng suất cao hơn. Sản lượng rau trái vụ phụ thuộc vào diện tích sản xuất và năng suất các loại rau trái vụ. Phát triển về trình độ của người sản xuất Sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, an toàn cho sức khỏe con người và vật nuôi là xu thế ưu tiên của nông nghiệp thế giới thế kỷ 21. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm trở thành mối quan tâm chung của toàn xã hội và đặt ra Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13 cho sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau trái vụ nói riêng những thách thức mới. Là chủ thể của quá trình sản xuất rau trái vụ, người sản xuất là người quyết định sản xuất cây gì, sản xuất bao nhiêu, cách sản xuất như thế nào. Họ luôn phải đứng trước nhiều khó khăn và phải cân nhắc ứng xử ra sao để sản xuất tốt, mang lại hiệu quả kinh tế. Đặc biệt sản xuất rau trái vụ hiện nay luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro về khí hậu, thời tiết, rủi ro về thị trường. Để phát triển sản xuất rau trái vụ yêu cầu đầu tiên là phải làm sao để nâng cao trình độ, nhận thức của người sản xuất. Chỉ cho họ biết cách tư duy nên chọn cây trồng nào, cách thức tổ chức sản xuất ra làm sao, ứng phó với những rủi ro tiềm ẩn như thế nào, lựa chọn và phát triển thị trường ra làm sao….Để làm được những điều đó các cơ quan hữu quan cần có những chính sách, kế hoạch hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực cho người sản xuất thông qua tuyên truyền, vận động, tổ chức các khóa học, lớp học tập huấn nâng cao năng lực cho người sản xuất. Xây dựng các mô hình trình diễn sản xuất rau trái vụ, gắn mô hình với việc đào tạo tại hiện trường…. Yêu cầu về trình độ của người sản xuất rau trái vụ bao gồm: - Nhận thức về rau trái vụ và rau trái vụ theo tiêu chuẩn an toàn - Kỹ thuật canh tác, sản xuất rau trái vụ - Khả năng hoạch toán kinh tế hộ, lập kế hoạch sản xuất cho hộ, nhóm hộ - Các kiến thức về kinh doanh, thị trường tiêu thụ rau trái vụ Phát triển về giống Phát triển về giống rau trái vụ bao gồm: phát triển về số lượng giống rau và phát triển về chất lượng giống rau. Hiện ít các loại rau được trồng trái vụ, việc phát triển sản xuất rau trái vu đòi hỏi phải phát triển đa dạng các chủng loại rau nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Việc nghiên cứu đưa nhiều loại rau vào sản xuất trái vụ đang ngày càng được quan tâm. Ngoài ra việc nghiên cứu ra các bộ giống mới có các đặc tính thích nghi tốt với một số điều kiện khí hậu, thời tiết khắc nghiệt, có giá trị kinh tế cao cũng là một hướng đi cần thiết cho phát triển rau trái vụ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 14 Phát triển về thị trường tiêu thụ Bài toán “Được mùa thì mất giá, mất mùa thì được giá” đang là bài toán khó có lời giải đáp đối với nông dân. Đặc biệt là đối với sản xuất rau vì đặc thù khó bảo quản và khó dự trữ. Tuy nhiên đối với các sản phẩm rau trái vụ hiện nay gánh nặng đó của người nông dân chưa cao do nhu cầu của thị trường cao và ngày càng tăng, trong khi cung hiện nay chưa đủ cầu. Thách thức trong việc tiêu thụ sản phẩm rau trái vụ là quá trình bảo quản và vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Mặc dù nhu cầu cao nhưng nhiều nơi không có sản phẩm để cung ứng trong khi nhiều nơi lại dư thừa sản phẩm. Hay khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng thì qua nhiều khâu trung gian nên giá đội lên rất cao. Yêu cầu để phát triển về thị trường tiêu thụ rau trái vụ là: Xây dựng, quy hoạch vùng sản xuất gần với các thị trường lớn (các đô thị), tăng cường các hoạt động chế biến, bảo quản, dự trữ sản phẩm sau thu hoạch, xây dựng mối liên kết giữa người sản xuất và thị trường…. 2.1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất rau trái vụ Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên Điều kiện địa lý Điều kiện địa lý ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như sản xuất rau trái vụ nói riêng. Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên không gian rộng lớn, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Ở mỗi vùng, mỗi quốc gia có điều kiện địa lý, khí hậu rất khác nhau. Lịch sử hình thành các loại đất, quá trình khai phá và sử dụng các loại đất ở các địa bàn có địa hình khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt động nông nghiệp cũng không giống nhau. Điều kiện địa lý có thuận lợi mới có cơ hội để phát triển sản xuất. Việt Nam vừa gia nhập WTO tạo điều kiện cho nước ta học hỏi, tiếp thu những kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trong sản xuất rau trái vụ nói riêng của các nước trong khu vực và trên thế giới, đồng thời cũng tạo nhiều điều kiện cho nước ta trong xuất khẩu các sản phẩm rau ra các nước trên thế giới. Điều kiện đất đai Đất đai là điều kiện không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp nói chung Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan